Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

khảo sát các yếu tố môi trường nước vùng nuôi cá lồng ở quần đảo nam du – kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.9 KB, 10 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN



HUỲNH BẢO ANH QUÂN




KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
VÙNG NUÔI CÁ LỒNG Ở QUẦN ĐẢO NAM DU – KIÊN
GIANG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN











2014
2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN



HUỲNH BẢO ANH QUÂN




KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
VÙNG NUÔI CÁ LỒNG Ở QUẦN ĐẢO NAM DU – KIÊN
GIANG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. LÝ VĂN KHÁNH





2014
3


KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
VÙNG NUÔI CÁ LỒNG Ở QUẦN ĐẢO NAM DU – KIÊN GIANG
Huỳnh Bảo Anh Quân
1
và Lý Văn Khánh
2
1
Lớp Nuôi trồng thủy sản Khóa 37, Trường Đại học Cần Thơ
2
Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ

TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát các yếu tố môi trường nước vùng nuôi cá lồng ở quần đảo Nam Du –
Kiên Giang” được thực hiện nhằm khảo sát các yếu tố môi trường để xây dựng vùng nuôi
một cách bền vững. Các yếu tố môi trường nước: nhiệt độ, pH, độ mặn, độ trong, tốc độ
dòng chảy, TSS, DO, BOD, COD, tổng đạm, tổng lân và H
2
S được thu ở cả 2 phía Tây -
Nam và phía Đông - Bắc của đảo Hòn Ngang thuộc quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải,
tỉnh Kiên Giang. Mỗi bên sẽ thu 3 mặt cắt tại giữa vùng và 2 đầu nguồn của đảo, mỗi mặt
cắt sẽ thu 3 điểm cách bờ 100 m, 1000 m và 2000 m. Định kỳ mỗi tháng thu mẫu 1 lần. Kết
quả khảo sát cho thấy nhiệt độ dao động trong khoảng 29,9-30,7
0
C, pH độ dao động trong

khoảng 8,60-8,48, độ mặn độ dao động trong khoảng 32,7-34,3, độ trong độ dao động
trong khoảng 3,49-4,70 m, lưu tốc dòng chảy độ dao động trong khoảng 0,10-0,18 m/s, DO
độ dao động trong khoảng 7,73-7,47 mg/l, COD độ dao động trong khoảng 9,70-12,8 mg/l,
BOD độ dao động trong khoảng 3,48-0,90 mg/l và H
2
S độ dao động trong khoảng 0,0003-
0,0012 mg/l. Nhìn chung, Các chỉ số môi trường trong thời gian khảo sát phù hợp cho việc
phát triển nuôi cá lồng
Từ khóa: môi trường, cá lồng, Nam Du

ABSTRACT
Entitled "An survey of the water Environment factors in cage farming in Nam Du
archipelago, Kien Giang Province ". This survey is conducted to examine the water
environment factors to build sustainable farming. The water environmental factors :
temperature, pH, salinity, clarity, flow rate, TSS, DO, BOD, COD, total nitrogen , total
phosphorus and H
2
S that were collected from both two Hon Ngang Inland’s sides: South –
Western and East – Northern which is belongs to Nam Du archipelago , Kien Hai District ,
Kien Giang. Each side is collected in three sections in the middle of this side and second
watersheds of island, each section is collected 3 points from shore 100 m, 1000 m and
2000 m. Monthly, Sample is colleted a times. The Survey’s results show that the
temperature ranged from 29.9 to 30.7°C, pH levels ranged from 8.60 to 8.48, salinity
ranged from 32.7 to 34.3 degrees, degrees in degrees ranging from 3.49 to 4.70 m , the
flow velocity variation in the range of 0.10 to 0.18 m/s, DO levels ranged from 7.73 to 7.47
mg/l, COD levels ranged from 9.70 to 12.8 mg/l BOD fluctuation in 3,48-0,90 mg/l and
H
2
S levels ranged from 0.0003 to 0.0012 mg/l. In general, the water environment
indicators in the survey time suitable for developing cage.

