08 – 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
DANH CẨM NGOAN
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
TRONG MÔ HÌNH TRỒNG MÍA NGUYÊN
LIỆU CỦA NÔNG HỘ TẠI
HUYỆN PHỤNG HIỆP – TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 52620115
08 – 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
DANH CẨM NGOAN
MSSV: 4105136
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
TRONG MÔ HÌNH TRỒNG MÍA NGUYÊN
LIỆU CỦA NÔNG HỘ TẠI
HUYỆN PHỤNG HIỆP – TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 52620115
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. LÊ NGUYỄN ĐOAN KHÔI
i
LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học ở trường, được sự giảng dạy nhiệt tình của Quý thầy
cô trường Đại học Cần Thơ, em đã được học những kiến thức thật sự hữu ích
cho chuyên ngành của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của Quý thầy cô Trường Đại
học Cần Thơ, đặc biệt là thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản trị kinh doanh. Em
xin chân thành cảm ơn thầy Lê Nguyễn Đoan Khôi, người đã trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, em chân
thành cảm ơn thầy!
Xin gửi lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo, các cô chú, các anh chị Phòng
nông nghiệp huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, các hộ nông dân trồng mía ở
địa phương, cùng bạn bè đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình điều tra thực
tế, nhờ đó em đã có những thông tin đầy đủ và chính xác phục vụ cho đề tài tốt
nghiệp của mình.
Cuối cùng, em xin kính chúc Quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Danh Cẩm Ngoan
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
cứ đề tài khoa học nào.
Ngày …… tháng ……. năm 2013
Sinh viên thực hiện
Danh Cẩm Ngoan
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Ngày……tháng…… năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
iv
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.4.1 Không gian nghiên cứu 2
1.4.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 3
2.1.2 Một số lý luận về hiệu quả và hiệu quả tài chính 4
2.1.3 Một số chỉ tiêu tài chính được phân tích 4
2.1.4 Lược khảo tài liệu 5
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 6
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 7
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN
PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU GIANG 14
3.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ HUYỆN PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU GIANG 14
3.1.1 Giới thiệu về tỉnh Hậu Giang 14
3.1.2 Giới thiệu về huyện Phụng Hiệp 20
3.1.3 Tình hình kinh tế - xã hội 21
3.3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÂY MÍA 24
3.3.1 Giới thiệu về cây mía 24
3.3.2 Thực trạng mô hình trồng mía ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang qua
các năm 26
Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
TRỒNG MÍA CỦA NÔNG HỘ 30
4.1 MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT 30
4.1.1 Thông tin chung về nông hộ 30
v
4.1.2 Qui mô mô hình trồng mía 32
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG MÔ HÌNH TRỒNG MÍA
HUYỆN PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU GIANG 35
4.2.1 Phân tích các khoản mục về chi phí trong mô hình 35
4.2.2 Phân tích năng suất, giá cả và doanh thu bình quân trong mô hình 38
4.1.3 Phân tích các chỉ số tài chính trong mô hình 39
4.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH TRONG MÔ HÌNH TRỒNG MÍA CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN
PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU GIANG 41
4.3.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của mô hình trồng mía
trên địa bàn 41
4.3.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của mô hình trồng mía
trên địa bàn 44
4.4 PHÂN TÍCH SWOT 46
4.4.1 Điểm mạnh trong mô hình trồng mía của nông hộ tại huyện Phụng Hiệp
tỉnh Hậu Giang 38
4.4.2 Điểm yếu trong mô hình trồng mía của nông hộ tại huyện Phụng Hiệp
tỉnh Hậu Giang 48
