TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ NGUYỄN HỒNG NHUNG
SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MÔ
HÌNH TRỒNG KHOAI LANG TÍM NHẬT VÀ
KHOAI LANG SỮA TRÊN ĐẤT RUỘNG Ở
HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã số ngành: 52620115
Tháng 12 - Năm 2013
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ NGUYỄN HỒNG NHUNG
MSSV: 4105140
SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MÔ
HÌNH TRỒNG KHOAI LANG TÍM NHẬT VÀ
KHOAI LANG SỮA TRÊN ĐẤT RUỘNG Ở
HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGIỆP
Mã số ngành: 52620115
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S PHẠM QUỐC HÙNG
Tháng 12 - Năm 2013
i
LỜI CẢM TẠ
Sau hơn 3 năm học tập và nghiên cứu tại Khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh trường Đại học Cần Thơ. Hôm nay, với những kiến thức đã học được ở
trường và những kinh nghiệm thực tế trong quá trình học tập, em đã hoàn
thành Luận văn Tốt nghiệp của mình. Nhân quyển luận văn này, em xin gửi
lời cảm ơn đến:
Quý Thầy (Cô) trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là các Thầy (Cô) Khoa
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã dầy công truyền đạt kiến thức cho em trong
suốt hơn 3 năm học tập tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn đến thầy
Phạm Quốc Hùng. Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến giúp em
hoàn thành tốt luận văn này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô chú,
các anh chị Phòng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Bình Tân đã
tạo mọi điều kiện cho em thực hiện đề tài luận văn của mình.
Cuối lời, em kính chúc quý Thầy (Cô) Khoa Khoa Kinh tế và Quản trị
kinh doanh cùng Quý Cô Chú, Anh Chị tại phòng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn được dồi dào sức khỏe, công tác tốt, luôn vui vẻ trong cuộc sống
và thành đạt trong công việc.
Trân trọng kính chào!
TP.Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Nguyễn Hồng Nhung
ii
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích được trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng
với bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
TP.Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Nguyễn Hồng Nhung
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………
Ngày … tháng … năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………
Ngày….tháng… năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(ký và ghi họ tên)
v
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1 Một số khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu đề tài 4
2.1.2 Các chỉ tiêu kinh tế 6
2.1.3. Các chỉ số tài chính 8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 9
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 9
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 10
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 19
3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN BÌNH TÂN 19
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 19
3.1.2 Đơn vị hành chính 21
3.1.3 Dân số và lao động 21
3.1.4 Tình hình kinh tế xã hội. 22
3.1.5 Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện
24
3.3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KHOAI LANG 27
3.3.1 Ngu
ồn gốc và đặc điểm của khoai lang 27
vi
3.3.2 Kỹ thuật trồng và chăm sóc khoai 28
3.4 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KHOAI Ở HUYỆN BÌNH TÂN 31
3.4.1 Diện tích trồng khoai 31
3.4.2 Sản lượng và năng suất Khoai 32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34
4.1 ĐẶC ĐIỂM VỀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT KHOAI LANG TÍM VÀ KHOAI
LANG SỮA Ở HUYỆN BÌNH TÂN 34
4.1.1 Độ tuổi và số năm kinh nghiệm của chủ hộ trồng khoai 34
4.1.2 Trình độ học vấn của chủ hộ 35
4.1.3 Tình hình tham gia tập huấn và áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật của nông hộ 36
4.1.4 Nguồn lực của nông hộ 37