Keywords : environment , Cage , Nam Du

1 Giới thiệu
Ngày nay dưới áp lực của nghề khai thác nguồn lợi biển đã làm trữ lượng của các loài thủy
sản có giá trị kinh tế ngày càng trở nên cạn kiệt. Trước tình hình đó, phát triển nghề nuôi
thủy sản là một việc làm tất yếu và vô cùng cần thiết. Bên cạnh các đối tượng truyền thống,
việc nuôi các loài cá có giá trị kinh tế cao đang mở ra một hướng đi mới đầy triển vọng cho
ngành thủy sản. Trong việc nuôi các loài cá có giá trị kinh tế cao thì cá bóp (Rachycentron
canadum) và cá mú (Serranidae sp) là hai loài cá tiêu biểu và hiện đang được nhiều nước
trên thế giới như Úc, Canada, Pháp, Singapore quan tâm nghiên cứu nuôi lồng trên biển
trong những năm gần đây. Nuôi cá bóp, cá mú bằng lồng ở biển đã thực sự trở thành một
nghề nuôi hải sản mang lại lợi ích kinh tế cao cho cộng đồng dân cư sống trên các đảo,
4

quần đảo thuộc xã Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Lợi nhuận có thể đạt 40
triệu đồng/lồng/năm (nguồn:thuysanvietnam.com.vn). Vì những lợi ích mang lại, việc quy
hoạch vùng nuôi một cách hợp lý đang là vấn đề cần phải được thực hiện để góp phần tăng
năng suất và giảm thiểu ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt lên sự tăng trưởng của các đối
tượng nuôi.Tuy nhiên việc quy hoạch vùng nuôi còn chưa được thực hiện một cách khoa
học, các yêu tố môi trường chưa được chú ý, dịch bệnh thường xuyên xảy ra. Vì thế đề tài:
“Khảo sát các yếu tố môi trường nước vùng nuôi cá lồng ở quần đảo Nam Du – Kiên
Giang” được thực hiện nhằm tìm hiểu về các yếu tố môi trường nước trong vùng biển
thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang để tiến hành quy hoach vùng nuôi cá lồng thích
hợp.
2 Phương pháp nghiên cứu
2.1 Phương pháp thu và phân tích số liệu



Hình 1: Bản đồ tỉnh Kiên Giang, Quần đảo Nam Du (khoanh tròn màu đỏ)

Các yếu tố môi trường nước:nhiệt độ, pH, độ mặn, độ trong, tốc độ dòng chảy, TSS, DO,
BOD, COD, tổng đạm, tổng lân và H2S được thu ở cả 2 phía Tây - Nam và phía Đông -
Bắc của đảo Hòn Ngang thuộc quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Mỗi
bên sẽ thu 3 mặt cắt tại giữa vùng và 2 đầu nguồn của đảo, mỗi mặt cắt sẽ thu 3 điểm cách
bờ 100 m, 1000 m và 2000 m. Như vậy, tổng cộng có 18 điểm thu mẫu. Định kỳ mỗi tháng
thu mẫu 1 lần. Như vậy sẽ có 8 lần thu mẫu tương ứng với 8 tháng khảo sát.