4.4.3 Cơ hội trong mô hình trồng mía của nông hộ tại huyện Phụng Hiệp tỉnh
Hậu Giang 48
4.4.4 Những mối đe dọa trong mô hình trồng mía của nông hộ tại huyện
Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang 49
Chương 5: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG MÔ HÌNH TRỒNG
MÍA CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 50
5.1 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 50
5.2 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG MÔ HÌNH TRỒNG MÍA
CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU
GIANG 50
5.2.1 Về giống 50
5.2.2 Về phân bón và thuốc bảo vệ thực vật 51
5.2.3 Về kinh nghiệm sản xuất 51
5.2.4 Về kỹ thuật 51
5.2.5 Về vốn sản xuất 51
5.2.6 Về thông tin thị trường và giá cả 51
5.2.7 Về đầu tư cơ sở hạ tầng 52
vi
5.2.8 Về tiêu thụ sản phẩm 52
5.2.9 Về xúc tiến thương mại và xuất khẩu 52
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
6.1 KẾT LUẬN 54
6.2 KIẾN NGHỊ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC 1 57
PHỤ LỤC 2 62
PHỤ LỤC 3 64
PHỤ LỤC 4 66
vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tỷ lệ và cở mẫu khảo sát trong 3 xã của huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu
Giang 8
Bảng 2.2 Kỳ vọng các biến độc lập trong mô hình (2) 12
Bảng 3.1 Diện tích và sản lượng mía tỉnh Hậu Giang năm 2010 - 2012 15
Bảng 4.1 Độ tuổi của người tham gia sản xuất trồng mía 19
Bảng 4.2 Số năm kinh nghiệm của người tham gia trồng mía 27
Bảng 4.3 Trình độ học vấn của nông hộ trồng mía phân theo cấp học 30
Bảng 4.4 Tình hình tham gia tập huấn của người dân trồng mía 31
Bảng 4.5 Diện tích và lao động trong mô hình trồng mía của nông hộ 31
Bảng 4.6 Nguyên nhân tham gia mô hình sản xuất mía của nông hộ 32
Bảng 4.7 Nguồn giống nông hộ sử dụng 33
Bảng 4.8 Những thuận lợi trong mô hình sản xuất 34
Bảng 4.9 Những khó khăn trong mô hình sản xuất 34
Bảng 4.10 Số lượng giống và giá mía giống nông hộ sử dụng 36
Bảng 4.11 Số lượng dưỡng chất N, P
2
O
5
và K
2
O nông hộ sử dụng 37
Bảng 4.12 Năng suất, giá cả và doanh thu bình quân năm 2013 39
Bảng 4.13 Bảng tổng hợp các chỉ số tài chính 41
Bảng 4.14 Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất mía của
nông hộ tại huyện Phụng Hiệp – Hậu Giang 44
Bảng 4.15 Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong mô
hình trồng mía của nông hộ tại huyện Phụng Hiệp – Hậu Giang 45
Bảng 4.16 Ma trận SWOT về mô hình trồng mía tại huyện Phụng Hiệp tỉnh
Hậu Giang 48
viii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1 Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Hậu Giang 20
ix
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cữu Long
NN & PTNN: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
CBA: Cost Benefit Analysis
LĐGĐ: Lao động gia đình
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là nước có điều kiện thích hợp để phát triển trồng mía và chế
biến đường ở nhiều vùng trong nước. Trong đó có Hậu Giang và cây mía
đường là một trong năm cây trong chiến lược phát triển Nông thôn theo mô
hình ' 5 cây 5 con' có thế mạnh để đầu tư phát triển theo chiều sâu và hình
thành những vùng nguyên liệu nông sản chủ lực như: Vùng lúa chất lượng cao
xuất khẩu 32.000 ha, vùng mía nguyên liệu 13.000 ha, vùng nguyên liệu khóm
Cầu Đúc đặc sản 1.500 ha, vùng trồng cây ăn trái 22.000 ha, vùng nuôi trồng
thủy sản 10.000 ha, vùng trồng rau màu 12.000 ha Trong đó mía là loại cây
trồng truyền thống chiếm tỷ trọng cao được chú trọng, giữ vai trò quan trọng
tại huyện Phụng Hiệp và là cây trồng đem lại thu nhập chính trong năm của
người dân.
Hậu Giang là một tỉnh có diện tích trồng mía lớn nhất ở ĐBSCL hiện
nay. Tuy nhiên, trước đây diện tích và năng suất mía không ổn định do chưa
được đầu tư đúng mức và đầu ra bấp bênh. Từ năm 2003 đến nay, nhờ được sự
quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, thâm canh của
nông dân, cùng với sự phối hợp của các doanh nghiệp mía đường nên diện tích
mía đường của tỉnh đã tăng mạnh, lên đến 13.000 – 15.000 ha/năm. Năng suất
và chất lượng mía cũng được nâng cao (có nhiều hộ đạt năng suất 200 tấn/ha).