4.1.5 Đặc điểm tiêu thụ khoai 41
4.1.6 Kế hoạch sản xuất trong thời gian tới 42
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH TRỒNG KHOAI
LANG TÍM VỚI KHOAI LANG SỮA Ở HUYỆN BÌNH TÂN- VĨNH LONG 43
4.2.1 Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình trồng khoai lang Tím 43
4.2.2 Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình trồng khoai lang Sữa 51
4.3 SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH TRỒNG KHOAI LANG
TÍM VÀ KHOAI LANG SỮA TRÊN ĐẤT RUỘNG Ở HUYỆN BÌNH TÂN 58
4.3.1 So sánh các khoản mục chi phí giữa hai mô hình 58
4.3.2 So sánh các tỷ số tài chính giữa hai mô hình 61
4.3.3 Kiểm định về lợi nhuận và thu nhập của hai mô hình 64
4.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ LỢI
NHUẬN CỦA MÔ HÌNH TRỒNG KHOAI LANG TÍM TRÊN ĐẤT RUỘNG Ở
HUYỆN BÌNH TÂN- VĨNH LONG 66
4.4.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất của mô hình trồng khoai lang
Tím trên đất ruộng ở huyện Bình Tân – Vĩnh Long. 66
4.4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của mô hình trồng khoai lang
Tím trên đất ruộng ở huyện Bình Tân – Vĩnh Long. 69
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TÀI CHÍNH VIỆC SẢN XUẤT KHOAI LANG TÍM NHẬT TRÊN ĐẤT RUỘNG
Ở HUYỆN BÌNH TÂN - TỈNH VĨNH LONG 73
5.1 NH
ỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, CƠ HỘI VÀ MỐI ĐE DỌA TRONG
SẢN XUẤT 73
vii
5.1.1 Những thuận lợi 73
5.1.2 Những khó khăn 74
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH 75
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
6.1 KẾT LUẬN 77
6.2 KIẾN NGHỊ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 1: CÁC YẾU TỐ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN ĐẦU VÀO ĐẦU RA
CỦA NÔNG HỘ TRỒNG KHOAI LANG TÍM 81
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY 83
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ CHẠY KIỂM ĐỊNH MANN-WHITNEY 87
viii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số mẫu điều tra thực tế tại địa bàn nghiên cứu
9
Bảng 2.2: Kỳ vọng dấu của các biến độc lập trong mô hình hồi quy
15
Bảng 2.3: Kỳ vọng dấu của các biến độc lập trong mô hình hồi quy
16
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Bình Tân từ năm 2010-2012.
20
Bảng 3.2: Các đơn vị hành chính của huyện Bình Tân
21
Bảng 3.3: Diện tích và sản lượng cây trồng ở huyện Bình Tân
24
Bảng 3.4: Số lượng gia súc và gia cầm của huyện Bình Tân qua các năm giai
đoạn 2010 – 2012.
26
Bảng 3.5: Diện tích khoai lang trên địa bàn huyện Bình Tân
32
Bảng 3.6: Sản lượng khoai trên địa bàn huyện Bình Tân qua các năm 2010-
2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
33
Bảng 4.1: Độ tuổi và năm kinh nghiệm của nông hộ trồng khoai ở hai mô hình
34
Bảng 4.2: Trình độ học vấn của chủ hộ 35
Bảng 4.3: Tỷ lệ tham gia tập huấn của nông hộ 36
Bảng 4.4: Nguồn lực lao động của các nông hộ 37
Bảng 4.5: Nguồn lực đất đai của các nông hộ
38
Bảng 4.6: Nguồn vốn sản xuất của nông hộ
39
Bảng 4.7: Nguồn gốc của dây khoai giống
40
Bảng 4.8: Lý do sử dụng giống của nông hộ
41
Bảng 4.9: Kế hoạch sản xuất của nông hộ trong thời gian tới
42
Bảng 4.10: Các khoản chi phí của mô hình sản xuất khoai lang Tím
43
Bảng 4.11: Các khoản mục lợi nhuận, thu nhập, doanh thu của mô hình
48
Bảng 4.12: Các tỷ số tài chính của mô hình trồng khoai lang Tím
49
Bảng 4.13: Các khoản chi phí của mô hình sản xuất khoai lang Sữa
51
Bảng 4.14: Các khoản mục doanh thu, thu nhập, lợi nhuận của mô hình
56
Bảng 4.15: Các tỷ số tài chính của mô hình trồng khoai lang Sữa
57
ix
Bảng 4.16: So sánh các khoản mục chi phí của hai mô hình
59
Bảng 4.17: So sánh các tỷ số tài chính của hai mô hình
61
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định về lợi nhuận của hai mô hình
64
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định về thu nhập của hai mô hình
65
Bảng 4.20: kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất.