2.000 m 1.000 m 100 m CUỐI 100 m 1.000 m 2.000 m
2.000 m 1.000 m 100 m ĐẦU 100 m 1.000 m 2.000 m
2.000 m 1.000 m 100 m GIỮA 100 m 1.000 m 2.000 m
UBND xã
ĐÌNH

3

Hình 2: Các vị trí thu mẫu môi trường tại Hòn Ngang, Quần Đảo nam Du
Bảng 1: Phương pháp thu và phân tích các yếu tố môi trường nước
TT
Yếu tố môi trường
Đơn vị
Phương pháp thu mẫu
Phương pháp phân tích
1
Nhiệt độ nước
o
C
Đo trực tiếp tại hiện
trường

Máy đo DO - hiệu YSI 55
2
pH

Máy đo pH - hiệu WTW 315i
3
Độ mặn

Máy đo độ mặn - hiệu Atago-
Nhật Bản
4
Độ trong
m
Đĩa đo độ trong - đĩa Secchi
5
Tốc độ dòng chảy
m/s
Máy đo dòng chảy - hiệu JDC
6
DO (oxy hòa tan)
mg/L
Máy đo DO - hiệu YSI 55
7
COD
mg/l
Chai nút mài trắng
110mL được cố định
bằng H
2
SO

4
2M
Phương pháp hoàn lưu kính,
chuẩn độ theo APHA et al.
(1999): 522
0
C
8
H
2
S
mg/l
Chai nút mài đen
110mL giữ lạnh ở
điều kiện nhiệt độ 0-
4
o
C
Phương pháp so màu Iodine,
theo APHA et al. (1992)
9
TSS
mg/L
Chai nhựa 1 lít giữ
lạnh ở điều kiện nhiệt
độ 0-4
o
C
Phương pháp trọng lượng.
Phương pháp theo APHA:

2540-D.TSS
10
BOD
mg/L
Phương pháp Winkler Apha-
5210B TCVN 6001-1:2008
11
Tổng đạm (TN)
mg/L
Phương pháp công phá
Kejedalh và so màu bằng
phương pháp phenate theo
APHA et al. (1999)
12
Tổng lân (TP)
mg/l
Phương pháp công phá
Kejedalh và so màu bằng
phương pháp phenate theo
APHA et al. (1999)
2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và phân tích thống kê (One-
way ANOVA với phép thử DUNCAN) để tìm ra sự khác biệt giữa các trung bình ở mức ý
nghĩa p<0,05 bằng các phần mềm Excel của office phiên bản 2003 và SPSS phiên bản 13.0
3 Kết quả và thảo luận
3.1 Nhiệt độ
Qua Bảng 2 nhiệt độ cao nhất là 30,7
0
C và thấp nhất là 29,9
0

C có sự biến động không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các địa điểm thu. Theo Ngô Trọng Lư và
ctv (2004) thì khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của cá biển là 20-28
0
C. Nền
nhiệt ở đây tuy hơi cao nhưng vẫn thích hợp cho các loài cá nhiệt đới phát triển.
3.2 pH
Giá trị pH cao nhất là 8,60 và thấp nhất là 8,48 (Bảng 2). Giá trị pH khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các địa điểm thu. Theo Ngô Trọng Lư và ctv (2004) thì giới
hạn thông thường cho tôm cá biển là 7,5 – 8,5. pH ở đây nằm trong khoảng cho phép đối
với sự sinh trưởng và phát triển của thủy sinh vật
3.3 Độ mặn
Qua Bảng 2 độ mặn ở đây tương đối cao và hầu hết các điểm có sự biến động không đáng
kể (p>0,05). Tuy nhiên có 2 điểm có giá trị khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) là
32,7±1,25 (Tây-Nam đầu 100m) và 34,3±0,44 (Đông Bắc giữa 1.000 m) sự khác biệt này
là do các dòng chảy ở thủy vực mang lại. Theo Ngô Trọng Lư và ctv (2004) giá trị độ mặn
4

thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của ca nước lợ là 20-30 ‰ như vậy giá trị độ
mặn ở đây là tương đối thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài cá nước lợ.
Bảng 2: Các yếu tố nhiệt độ, pH và độ mặn vùng nuôi cá lồng trên vùng biển quần đảo
Nam Du
TT
Hướng
Vị trí
Cách bờ
Nhiệt độ (
o
C)
pH