Trong niên vụ mía 2011-2012, diện tích mía của tỉnh 13.747 ha, năng suất
bình quân 87,2 tấn/ha, sản lượng 1,2 triệu tấn (sở NN &PTNT tỉnh Hậu Giang,
2012). Với diện tích trồng mía của huyện chiếm 9.705 ha, năng suất mía bình
quân huyện đạt 84,88 tấn/ha năm 2012, mô hình trồng mía vừa góp phần cải
thiện kinh tế cho nông hộ tham gia sản xuất vừa giúp giải quyết được một
phần lao động nhàn rỗi ở nơi đây. Giá trị kinh tế của cây mía ảnh hưởng đến
kinh tế - xã hội và đời sống của người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới
và giải quyết vấn đề về nông nghiệp, nông thôn và nông dân tại huyện Phụng
Hiệp.
Tuy nhiên, việc trồng mía chưa thực sự mang lại cuộc sống khá giả, sung
túc cho người dân nơi đây. Do khoản thời gian đầu tư cho cây mía đến thu
hoạch dài để có thể thu hoạch được một vụ mùa nông sản nói chung thì phải
mất khoảng thời gian dài từ 8 đến 9 tháng, trong suốt thời gian này người
nông dân không thể trồng xen thêm cây trồng khác để tăng thu nhập, còn nếu
có thì chỉ số lượng nhỏ không đáng kể, dẫn đến vòng vốn vay chậm, người
dân luôn thiếu vốn, giá cả vật tư đầu vào luôn tăng cao. Bên cạnh những khó
2
khăn trong khâu sản xuất, người dân luôn đối mặt rủi ro về giá mía phụ thuộc
hoàn toàn về thương lái và các vấn đề ký kết hợp đồng với nhà máy đường,
làm cho thu nhập của người dân ngày càng không ổn định, không mang lại
hiệu quả tài chính cao. Xuất phát từ thực tiễn khách quan trên, đề tài “Phân
tích hiệu quả tài chính và giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ trong mô
hình trồng mía nguyên liệu của nông hộ tại huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu
Giang” được thực hiện nhằm tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả
tài chính của nông hộ, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục khó khăn, góp phần
làm tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống cho nông hộ và giúp cho mô hình
phát triển ngày càng bền vững.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài phân tích thực trạng và hiệu quả tài chính trong mô hình trồng mía
của nông hộ tại huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang: Từ đó, đề xuất các giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính và tiêu thụ cho nông hộ tại địa
bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Tìm hiểu thực trạng mô hình trồng mía nguyên liệu của nông
hộ tại huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang.
Mục tiêu 2: Phân tích hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh hướng đến
hiệu quả mô hình trồng mía nguyên liệu của nông hộ tại huyện Phụng Hiệp
tỉnh Hậu Giang.
Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tài
chính cũng như tăng thu nhập cho nông hộ và phát triển thị trường tiêu thụ
trong mô hình trồng mía nguyên liệu ở địa phương.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại địa bàn huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang. Địa
bàn trên được chọn vì là nơi có diện tích trồng mía lớn nhất của tỉnh.
1.4.2 Thời gian nghiên cứu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2010 đến năm 2012.
Số liệu sơ cấp được thu thập trong vụ sản xuất gần nhất.
Đề tài được thực hiện từ tháng 08/2013 đến tháng 10/2013.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ tham gia sản xuất mía
trên địa bàn huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang.
3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Hộ
Là gia đình coi như một đơn vị chính quyền.
Là đơn vị những người cùng ăn cùng ở với nhau.
Là tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người
đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Theo Liên hiệp quốc: Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung ngân quỹ.
Tại cuộc Hội thảo quốc tế lần thứ tư về quản lý nông hộ tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan
đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác.
Giáo sư Mc.Gee, Giám đốc Viện Nghiên cứu châu Á thuộc Đại học tổng
hợp British Columbia nêu quan niệm: Hộ là một nhóm người cùng chung
huyết tộc hay không cùng chung huyết tộc ở chung trong một mái nhà, ăn
chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ.
Như vậy, hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc sống chung hay
không sống chung với những người khác huyết tộc trong cùng một mái nhà, ăn
chung và có chung một ngân quỹ [2, tr.11].
2.1.1.2 Nông hộ và đặc trưng của nông hộ
Nông hộ (hộ nông dân) là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong
nông, lâm, ngư nghiệp, bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc quan
hệ huyết tộc sống chung một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến hành
các hoạt động sản xuất nông nghiêp với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu của các thành viên trong hộ [9, tr. 64].