66
Bảng 4.21: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
69
Bảng 5.1: Những thuận lợi của các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến quá trình
sản xuất
81
Bảng 5.2: Những thuận lợi của các yếu tố đầu ra ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất
81
Bảng 5.3: Những khó khăn của các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến quá trình
sản xuất
81
Bảng 5.4: Những khó khăn của các yếu tố đầu ra ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất 82
x
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Chủ thể tập huấn kỹ thuật cho nông hộ 37
Hình 4.2: Tỷ lệ người quyết định giá Khoai 42
Hình 4.3: Cơ cấu chi phí của nông hộ trồng khoai lang Tím 44
Hình 4.4: Cơ cấu chi phí của nông hộ trồng khoai lang Sữa 52
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL : Đồng bằng sông cửu long
CP : Chi phí
LĐ : Lao động
LĐGĐ : Lao động gia đình
KH : Kế hoạch
KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
BVTV : Bảo vệ thực vật
LĐT : Lao động thuê
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ lâu Nông nghiệp đã giữ vai trò quan trọng đối với Việt Nam và trở
thành thế mạnh và là chỗ dựa vững chắc để phát triển kinh tế xã hội của Đất
Nước. Việt Nam là nước với truyền thống trồng lúa nước mấy nghìn năm và
hơn 70% dân số là nông dân, lại còn có tiềm năng lớn về đất đai, lao động, và
điều kiện tự nhiên… nếu nước ta muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh
tế nói chung phải lấy phát triển nông nghiệp làm gốc. Sản xuất lương thực là
ngành quan trọng nhất của nông nghiệp Việt Nam. Lúa là cây lương thực quan
trọng nhất, chiếm diện tích gieo trồng lớn nhất, và quan trọng sau lúa có thể kể
đến là khoai lang. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là đồng bằng lớn thứ
hai cả nước, có tổng diện tích là 4,05 triệu ha, phần lớn là đất nông nghiệp
(khoảng 3,2 triệu ha) (Tổng cục thống kê, 2011). Tận dụng lợi thế về địa hình
cũng như khí hậu rất phù hợp ĐBSCL không ngừng đẩy mạnh việc phát triển
nông nghiệp, đặc biệt trong những năm vừa qua nhờ làm tốt công tác khai
hoang, thủy lợi, công tác nghiên cứu giống, công tác khuyến nông đã mở rộng
diện tích trồng và sản lượng khoai lang của ĐBSCL tăng liên tục qua các năm
từ 124,1 nghìn tấn năm 2000 lên 410,5 nghìn tấn năm 2011 (Tổng cục thống
kê, 2011). Huyện Bình Tân nằm ven sông Hậu, vùng có đất pha cát với tỷ lệ
cao, rất thích hợp cho khoai lang phát triển và vì trồng khoai lang nhẹ đầu tư
nhưng cho năng suất rất cao, hiệu quả cao hơn so với trồng lúa và góp phần
chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp - nông dân - nông thôn, tham gia xóa đói giảm
nghèo, cải thiện rõ rệt cuộc sống của cộng đồng cư dân.
Có thể nói khoai lang là một trong những cây trồng mũi nhọn và được
ưu tiên trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng của huyện Bình Tân. Các giống
khoai phổ biến được bà con nông dân trồng hiện nay ở huyện như: Trắng
Giấy, Tím Nhật, Bí Đường Xanh, Sữa, Dương Ngọc trong đó hai giống
khoai được trồng với tỷ lệ cao là khoai Tím Nhật và khoai Sữa. Nhiều nông
dân cũng như doanh nghiệp đã làm giàu từ việc trồng và sản xuất các sản
phẩm từ khoai lang. Bên cạnh những mặt thuận lợi của vùng; hiện nay, tình
hình sản xuất khoai lang cũng gặp không ít khó khăn và có nhiều vấn đề bất
cập, không ít nông dân cũng như các nhà doanh nghiệp lận đận, than thở trong
việc trồng và giải quyết hướng đầu ra cho các sản phẩm từ cây khoai lang.
Người nông dân cũng khó khăn khi quyết định trồng mô hình khoai nào để có
được hiệu quả kinh tế cao, giúp ổn định đời sống cũng như có được một mô
hình sản xuất bền vững trong thời gian dài. Để nắm bắt vấn đề em xin đi sâu
2
vào tìm hiểu và phân tích đề tài: “ So sánh hiệu quả tài chính của mô hình
trồng khoai lang tím Nhật và khoai lang Sữa trên đất ruộng ở huyện Bình
Tân, tỉnh Vĩnh Long ” làm đề tài nghiên cứu cho mình nhằm giúp cho nông
dân trong huyện thấy được hiệu quả tài chính của hai giống khoai và có hướng
đi thích hợp trong canh tác nông nghiệp để nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống cho người dân huyện Bình Tân nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói chung.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là so sánh hiệu quả tài chính của mô hình trồng
khoai lang Tím Nhật và khoai lang Sữa trên đất ruộng ở huyện Bình Tân - tỉnh
Vĩnh Long. Từ đó tìm được mô hình sản xuất có hiệu quả cao hơn để mở rộng
và phát triển mô hình bền vững hơn trong tương lai. Góp phần cải thiện đời
sống và nâng cao kinh tế của người dân trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nói trên, nội dung của đề tài sẽ tập trung giải quyết
những mục tiêu cụ thể sau:
- Mục tiêu 1: Phân tích tình hình sản xuất của mô hình trồng khoai lang
Tím Nhật và khoai lang Sữa trên đất ruộng ở huyện Bình Tân- Vĩnh Long
- Mục tiêu 2: Phân tích và so sánh hiệu quả tài chính thông qua các chỉ
tiêu tài chính của hai mô hình trồng khoai lang Tím Nhật và khoai lang Sữa
trên đất ruộng ở huyện Bình Tân- Vĩnh Long
- Mục tiêu 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi
nhuận của mô hình trồng khoai lang Tím Nhật trên đất ruộng ở huyện Bình
Tân- Vĩnh Long.