Độ mặn (‰)
1
TÂY NAM
Đầu
100 m
30,7±0,86
a

8,54±0,22
a

32,7±1,25
a

2
1.000 m
30,3±1,12
a

8,54±0,18
a

33,5±1,15
ab

3
2.000 m
30,2±1,08
a


8,52±0,17
a

33,5±1,17
ab

4
Giữa
100 m
30,5±0,59
a

8,53±0,18
a

33,3±1,76
ab

5
1.000 m
30,2±0,91
a

8,56±0,20
a

33,0±1,07
ab

6

2.000 m
29,9±1,09
a

8,45±0,14
a

33,5±0,89
ab

7
Cuối
100 m
30,1±1,02
a

8,55±0,19
a

33,3±1,36
ab

8
1.000 m
30,1±0,93
a

8,53±0,17
a


33,0±1,07
ab

9
2.000 m
30,3±0,95
a

8,59±0,21
a

33,7±0,99
ab

10
ĐÔNG BẮC
Đầu
100 m
30,7±0,82
a

8,48±0,16
a

33,5±1,15
ab

11
1.000 m
30,7±0,84

a

8,53±0,19
a

33,4±1,02
ab

12
2.000 m
30,8±0,84
a

8,51±0,12
a

33,7±0,64
ab

13
Giữa
100 m
30,6±0,85
a

8,60±0,19
a

33,9±1,43
ab


14
1.000 m
30,4±0,75
a

8,55±0,20
a

34,3±0,44
b

15
2.000 m
30,7±0,80
a

8,55±0,18
a

33,4±1,15
ab

16
Cuối
100 m
30,4±0,99
a

8,55±0,18

a

33,8±0,99
ab

17
1.000 m
30,5±1,08
a

8,59±0,20
a

33,3±1,67
ab

18
2.000 m
30,5±1,05
a

8,55±0,14
a

33,8±1,36
ab

Các giá trị trên cùng cột mang mẫu tự (a, b) khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
3.4 Độ trong
Qua Bảng 3 độ trong ở các địa điểm thu tương đối cao. Độ trong cao nhất là 4,70 m và

thấp nhất là 3,94 m. Tuy nhiên sự biến động của độ trong là khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05). Độ trong cao một phần là do dòng chảy ở đây tương đối chậm (Bảng 3)
sẽ khiến các hạt vật chất bị lắng tụ.
Độ trong ảnh hưởng nhiều đến khả năng bắt mồi và hô hấp ở cá. Độ trong cao là thích hợp
đối với các loài hải sản.
Bảng 3: Các yếu tố độ trong, dòng chảy và DO vùng nuôi cá lồng trên vùng biển quần đảo
Nam Du
TT
Hướng
Vị trí
Cách bờ
Độ trong (m)
Dòng chảy (m/s)
DO (mg/L)
1
TÂY NAM
Đầu
100 m
4,14±0,65
a