Nông hộ có các đặc trưng:
+ Mục đích sản xuất của nông hộ là sản xuất ra nông, lâm sản phục vụ
cho nhu cầu của chính họ. Vì vậy, hộ nông dân chỉ sản xuất ra cái họ cần, khi
sản xuất không đủ tiêu dùng họ thường điều chỉnh nhu cầu, khi sản xuất dư
thừa họ có thể đem sản phẩm dư thừa để trao đổi trên thị trường, nhưng đó
không phải là mục tiêu chính của hộ nông dân.
4
+ Sản xuất của hộ nông dân dựa trên công cụ sản xuất thủ công, trình độ
canh tác lạc hậu, trình độ khai thác tự nhiên thấp.
+ Hộ nông dân có sự gắn bó của các thành viên cùng huyết thống, về
quan hệ hôn nhân, có lịch sử và truyền thống lâu đời.
+ Hộ nông dân còn là đơn vị tái tạo nguồn lao động. Sự tái tạo gồm việc
sinh, nuôi dưỡng và giáo dục con cái, truyền nghề, đào tạo nghề…
2.1.1.3 Kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất chủ
yếu dựa vào lao động gia đình (lao động không thuê) và mục đích chính của
loại hình kinh tế này nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Tuy nhiên, các hộ
gia đình cũng có thể sản xuất để trao đổi nhưng ở mức độ hạn chế.
2.1.2 Một số lý luận về hiệu quả và hiệu quả tài chính
Trong sản xuất kinh doanh thường phải đối mặt với các giới hạn trong
việc sử dụng nguồn lực sản xuất, do đó phải xem xét và lựa chọn thứ tự ưu
tiên các hoạt động cần thực hiện dựa trên các nguồn lực sao cho kết quả đạt
được là cao nhất, kết quả cao nhất đạt được đó được gọi là hiệu quả. Hay hiệu
quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục
tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.
Hiệu quả bao gồm ba yếu tố: Không sử dụng nguồn lực lãng phí; sản
xuất với chi phí thấp nhất; sản xuất đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả chỉ tính dựa trên góc độ cá nhân, tất cả chi
phí và lợi ích đều tính theo giá thị trường. Hiệu quả tài chính phản ánh mối
quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà cá nhân nhận được và chi phí mà cá nhân phải
bỏ ra để có được lợi ích kinh tế.
Phân tích hiệu quả tài chính nhằm: Xác định hiệu quả của việc sử dụng
vốn, tài sản hoặc là khả năng sinh lời của nó mà một cá nhân đầu tư khi tham
gia vào một quá trình sản xuất.
2.1.3 Một số chỉ tiêu tài chính được phân tích
2.1.3.1 Tổng chi phí (CP)
Chi phí sản xuất: Là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang lại một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một
kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất
của nông hộ nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận.
5
Tổng chi phí sản xuất: Là toàn bộ số tiền mà người sản xuất chi ra cho
hoạt động sản xuất từ giai đoạn xuống giống đến giai đoạn tạo ra sản phẩm
cuối cùng.
Tổng chi phí = Chi phí vật chất (chi phí trang bị kỹ thuật và chi phí vật
tư) + chi phí lao động (lao động gia đình và lao động thuê) + các chi phí khác
Các khoản mục chi phí được sử dụng trong bài:
2.1.3.2 Tổng doanh thu (DT)
Tổng doanh thu: Là giá trị thành tiền từ số lượng tổng sản phẩm với đơn
giá sản phẩm được bán ra của nông hộ.
2.1.3.3 Lợi nhuận (LN)
Lợi nhuận của nông hộ: Là phần còn lại của nông hộ sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí hay là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
2.1.3.4 Thu nhập (TN)
Thu nhập của nông hộ: là tổng phần lợi nhuận mà nông hộ thu được bao
gồm cả chi phí cơ hội lao động gia đình.
Thu nhập = Lợi nhuận + Chi phí cơ hội lao động gia đình
Chi phí
giống
Đơn giá giống
Số lượng giống sử dụng
trên một đơn vị diện tích
=
x
Chi phí
thuốc
Đơn giá thuốc
Số lượng thuốc sử dụng
trên một đơn vị diện tích
=
x
Chi phí
phân bón
Đơn giá phân
Số lượng phân sử dụng
trên một đơn vị diện tích
=
x
Chi phí lao
động
Tiền lương bình
quân /1 lao động
/ngày
Số ngày công bình quân
trên đơn vị diện tích
=
x
Tổng doanh
thu
Đơn giá sản
phẩm
Tổng sản lượng bán ra
=
x
(2.1)
(2.4)
(2.3)
(2.2)
(2.5)
(2.6)
(2.7)
6
2.1.3.5 Tỉ suất thu nhập
Tỉ suất thu nhập: Phản ánh hiệu quả đầu tư, nghĩa là khi người sản xuất
đầu tư một đồng chi phí sản xuất thì sẽ thu về được bao nhiêu đồng thu nhập
tương ứng.