- Mục tiêu 4: Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy các mặt tích cực và
khắc phục những mặt hạn chế trong quá trình sản xuất của nông hộ, từ đó nâng
cao hiệu quả tài chính của mô hình trồng khoai lang Tím Nhật.
1.3 PHẠM VI VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu ở hai xã: Thành Trung và Thành Đông. Đây là
hai xã có diện tích trồng khoai lang lớn nhất ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long.
3
1.3.2 Phạm vi thời gian
- Những thông tin về số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2010 đến
tháng 6 năm 2013.
- Thông tin về số liệu sơ cấp trong luận văn được lấy từ việc phỏng vấn
nông hộ trồng khoai vụ khoai Chính – còn gọi và vụ Mùa (từ tháng 3/2013 đến
tháng 9/2013).
- Thời gian thực hiện phỏng vấn thu thập số liệu từ tháng 9/2013 đến
10/2013.
- Thời gian thực hiện đề tài từ 8/2013 đến 12/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Các nông hộ có tham gia sản xuất khoai lang ở xã Thành Trung và Thành
Đông của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu đề tài
2.1.1.1 Nông hộ và kinh tế nông hộ
* Nông hộ: định nghĩa “nông hộ là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự
kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của
gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ
yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt
động với mức độ không hoàn hảo cao”. (Nguồn: Frank Ellis, 1993)
* Kinh tế nông hộ: Nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp,…để phục vụ cuộc sống và người ta gọi là kinh tế hộ gia đình.
Kinh tế hộ gia đình là loại hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội,
tồn tại và phát triển lâu dài có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và
quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế hộ
phát triển tạo ra sản lượng hàng hóa đa dạng, có chất lượng, giá trị ngày càng
cao, góp phần tăng thu nhập cho mỗi gia đình nông dân, cải thiện mọi mặt đời
sống ở nông thôn, cung cấp sản phẩm cho công nghiệp và xuất khẩu, đồng
thời chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngay từ kinh tế hộ.
Đặc trưng bao trùm của kinh tế nông hộ là các thành viên trong nông hộ
làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản than gia đình
mình. Mặt khác, kinh tế nông hộ là nền sản xuất nhỏ mang tính tự cung, tự cấp
hoặc có sản xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng có vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển nói
chung và nước ta nói riêng tính tự chủ trong kinh tế nông hộ được thể hiện qua
những đặc điểm sau:
+ Làm chủ quá trình sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp.
+ Sắp xếp điều hành phân công lao động trong quá trình sản xuất.
+ Quyết định phân phối sản phẩm làm ra sau khi nộp thuế cho nhà nước,
được chọn quyền sử dụng lao động còn lại. Nếu có sản phẩm dư thừa, hộ nông
dân có thể đem ra thị trường tiêu thụ đó là sản phẩm hàng hóa.
* Nguồn lực nông hộ: Các tài nguyên trong nông hộ rất đa dạng bao
gồm đất đai, lao động, kỹ thuật, tài chính, con người,… chúng có mối quan hệ
hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất của nông hộ. Nếu biết tận dụng mối
5
liên hệ này sẽ giúp nông hộ tận dụng hợp lý các nguồn tài nguyên sẵn có, giảm
chi phí và tăng hiệu quả sản xuất.
2.1.1.2 Sản xuất
Sản xuất: Là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào và qua quy trình biến
đổi (inputs) để tạo thành các yếu tố đầu ra; một sản phẩm và dịch vụ nào đó
(outputs). Mỗi quá trình sản xuất được mô tả bằng một hàm sản xuất. (Nguồn:
Trần Thụy Ái Đông, 2008)
- Xen canh trên một diện tích cây trồng, trông xen canh thêm một loài
cây khác, nhằm tận dụng diện tích, chất dinh dưỡng, ánh sáng và tạo thêm
nguồn thu.