0,18±0,09
b

7,59±0,15
ab

2
1.000 m
4,33±0,79

a

0,18±0,09
b

7,65±0,18
ab

3
2.000 m
4,37±0,94
a

0,14±0,07
ab

7,68±0,21
ab

4
Giữa
100 m
4,03±0,66
a

0,14±0,07
ab

7,64±0,22
ab


5
1.000 m
4,31±0,91
a

0,14±0,07
ab

7,79±0,26
b

6
2.000 m
4,39±0,86
a

0,13±0,07
ab

7,66±0,15
ab

7
Cuối
100 m
4,16±0,76
a

0,11±0,09

ab

7,47±0,22
a

8
1.000 m
4,49±0,85
a

0,11±0,09
ab

7,48±0,24
a

9
2.000 m
4,40±0,87
a

0,11±0,09
ab

7,50±0,09
a

10
ĐÔNG BẮC
Đầu

100 m
4,31±0,44
a

0,10±0,00
a

7,66±0,37
ab

11
1.000 m
4,51±0,46
a

0,10±0,00
a

7,73±0,23
ab

12
2.000 m
4,19±0,35
a

0,10±0,00
a

7,58±0,17

ab

13
Giữa
100 m
4,51±0,96
a

0,18±0,09
b

7,67±0,10
ab

14
1.000 m
4,53±0,54
a

0,13±0,07
ab

7,65±0,25
ab

15
2.000 m
4,70±0,83
a


0,13±0,07
ab

7,54±0,28
ab

16
Cuối
100 m
4,23±0,66
a

0,10±0,00
a

7,69±0,19
ab

17
1.000 m
4,44±0,57
a

0,10±0,00
a

7,58±0,10
ab

18

2.000 m
3,94±0,63
a

0,10±0,00
a

7,71±0,25
ab

Các giá trị trên cùng cột mang mẫu tự (a, b) khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
3.5 Dòng chảy
5

Qua Bảng 3 dòng chảy có giá trị cao nhất là 0,18 m/s và thấp nhất là 0,10 m/s và khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa các điểm. Sự khác biệt này chủ yếu là do các yếu tố
sóng, gió… không ổn định trong một khu vực lớn. Giá trị dòng chảy tương đối thấp do
thủy vức nằm ở nơi kính gió ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của các dòng hải lưu. Theo Ngô
Trọng Lư và ctv (2004) thì dòng chảy thích hợp cho nghề nuôi cá lồng vào khoảng 0,2-0,8
m/s.
Dòng chảy chủ yếu là do sóng, gió, thủy triều. Lưu tốc dòng chảy thông thường ít ảnh
hưởng tới sự phát triển và sinh trưởng của động vật thủy sản nhưng chủ yếu ảnh hưởng tới
quá trình cố định bè nuôi. Ngoài ra lưu tốc còn liên quan đến các dòng biển đi qua thủy
vực sẽ có nhiệt độ, vi sinh vật… .
Dòng chảy có giá trị thấp rất có lợi cho quá trình cố định bè nuôi song lại hạn chế cho quá
trình loại trừ các chất bẩn khi nguồn nước bị ô nhiễm
3.6 DO (oxy hòa tan)
Qua Bảng 3 hàm lượng oxy hòa tan trong nước luôn đạt mức cao (>7mg/L). Giá trị DO đạt
cao nhất là 7,73 mg/L và thấp nhất là 7,47 mg/L. Giá trị DO biến động khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05) giữa các điểm. Sự khác nhau này chủ yếu là do sóng, gió ở các vị trí

trong thủy vực khác nhau sẽ ảnh hưởng đến việc khuếch tán của oxy trong không khí vào
nước
Theo Swingle (1969) được trích bởi Trương Quốc Phú (2006) cho rằng hàm lượng oxy hòa
tan lý tưởng cho tôm, cá trên 5 mg/L. Như vậy hàm lượng DO khảo sát là thích hợp cho sự
sinh trưởng và phát triển của thủy sinh vật
3.7COD (tiêu hao oxy hóa học)
Giá trị COD cao nhất là 12,8 mg/L và thấp nhất là 9,70 mg/L và khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,05) giữa các điểm. Giá trị COD thấp chủ yếu là do môi trường biển sạch. Độ trong
cao hàm lượng vật chất hữu cơ trong thủy vực tương đối thấp Ngoài ra còn do Oxy cao
(bảng 3) sẽ làm cho các hợp chất hữu cơ bị Oxy hóa và ít tồn tại
Theo QCVN10: 2008/BTNMT thì COD thích hợp cho các khu vực nuôi cá và bảo tồn thủy
sinh là 3mg/l, Giá trị COD ở thủy vực là thấp so với giới hạn cho phép của các loài thủy
sinh vật
Bảng 4: Các yếu tố COD và BOD vùng nuôi cá lồng trên vùng biển quần đảo Nam Du
TT
Hướng
Vị trí
Cách bờ
COD (mg/L)
BOD (mg/L)
1
TÂY NAM
Đầu
100 m
12,8±1,52
c