Tỉ suất thu nhập = Thu nhập/tổng chi phí sản xuất
2.1.3.6 Tỉ suất lợi nhuận
Tỉ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu này có ý nghĩa là một đồng chi phí sản xuất
bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận tương ứng.
Tỉ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/tổng chi phí sản xuất
2.1.4 Lược khảo tài liệu
Luận văn tốt nghiệp, “Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
lúa của hộ xã viên huyện Cờ Đỏ thành phố Cần Thơ”, 2007, tác giả Nguyễn
Thị Huỳnh Trân. Nội dung đề tài phân tích thực trạng và tình hình sản xuất lúa
của hộ xã viên ở huyện Cờ Đỏ, đánh giá kết quả đạt được từ đó đưa ra giải
pháp khắc phục các mặt yếu kém. Để đạt được mục tiêu trên tác giả: Sử dụng
phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa của
hộ xã viên. Phân tích chi phí và các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất lúa
trong vụ hè thu năm 2006 và vụ đông xuân năm 2007. Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất lúa của hộ xã viên như các nhân tố ảnh
hưởng đến năng suất và lợi nhuận của xã viên khi tham gia hợp tác xã nông
nghiệp thông qua hàm hồi quy tuyến tính. Đánh giá hiệu quả của quá trình sản
xuất và đưa ra các giải pháp cụ thể cho hộ xã viên tham gia hợp tác xã đạt hiệu
quả cao, đồng thời tạo hướng đi cho hợp tác xã nâng cao vai trò trong lĩnh vực
nông nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp, “Hiệu quả sản xuất và tình hình tiêu thụ của nông
hộ chăn nuôi vịt chạy đồng ở tỉnh Hậu Giang”, 2007, tác giả Dương Tú Dung.
Nội dung của đề tài là phân tích hiệu quả chăn nuôi, tình hình tiêu thụ và giải
pháp phát triển ngành chăn nuôi vịt thả đồng cho các nông hộ ở Hậu Giang, từ
đó đưa ra định hướng phát triển để nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Tác giả đã sử
dụng các phương pháp phân tích: Thống kê mô tả để mô tả thực trạng nghề
chăn nuôi vịt thả đồng tại địa bàn nghiên cứu, phân tích lợi ích – chi phí để
phân tích hiệu quả tài chính của hoạt động chăn nuôi, sử dụng kênh phân phối
để phân tích tình hình tiêu thụ của sản phẩm, phân tích hồi quy đa chiều để
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi, dùng ma trận SWOT
để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu
quả chăn nuôi vịt cho nông hộ tại địa phương.
(2.8)
(2.9)
7
Luận văn tốt nghiệp,“ Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình nuôi cá tra
(của nông hộ) ở thành phố Cần Thơ”, 2007, tác giả Lê Ngọc Nhân. Nội dung
của đề tài là phân tích tình hình, đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi cá tra của
nông hộ trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Phân tích thuận lợi và khó khăn
trong quá trình sản xuất để đề ra những biện pháp và phương hướng thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho người dân trong địa bàn. Từ
mục tiêu trên tác giả đã đưa ra các mục tiêu cụ thể và phương pháp phân tích
cho từng mục tiêu như sau: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả
thực trạng sản xuất trên địa bàn.Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa biến để
phân tích hiệu quả sản xuất trong mô hình nuôi cá tra của nông hộ, và phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của nông hộ. Đề xuất các
giải pháp nhằm phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông hộ, đồng thời
khắc phục những khó khăn hiện có trong mô hình sản xuất của nông hộ trên
địa bàn nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp, “Phân tích hiệu quả tài chính mô hình nuôi tôm
công nghiệp ở huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau”, 2012, tác giả Nguyễn Hùng Em.