- Chuyên canh là hiện tượng nông dân chỉ trồng một loại hoặc ít nhất một
loại cây trên một khu đất nhằm thu càng nhiều lợi nhuận càng tốt.
- Luân canh: là luân chuyển các loại cơ cấu cây trồng trên một diện tích
đất canh tác. Các lợi ích mà luân canh mang lại như:
+ Thay đổi cơ cấu cây trồng, giảm được dịch bệnh, sâu hại kháng thuốc
+ Giảm thoái hóa đất và cân bằng chất dinh dưỡng
+ Đa dạng hóa sản xuất và cơ cấu mùa vụ
+ Giảm rủi ro và tăng thu nhập
2.1.1.3 Hiệu quả
Hiệu quả là “kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi và hướng tới. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, năng suất.
Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất hay lợi nhuận. Trong lao động nói chung
hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng thời gian hao phí
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm” ( Từ điển bách khoa Việt Nam 2, trang
289).
Xét theo góc độ thuật ngữ chuyên môn thì hiệu quả theo nghĩa kinh tế nó
là “Mối quan hệ giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và
dịch vụ có thể được đo lường theo hiện vật gọi là hiệu quả kỹ thuật hoặc theo
chi phí được gọi là hiệu quả kinh tế.” (Từ điển thuật ngữ kinh tế học, trang
244-NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội 2001).
2.1.1.4 Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất được đo lường bằng sự so sánh kết quả sản xuất kinh
doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả bao gồm ba yếu tố:
không sử dụng nguồn lực lãng phí; sản xuất với chi phí thấp nhất; sản xuất đủ
6
để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hiệu quả là một thuật ngữ tương đối và
luôn liên quan đến một vài chỉ tiêu cụ thể. Trong bất kỳ quá trình sản xuất nào
khi tính đến hiệu quả sản xuất thì người ta thường đề cập đến ba nội dung cơ
bản: hiệu quả kinh tế (hiệu quả chi phí), hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối.
2.1.1.5 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế: là sự kết hợp các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao
động, kỹ thuật sản xuất) nhất định để tạo ra lượng sản phẩm đầu ra lớn nhất.
Tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực chất là giá trị, nghĩa là khi sự kết hợp yếu
tố sản xuất thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và
ngược lại thì không hiệu quả.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất, nói
rộng ra là hiệu quả hoạt động kinh tế, hoạt động kinh doanh, phản ánh
tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật tư, tài chính.
Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất - kinh
doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu. Tùy theo
mục đích đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác
nhau như năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của sản
phẩm, lợi nhuận so với đồng vốn đã bỏ ra, thời gian thu hồi vốn….
Nói cách khác,
Hiệu quả kinh tế = Lợi ích mô hình đem lại cho xã hội + lợi nhuận
(Doanh thu – chi phí) – Thiệt hại cho xã hội mà mô hình sản xuất gây ra.
2.1.1.6 Hiệu quả tài chính
Là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực một cách tối ưu nhất để đem lại
lợi nhuận cao nhất. Hay nói cách khác khi phân tích hiệu quả tài chính chỉ xem
xét đến lợi nhuận (Doanh thu – chi phí) của mô hình mang lại, mà không xét
đến phần lợi và thiệt hại cho xã hội.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả chỉ tính trên góc độ cá nhân, tất cả các chi
phí và lợi ích đều tính theo giá thị trường.
2.1.2 Các chỉ tiêu kinh tế
2.1.2.1 Chi phí sản xuất (CPSX): là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong
quá trình kinh doanh với mong muốn mang lại một sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong hoạt
động sản xuất của nông hộ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng là
doanh thu và lợi nhuận.
7
* Tổng chi phí (TCP): là toàn bộ số tiền chi ra cho hoạt động canh tác
để tạo ra sản phẩm bao gồm chi phí lao động (CPLĐ) gồm lao động gia đình
và lao động thuê, chi phí vật chất (CPVT) gồm chi phí vật tư nông nghiệp và
trang bị kỹ thuật và chi phí khác (CPK)
2.1.2.2 Doanh thu (DT)
Doanh thu là tổng các khoản thu nhập của nông hộ từ hoạt động sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm tức là tất cả số tiền mà nông hộ nhận được sau khi bán
sản phẩm. Hay nói cách khác doanh thu chính bằng sản lượng khoai lang khi
tiêu thụ nhân với giá bán.