1,58±0,73
abcd


2
1.000 m
11,0±1,62
ab

2,33±0,75
cdef

3
2.000 m
11,6±1,25
bc

2,50±1,80
defg

4
Giữa
100 m
11,3±0,64
b

2,25±1,07
cdef

5
1.000 m
11,0±1,23
ab


2,52±0,41
defg

6
2.000 m
10,5±0,99
ab

2,17±0,37
bcde

7
Cuối
100 m
10,9±1,42
ab

1,94±1,10
abcde

8
1.000 m
11,6±0,72
bc

3,25±0,90
fg

9
2.000 m

10,4±1,55
ab

3,48±0,91
g

10
ĐÔNG BẮC
Đầu
100 m
10,3±1,19
ab

2,17±0,69
bcde

11
1.000 m
10,9±1,11
ab

3,27±1,28
fg

12
2.000 m
11,6±1,62
bc

3,04±0,82

efg

13
Giữa
100 m
11,2±1,66
b

1,10±0,93
ab

14
1.000 m
11,2±1,19
b

0,90±0,61
a

15
2.000 m
10,8±0,36
ab

1,58±0,93
abcd

16
Cuối
100 m

9,70±1,28
a

1,33±0,94
abc

17
1.000 m
11,3±0,91
b

1,06±0,74
ab

18
2.000 m
10,4±1,06
ab

1,69±0,89
abcd

Các giá trị trên cùng cột mang mẫu tự (a, b, c,d,e,f và g) khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05)
3.8 BOD (tiêu hao oxy sinh học)
6

Qua bảng 4 giá trị BOD cao nhất là 3,48 mg/L và thấp nhất là 0,90 mg/L và giá trị BOD có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa các điểm. Giá trị BOD có sự khác biệt lớn
chủ yếu là do mật độ vi sinh vật ở các địa điểm thu mẫu không giống nhau. Với những giá

trị BOD thu được thì môi trường vẫn còn thích hợp cho sự phát triển của thủy sinh vật
nhưng bắt đầu có quá trình tích lũy vật chất hữu cơ
3.9 H
2
S
Giá trị H
2
S cao nhất là 0,0012 mg/L và thấp nhất là 0,0003 mg/L. Giá trị H
2
S khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa các điểm. Tuy có sự khác biệt nhưng giá trị H
2
S nhìn
chung còn thấp nguyên nhân chủ yếu là do DO tương đối cao sẽ làm oxy hóa H
2
S ngoài ra
còn do vị trí thu mẫu là tầng mặt, ít chịu ảnh hưởng của vật chất hữu cơ chứa S tồn tại ở
nền đáy
Bảng 5: Các yếu tố H
2
S và TSS vùng nuôi cá lồng trên vùng biển quần đảo Nam Du
TT
Hướng
Vị trí
Cách bờ
H
2
S (mg/L)
TSS (mg/L)
1