Nội dung của đề tài là phân tích tình hình sản xuất và hiệu quả tài chính trong
mô hình nuôi tôm công nghiệp ở huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau, từ đó đề ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho mô hình. Để đạt được mục tiêu trên tác
giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh số tuyệt đối,
so sánh số tương đối và so sánh số bình quân để đánh giá tình hình sản xuất
tôm ở huyện Đầm Dơi. Sử dụng mô hình hồi quy để đo lường các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của các hộ nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn từ đó đề
xuất các giải pháp giúp giảm thiểu chi phí và mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn cho người nuôi.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Số liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được thu thập từ các nghiên cứu
trước đây có liên quan đến đề tài và các số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ
quan ban ngành có liên quan như phòng kinh tế xã, hợp tác xã và hội nông
dân gồm có:
- Các số liệu về thực trạng sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ nông sản và
biến động của thị trường nông sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sỡ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phụng Hiệp.
8
- Các số liệu về tình hình chung của địa bàn nghiên cứu thông qua niên
giám thống kê.
- Các bài nghiên cứu, luận văn tốt nghiệp có liên quan đã được thực hiện
trước đây.
2.2.1.2 Số liệu sơ cấp
Đề tài đã được sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng,
phân chia tổng thể các đối tượng nghiên cứu theo đặc tính. Các đối tượng
được phỏng vấn nằm trong 3 xã Hiệp Hưng, Tân Phước Hưng và Hòa An.
Dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện chọn ra những hộ nông dân để phỏng
vấn trực tiếp cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Tỷ lệ và cở mẫu khảo sát trong 3 xã của huyện Phụng Hiệp
tỉnh Hậu Giang
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Các phương pháp được sử dụng để phân tích ứng với từng mục tiêu gồm
có:
Mục tiêu cụ thể 1: Tìm hiểu thực trạng mô hình trồng mía nguyên liệu
của nông hộ tại huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh để đánh
giá thực trạng trồng mía trên địa bàn.
- Phương pháp thống kê mô tả: Vận dụng để mô tả tổng quát về tình hình
cơ bản các địa bàn nghiên cứu và thực trạng sản xuất của nông hộ.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Các phương pháp so sánh:
+ So sánh số tuyệt đối: Lấy giá trị tuyệt đối của năm sau trừ đi năm trước
để thấy sự chênh lệch. Dùng để so sánh số liệu năm tính toán với số liệu năm
trước đó để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu, để tìm ra nguyên nhân biến
động, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục.
Công thức: Δy = y
1
– y
0
Y
1
: Chỉ tiêu năm sau
Tên xã
Cỡ mẫu
Tỷ lệ (%)
Hiệp Hưng
20
33,3
Tân Phước Hưng
20
33,3
Hòa An
20
33,3
Tổng
60
100,0
(2.10)
9
Y
0
: Chỉ tiêu năm trước
Δy : Là phần chênh lệch của các chỉ tiêu.
+ So sánh số tương đối: Là giá trị tương đối của năm sau trừ đi giá trị
tương đối của năm trước. Dùng để làm rõ mức độ biến động của các chỉ tiêu
trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu, và so sánh
tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giữa các năm. Từ đó tìm ra nguyên nhân và
biện pháp khắc phục.
Công thức :Δy =
Y
1
: Chỉ tiêu năm sau
Y
0
: Chỉ tiêu năm trước
ΔY: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Mục tiêu cụ thể 2: Phân tích hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả mô hình trồng mía nguyên liệu của nông hộ huyện Phụng
Hiệp tỉnh Hậu Giang.
Sử dụng phương pháp phân tích lợi ích – chi phí (CBA – Cost Benefit
Analysis): Là phương pháp giúp tìm ra sự đánh đổi giữa các lợi ích thực mà xã
hội có được từ một phương án cụ thể với các nguồn tài nguyên thực mà xã hội
phải bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Nói cách khác, đây là phương pháp ước tính
sự đánh đổi thực giữa các phương án, nhờ đó giúp cho xã hội đạt được những
lựa chọn ưu tiên kinh tế của mình.
Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí ngoài việc giúp đánh giá sự ưa
thích và lựa chọn các phương án đầu tư, nó còn là phương pháp thường được
sử dụng để phân tích kết quả hoạt động sản xuất, xác định lợi ích đạt được so
với phần chi phí bỏ ra, nên phương pháp này thường được sử dụng trong phân
tích kinh tế. Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích lợi ích – chi phí
được sử dụng để đánh giá hiệu quả trong mô hình trồng mía của các nông hộ
bằng cách so sánh giữa doanh thu và chi phí sản xuất. Qua công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí
+ Nếu lợi nhuận > 0 thì đánh giá mô hình trồng mía có hiệu quả.