2.1.2.3 Lợi nhuận (LN)
Trong kinh tế học, lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
và
t
ổ
ng chi phí, trong
đ
ó bao g
ồ
m c
ả
chi phí c
ơ
h
ộ
i.
Trong s
ả
n xu
ấ
t nông nghi
ệ
p, l
ợ
i nhu
ậ
n là ch
ỉ
tiêu t
ổ
ng h
ợ
p, ph
ả
n ánh
kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất. Lợi nhuận của người
nông dân sẽ bằng doanh thu trừ đi chi phí mà người nông dân bỏ ra.
2.1.2.4 Thu nhập(TN)
Thu nhập là phần lợi nhuận thu được cộng với chi phí lao động gia đình
(CPLĐGĐ) đã bỏ ra.
Lao động gia đình:
là số ngày công lao động mà người trực tiếp sản xuất
bỏ ra để chăm sóc cây trồng hay vật nuôi. Lao động gia đình được tính bằng
đơn vị ngày công (mỗi ngày công được tính là 8 giờ lao động).
Tổng chi phí sản xuất = Chi phí vật chất + Chi phí LĐ + chi phí
khác
Doanh thu = Sản lượng x Đơn giá
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí (gồm chi phí LĐGĐ)
Thu nhập = Lợi nhuận + Chi phí lao động gia đình
8
Lợi nhuận
LN/CP =
Chi phí
Thu nhập
TN/CP =
Chi phí
2.1.3. Các chỉ số tài chính
* Doanh thu trên chi phí (DT/CP): Tỷ số này phản ánh một đồng chi
phí đầu tư thì nông hộ sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu DT/CP < 1
thì ứng với nông hộ sẽ bị lỗ, nếu DT/CP = 1 thì nông hộ sẽ hòa vốn, ngược lại
DT/CP > 1 thì nông hộ đầu tư có lời, đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư.
* Lợi nhuận trên chi phí (LN/CP): Chỉ số này phản ánh một đồng chi
phí bỏ ra nông hộ sẽ thu được bao nhiêu đồng thu nhập (chỉ tiêu này có thể
đánh giá được mức độ hiệu quả của việc sử dụng ngày nhân công nhàn rỗi của
gia đình). Nếu LN/CP là số dương thì người sản xuất có lời, đồng thời cũng
cho thấy nông hộ sử dụng lao động nhàn rỗi hiệu quả, chỉ số này càng lớn
càng tốt.
* Thu nhập trên chi phí (TN/CP): là chỉ số được tính bằng cách lấy tổng
thu nhập chia cho tổng chi phí. Tỷ số này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ
thu lại được bao nhiêu đồng thu nhập. Được thể hiện bởi công thức sau:
* Lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT): Tỷ số này phản ánh trong một
đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận, nghĩa là nông hộ giữ lại được
bao nhiêu phần trăm trong giá trị sản xuất tạo ra, đây chính là tỷ suất lợi
nhuận.
Doanh thu
DT/CP =
Chi phí
Lợi nhuận
LN/DT =
Doanh thu
9
* Thu nhập trên ngày công lao động (TN/NCLĐ): chỉ tiêu này phản
ánh trong một ngày công lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Đề tài chọn hai xã Thành Trung và Tân Thành của huyện Bình Tân làm
địa bàn nghiên cứu vì hai xã này có diện tích trồng khoai lang chiếm tỷ lệ cao
của huyện với Thành Trung là 2048,4 ha và Thành Đông là 1119,8 ha (Niên
giám thống kê huyện Bình Tân, 2012) và số nông hộ trồng khoai lang tím nhật
và khoai lang sữa cũng chiếm tỷ lệ cao. Nông dân cũng có nhiều kinh nghiệm
trong việc sản xuất khoai lang nên đề tài chọn hai xã này sẽ mang tính đại diện
cho tổng thể cao.
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1 Số liệu sơ cấp
Các đối tượng được phỏng vấn là nông hộ đang tham gia sản xuất khoai
lang Tím Nhật và khoai lang Sữa ở huyện Bình Tân, cụ thể là các nông hộ ở
hai xã trồng khoai tiêu biểu của huyện là xã Thành Trung và xã Thành Đông
với diện tích trồng khoai lần lược là 2048,4 ha và 1119,8 ha (Niên giám thống
kê huyện Bình Tân, 2012) và có truyền thống trồng khoai lâu năm. Sau đó sử
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện thông qua việc lập phiếu điều tra và
phỏng vấn trực tiếp 100 nông hộ có sản xuất hai loại khoai ở hai xã trên.