TÂY NAM
Đầu
100 m
0,0003±0,0002
a

32,5±8,89
ef

2
1.000 m
0,0005±0,0003
abc

26,4±2,17
cd

3
2.000 m
0,0003±0,0001
a

26,6±3,03
cde

4
Giữa
100 m
0,0011±0,0010
de


32,7±7,89
f

5
1.000 m
0,0004±0,0002
ab

29,0±7,38
def

6
2.000 m
0,0008±0,0003
abcde

25,8±2,87
bcd

7
Cuối
100 m
0,0012±0,0010
e

19,8±2,63
ab

8

1.000 m
0,0010±0,0007
bcde

19,5±5,45
a

9
2.000 m
0,0005±0,0001
abc

22,2±4,88
abc

10
ĐÔNG BẮC
Đầu
100 m
0,0012±0,0008
e

24,0±1,67
abcd

11
1.000 m
0,0012±0,0010
e


27,8±8,59
cdef

12
2.000 m
0,0005±0,0002
abc

26,8±8,19
cdef

13
Giữa
100 m
0,0006±0,0003
abcd

24,2±3,43
abcd

14
1.000 m
0,0009±0,0006
abcde

23,3±3,02
abcd

15
2.000 m

0,0003±0,0001
a

27,3±8,72
cdef

16
Cuối
100 m
0,0005±0,0002
abc

23,6±2,37
abcd

17
1.000 m
0,0010±0,0008
cde

23,7±5,19
abcd

18
2.000 m
0,0004±0,0001
abc

28,5±4,06
def


Các giá trị trên cùng cột mang mẫu tự (a, b,c,d,e và f) khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05)
Khí H
2
S tích tụ ở nền đáy các thủy vực chủ yếu là do quá trình phân hủy các hợp chất hữu
cơ chứa lưu huỳnh hay quá trình phản sunfat hóa với sự tham gia của vi khuẩn yếm khí.
Giá trị H
2
S ở nằm trong giới hạn cho phép ở vùng nuôi trồng thủy sản và bảo tồn thủy sinh
(theo QCVN10: 2008/BTNMT)
3.10 TSS (tổng vật chất lơ lửng)
Qua Bảng 5 giá trị TSS thấp nhất là 19,5 mg/L và cao nhất là 32,7 mg/L. Giá trị TSS khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa các điểm. Tuy có sự khác biệt nhưng giá trị TSS
nhìn chung vẫn thấp chủ yếu là do độ trong tương đối cao (Bảng 3). Ngoài ra còn do dòng
chảy ở đây tương đối châm (Bảng 3) sẽ làm cho vật chất lơ lửng bị lắng tụ
Tổng vật chất lơ lửng là các hạt nhỏ (hữu cơ hoặc vô cơ) trong nước. Giá trị TSS cao có
thể gây cản trở hô hấp và ảnh hưởng đến khả năng bắt mồi ở cá
Giá trị TSS là thấp hơn mức giới hạn 50 mg/L vùng nuôi trồng thủy sản và bảo tồn thủy
sinh (theo QCVN10: 2008/BTNMT)
3.11 TN (tổng đạm)
Giá trị TN cao nhất là 1,07 mg/L và thấp nhất là 0,37 mg/L. Giá trị TN khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) giữa các điểm. Giá trị TN thu được khá cao tuy nhiên do thủy vực
có hàm lượng DO cao (Bảng 3) sẽ lam các dạng độc (NH
3
và NO
2
-
) sẽ bị chuyển hóa
thành các dạng không độc (NH

4
+
và NO
3
-
) không ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của các loài thủy sinh vật.
7

Tổng đạm là tổng Nitơ có trong thủy vực chúng tồn tại ở các dạng NH
3
, NH
4
+
, NO
2
-

NO
3
-
… Nguồn gốc chủ yếu do sự phân giải hợp chất hữu cơ chứa N tùy theo điều kiện
Oxy nhiều hay ít mà dạng tồn tại khác nhau

Bảng 6: Các yếu tố TN và TP vùng nuôi cá lồng trên vùng biển quần đảo Nam Du
TT
Hướng
Vị trí
Cách bờ
TN (mg/L)