+ Nếu lợi nhuận < 0 thì đánh giá mô hình trồng mía chưa hiệu quả.
Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy và tương quan dựa trên hàm sản
xuất Cobb – Douglas để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cũng
như lợi nhuận trong mô hình trồng mía của nông hộ tại huyện Phụng Hiệp,
tỉnh Hậu Giang. Từ đó, chọn những yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa, phát huy
yếu tố có ảnh hưởng tốt, khắc phục yếu tố có ảnh hưởng xấu.
(2.11)
(2.12)
10
Tiến hành nhập toàn bộ dữ liệu sơ cấp đã qua xử lí vào máy tính và phân
tích chúng theo các chương trình mẫu có sẵn, ở đây chúng ta sử dụng chương
trình phần mềm Stata9 để xử lí và lưu giữ số liệu điều tra được.
Hàm sản xuất Cobb – Douglas:
LnY = β
0
+ β
1
lnX
1
+ β
2
lnX
2
+ β
3
lnX
3
+ β
4
lnX
4
+ β
5
lnX
5
+ β
6
lnX
6
+
Β
7
lnX
7
+
(1)
Trong đó:
Y: Năng suất mía sản xuất được của hộ (biến phụ thuộc).
X
i
: (i=1,2,3,…,8) Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất (biến độc lập)
β
0
: Hệ số tự do
β
i
(i=1,2, ,9): Các tham số được ước lượng bằng phương pháp hồi quy
tuyến tính
Các biến độc lập trong mô hình (1) bao gồm:
+ X
1
: Diện tích đất canh tác (ha/hộ).
+ X
2
: Số lượng giống (kg/ha).
+ X
3
, X
4
, X
5
: Lần lượt là số lượng đạm, lân, kali được chiết tính từ các
loại phân có sử dụng.
+ X
6
: Lượng thuốc bảo vệ thực vật (số lượng thuốc được sử dụng).
+ X
7
: Số năm kinh nghiệm (số năm hộ trồng mía)
Ý nghĩa các biến trong mô hình hồi quy (1):
Năng suất (Y) chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như: Diện tích
đất canh tác, giống, phân, thuốc, lao động, kinh nghiệm, trình độ học vấn
+ Diện tích đất trồng: Cho thấy khi diện tích trồng nhiều hơn thì năng
suất thu được sẽ cao hơn. Chính vì vậy diện tích đất trồng có ảnh hưởng đến
năng suất mía trên địa bàn nghiên cứu.
+ Số lượng giống: Lượng giống sử dụng cho một công (kg/công). Yếu tố
này phản ánh ảnh hưởng của mật độ giống đến năng suất.
+ Số năm kinh nghiệm: Cho thấy những nông hộ có số năm trồng mía
càng lâu thì họ càng có nhiều kinh nghiệm. Những trải nghiệm năm trước sẽ
giúp họ đút kết được nhiều kinh nghiệm hơn, từ đó giúp họ có thể hạn chế
những ảnh hưởng không tốt và phát huy những ảnh hưởng tốt đến năng suất
trong những năm sau.
11
+ Lượng phân N, lượng phân P, lượng phân K: số %N, %P, %K có trong
các loại phân hỗn hợp mà nông dân sử dụng như: NPK (16-16-8), NPK (20-
20-15), Ure (46%N)…ảnh hưởng đến năng suất.
+ Lượng thuốc bảo vệ thực vật: Sử dụng thuốc nông dược trị bệnh trên
cây trồng, thuốc trừ sâu hại giúp hạn chế các loại dịch hại và làm gia tăng
năng suất.
- Lợi nhuận của nông hộ trồng mía bị chi phối bởi nhiều nhân tố khác
nhau như các khoản chi phí, giá bán, điều kiện kinh tế tại địa phương, nhưng
trong mô hình chỉ đề cập đến một số nhân tố chủ yếu là: Diện tích đất trồng,
chi phí giống, chi phí phân, chi phí thuốc, chi phí lao động, năng suất và giá
bán. Các nhân tố đó được đưa vào mô hình hàm lợi nhuận để phân tích xem
những nhân tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ.
lnY = β
0
+ β
1
lnX
1
+ β
2
lnX
2
+ β
3
lnX
3
+ β
4
lnX
4
+ β
5
lnX
5
+ β
6
lnX
6
+ (2)
Y: Lợi nhuận (biến phụ thuộc)
β
0
: Hệ số tự do
β
i
(i=1,2,3, ,6): Các tham số được ước lượng bằng phương pháp hồi quy
tuyến tính.