Trong đó có 50 hộ sản xuất khoai lang Tím nhật và 50 hộ sản xuất khoai lang
Sữa. Tất cả số liệu điều tra được ghi trong phiếu điều tra và mã hóa bằng phần
mềm Excel và STATA.
Bảng 2.1: Số mẫu điều tra thực tế tại địa bàn nghiên cứu
Xã Số quan sát Tỷ trọng (%)
Thành Đông 45
45
Thành Trung 55
55
Tổng 100
100
Nguồn: số liệu điều tra thực tế năm 2013
2.2.2.2 Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập từ Niên giám thống kê
của huyện Bình Tân trong 3 năm (2010-2012); các báo cáo tổng kết hoạt động
ngành của phòng nông nghiệp huyện Bình Tân qua các năm 2010- 2012 và 6
TN/NCLĐ = Thu nhập/ Ngày công lao động
10
tháng đầu năm 2013; Các báo cáo tổng kết hằng năm về tình hình kinh tế - xã
hội, sản xuất nông nghiệp của các cơ quan ban ngành ở xã Thành Trung và
Thành Đông của huyện Bình Tân; Các báo cáo kết quả chuyển dịch cơ cấu
kinh tế cũng như trong nội bộ ngành nông nghiệp của huyện; Các đề tài nghiên
cứu khoa học, tài liệu có liên quan đến việc trồng khoai của các cơ quan ban
ngành ở huyện Bình Tân. Tham khảo các tài liệu từ sách báo, tạp chí khoa học
và các wedsite có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.3.1 Đối với mục tiêu 1
* Phương pháp thống kê mô tả:
- Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình
bày số liệu ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và kinh doanh bằng cách rút ra
những kết luận dựa trên số liệu và thông tin được thu thập trong điều kiện
không chắc chắn.
- Trong bài nghiên cứu, phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để
thống kê các số liệu về giá trị đầu vào, đầu ra và dựa vào kết quả đã thống kê
để đánh giá sự tác động của các yếu tố đầu ra, đầu vào đến kết quả kinh tế của
mô hình trồng khoai lang Tím Nhật và khoai lang Sữa trên đất ruộng ở huyện
Bình Tân - Vĩnh Long.
2.2.3.2 Đối với mục tiêu 2
* Phương pháp so sánh
- Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt
động kinh tế, phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện có
tính so sánh được để xem xét, đánh giá, rút ra kết luận về hiện tượng, quy trình
kinh tế.
+ So sánh số tuyệt đối: Là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của chỉ tiêu, kết quả biểu hiện quy mô của hiện tượng kinh tế.
Tăng/giảm số tuyệt đối = Trị số năm phân tích – trị số kì gốc
+ So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa hiệu số của
kỳ phân tích so với kì gốc và kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả biểu hiện
kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng
kinh tế
T =
1
12
T
TT −
* 100% (2.1)
11
Trong đó: - T
1
: số liệu năm trước
- T
2
: số liệu năm sau
- T: tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm trước(%)
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối, tương đối, các chỉ
tiêu tài chính và các chỉ tiêu kinh tế để so sánh hiệu quả tài chính của hai mô
hình trồng khoai lang Tím Nhật và khoai lang Sữa.
* phương pháp kiểm định
Kiểm định MANN –WHITNEY (Kiểm định U): Kiểm định U là một
loại kiểm định bằng cách xếp hạng các mẫu độc lập với mục đích kiểm định sự
bằng nhau của các tổng thể có phân phối bất kỳ.
+ Trường hợp mẫu nhỏ (n <= 10 và n1< n2)
Giả sử có hai mẫu ngẫu nhiên độc lập gồm n1và n2 quan sát từ tổng thể
thứ nhất và tổng thể thứ hai. Ta có:
Giá trị kiểm định:
U = n1.n2 + {[n1(n1+ 1)]/2}-R1
Trong đó: n1: là số quan sát mẫu chọn ra từ tổng thể thứ nhất.
n2: là số quan sát mẫu chọn ra từ tổng thể thứ hai.
R1:là tổng các hạng các quan sát thuộc tổng thể thứ nhất.