TP (mg/L)
1
TÂY NAM
Đầu
100 m
0,96±0,15
fg

0,41±0,13
abc

2
1.000 m
0,89±0,22
defg

0,39±0,14
ab

3
2.000 m
0,56±0,25
abc

0,37±0,13
ab

4
Giữa
100 m

1,07±0,11
g

0,44±0,18
abc

5
1.000 m
0,80±0,36
cdef

0,45±0,15
abc

6
2.000 m
0,75±0,23
bcdef

0,42±0,23
abc

7
Cuối
100 m
0,91±0,41
efg

0,48±0,22
bc


8
1.000 m
0,90±0,23
efg

0,46±0,19
bc

9
2.000 m
0,68±0,05
bcde

0,41±0,11
abc

10
ĐÔNG BẮC
Đầu
100 m
0,78±0,27
cdef

0,42±0,10
abc

11
1.000 m
0,54±0,22

ab

0,52±0,21
bc

12
2.000 m
0,66±0,22
bcd

0,52±0,13
bc

13
Giữa
100 m
0,64±0,10
bc

0,45±0,10
abc

14
1.000 m
0,68±0,04
bcde

0,46±0,10
abc


15
2.000 m
0,37±0,07
a

0,29±0,10
a

16
Cuối
100 m
0,70±0,14
bcde

0,51±0,13
bc

17
1.000 m
0,75±0,15
bcdef

0,56±0,15
c

18
2.000 m
0,75±0,27
bcdef


0,56±0,18
c

Các giá trị trên cùng cột mang mẫu tự (a, b) khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
3.12 TP (tổng lân)
Qua Bảng 6 giá trị TP thấp nhất là 0,29 mg/L và cao nhất là 0,52 mg/L. Các giá trị TP biến
động khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) ở các điểm. Giá trị TP phụ thuộc vào sự có
mặt của hợp chất hữu cơ chứa S. Các hợp chất này có thể do ngấm ra từ đất, con người …
mà tồn tại. Sự biến động này chủ yếu là do chất thải của con người và dòng chảy
Hợp chất lân trong nước chủ yếu là các dạng muối photphat (PO
4
3-
, HPO
4
2-
, H
2
PO
4
-
) và
thường được xác đinh dưới dạng PO
4
3-
.
Biến động PO
4
3-
trong tự nhiên chủ yếu vào khoảng 0,1-1 mg/l. PO
4

3-
thích hợp cho nuôi
trồng thủy sản vào khoảng 0,5 mg/l. Như vậy giá trị TP thu được là thích hợp cho sự sinh
trưởng và phát triển của thủy sinh vật
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1Kết luận
Các yếu tố nhiệt độ, pH, độ trong, DO, độ mặn, dòng chảy tương đối ổn định và nằm ở
khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của thủy sinh vật
COD và BOD có giá trị tương đối thấp so với điều kiện tối ưu và sự biến động lớn
TSS có giá trị thấp nhưng phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của các loài hải sản
TN và TP có giá trị cao và có sự khác biệt giữa các địa điểm thu mẫu tuy nhiên do sự có
mặt của DO sẽ làm giảm tính độc của các hợp chất yếm khí (H
2
S, NO
2
-
,NH
3
)
Nhìn chung Các yếu tố môi trường được khảo sát ở vùng nuôi cá lồng trên vùng biển quần
đảo Nam Du đều nằm trong khoảng cho phép, không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, phát
triển của cá nuôi và phù hợp theo quy chuẩn Việt nam.
4.2 Đề xuất
Cần tăng cường các trạm quan trắc môi trường và tăng tần xuất thu mẫu để kịp thời thông
tin những kết quả về biến động chất lượng môi trường nước, sự xuất hiện các sinh vật gây
hại cho thủy sản nuôi.

Tài liệu tham khảo
8


Boyd, C.E. (1998). Water quality for pond aquaculture. Research and development series
No. 43, August 1998. International center for aquaculture and aquatic environments.
Alabama Agricultural Experiment Station. Auburn University
Ngô Trọng Lư, Thái Bá Hổ, Nguyễn Kim Độ, 2004. Kỹ Thuật Nuôi Cá Lồng Biển. NXB
Nông Ngiệp
QCVN10: 2008/BTNMT, 2008. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ven bờ.
NXB Hà Nội, 2008
Trương Quốc Phú, 2006. Giáo trình quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản. Khoa
Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ
truy cập ngày 2/12/2014
truy cập ngày 2/12/2014

×