Tiếp theo, tra bảng phân phối U để tìm F(U) = Fn1,n2(U). Và quyết định
bác bỏ giả thuyết H
0
khi: α > 2F(U)
+ Trường hợp mẫu lớn (n > 10)
Khi tăng quan sát lên (tăng n), phân phối U sẽ tiếp cận phân phối chuẩn,
và nếu giả thuyết H
0
đúng thì trung bình và phương sai của phân phối U được
tính như sau:
Giá trị kiểm định được tính như sau:
Quyết định bác bỏ giả thuyết H
0
:
- Thông thường nếu không có mức ý nghĩa α ta tính giá trị p để kết luận.
- Nhưng nếu phân phối của hai tổng thể thì giống nhau và kiểm định ở
mức ý nghĩa α ta có 3 trường hợp tổng quát như sau:
+ Nếu kiểm định dạng “1 đuôi” với đối thuyết H
1
rằng vị trí của tổng thể
thứ nhất thì lớn hơn tổng thể thứ hai, giả thuyết H
0
bị bác bỏ khi: /Z/ < -Zα
12
+ Nếu kiểm định dạng “1 đuôi” với đối thuyết H
1
rằng vị trí của tổng thể
thứ nhất thì nhỏ hơn tổng thể thứ hai, giả thuyết H
0
bị bác bỏ khi: /Z/ > Zα
+ Nếu kiểm định dạng “2 đuôi” với đối thuyết H
1
rằng hai phân phối của
tổng thể thì khác nhau, giả thuyết H
0
bị bác bỏ khi: /Z/ < -Zα/2 hoặc /Z/ >
Zα/2.
Phạm Quốc Dũng (2010) và Đinh Kim Xuyến (2009) cùng so sánh hiệu
quả kinh tế của hai mô hình. Đề tài của Phạm Quốc Dũng nghiên cứu 2 mô
hình: mô hình 3 vụ lúa và mô hình 2 lúa -1 dưa hấu trên địa bàn huyện Châu
Thành A, tỉnh Hậu Giang. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích chi phí – lợi
nhuận (CBA) để phân tích chi phí lợi nhuận, kết quả đề tài cho thấy mô hình 3
lúa và mô hình 2 lúa-1 dưa hấu đều cho lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là khá
cao lần lượt là 1,6 và 1,9, sau đó tác giả dùng phương pháp kiểm định MANN
–WHITNEY (Kiểm định U) để kiểm định hiệu quả của hai mô hình. Qua đó
tác giả đã đề xuất ra được mô hình sản xuất tối ưu và khuyến khích nông hộ
sản xuất chuyển đổi sản xuất từ mô hình 3 lúa sang mô hình 2 lúa – 1 dưa hấu
do điều kiện thời tiết và địa chất ở huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
không phù hợp sản xuất độc canh. Còn đề tài của Đinh Kim Xuyến nghiên cứu
ở địa bàn huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, tác cũng phân tích các chỉ tiêu tài
chính để so sánh hiệu quả tài chính hai mô hình. Kết quả phân tích chỉ cho biết
các chỉ tiêu tài chính của việc so sánh hai mô hình, vì không sử dụng phương
pháp phân tích CBA nên chưa cho thấy được tỷ suất lợi nhuận của hai mô
hình. Tác giả cũng dùng kiểm định MANN –WHITNEY (Kiểm định U) để
kiểm định về lợi nhuận của hai mô hình, từ đó đưa ra mô hình trồng hiệu quả
hơn. Cả hai đề tài tuy cùng nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của nông hộ sản
xuất lúa nhưng đề tài của Đinh Kim Xuyến chỉ dừng lại ở phân tích hiệu quả
sản xuất và đã xác định được những nhân tố để phát huy và nhân tố xấu để
khắc phục từ đó định hướng phát triển hai mô hình phát triển bền vững còn đề
tài của Phạm Quốc Dũng đã đề ra được mô hình sản xuất hiệu quả để mở rộng
và phát triển.
Võ Thị Thúy Diễm (2011), khi phân tích, so sánh hiệu quả kinh tế của đề
tài mình, tác giả áp dụng phương pháp phân tích chi phí – lợi ích (CBA) để so
sánh hiệu quả giữa hai mô hình sản xuất lúa ở Cần Thơ và Đồng Tháp. Sau đó
tác giả dùng kiểm định MANN –WHITNEY (Kiểm định U) để kiểm định về
thu nhập và lợi nhuận của hai mô hình, từ đó đưa ra mô hình có hiệu quả hơn.
Qua tham khảo, so sánh nhận xét, tổng kết lại các kết quả nghiên cứu của
các tác giả trên thì luận văn với đề tài “ So sánh hiệu quả tài chính của mô
hình trồng khoai lang tím Nhật và khoai lang sữa trên đất ruộng ở huyện Bình