Các biến độc lập trong mô hình (2) bao gồm:
+ X
1
: Diện tích đất canh tác (ha/hộ).
+ X
2
: Chi phí giống (ngàn đồng/ha).
+ X
3
: Chi phí phân (ngàn đồng/ha)
+ X
4
: Chi phí thuốc (ngàn đồng/ha)
+ X
5
: Chi phí lao động (ngàn đồng/ngày)
+ X
6
: Năng suất
Bảng 2.2: Kỳ vọng các biến độc lập trong mô hình (2)
Tên biến
Ký hiệu biến
Kỳ vọng
Diện tích đất canh tác (ha/hộ)
X
1
+
Chi phí giống (ngàn đồng/ha)
X
2
-
Chi phí phân (ngàn đồng/ha)
X
3
-
Chi phí thuốc (ngàn đồng/ha)
X
4
-
Chi phí lao động (ngàn đồng/ha)
X
5
-
Năng suất (kg/ha)
X
6
+
12
Ghi chú: Dấu “+” thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc.
Dấu “-” thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch với biến phụ thuộc.
Kết quả ước lượng sẽ cho:
- Các hệ số (β) và dấu của hệ số (β ) thể hiện mối quan hệ thuận (+) hoặc
nghịch (-) của yếu tố đầu vào với năng suất hay lợi nhuận (Y).
- Multiple R: Hệ số tương quan bội, nói lên mối quan hệ chặt chẽ giữa
biến phụ thuộc với các biến độc lập; R càng lớn thì mối quan hệ càng chặt
chẽ.
- R Square: Hệ số xác định R
2
, cho biết tỷ lệ % sự biến động của biến
phụ thuộc được giải thích bởi các biến số độc lập trong mô hình.
0 < R
2
< 1, R
2
càng tiến gần về 1 thì mô hình giải thích được càng nhiều
sự biến động của biến phụ thuộc, mô hình càng đáng tin cậy.
- Adjusted R Square: Hệ số xác định đã điều chỉnh, khi đưa thêm biến
vào mô hình mà làm cho R
2
điều chỉnh tăng thì nên đưa thêm biến vào và
ngược lại.
- Giả thuyết:
H
0
: Tất cả các tham số hồi quy đều bằng 0 (β
1
= β
2
= …= β
j
= 0) nghĩa là
không có biến độc lập nào ảnh hưởng đến Y.
H
1
: β
j
≠ 0: có ít nhất 1 tham số khác 0 nghĩa là có ít nhất 1 biến độc lập
có ảnh hưởng đến Y.
- Dùng kiểm định F để kiểm định mức ý nghĩa của mô hình hồi quy.
F càng lớn, Sig. F càng nhỏ, mô hình hồi quy càng có ý nghĩa.
- F là cơ sở để chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết H
0
. F càng lớn thì khả
năng bác bỏ giả thuyết H
o
càng cao.
Mục tiêu cụ thể 3: Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
tài chính cũng như tăng thu nhập cho nông hộ và phát triển thị trường tiêu thụ
trong mô hình trồng mía nguyên liệu ở địa phương.
Phân tích ma trận SWOT để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức cho mô hình. Từ đó đưa ra giải pháp phát huy điểm mạnh và khắc phục
điểm yếu cho mô hình trồng mía của nông hộ tại địa phương.
Nội dung phân tích ma trận SWOT:
Điểm mạnh (S): Những thuận lợi trong ngành có tác động tích cực đến
hiệu quả trồng mía của nông hộ.
Giá bán
X
7
+
13
Điểm yếu (W): Những khó khăn trong ngành và những nhân tố có ảnh
hưởng không tốt đến hiệu quả trồng mía của nông hộ.
Cơ hội (O): Những cơ hội có được tạo điều kiện phát huy tốt hiệu quả
trồng mía của nông hộ.
Đe dọa (T): Những yếu tố từ môi trường bên ngoài có ảnh hưởng làm
hạn chế hiệu quả trồng mía của nông hộ.
Phối hợp S-O: Sử dụng những điểm mạnh bên trong để tận dụng tốt cơ
hội bên ngoài.
Phối hợp S-T: Sử dụng những điểm mạnh bên trong để khắc phục hạn
chế đe dọa bên ngoài.
Phối hợp W-O: Sử dụng những cơ hội để khắc phục những khó khăn còn
tồn tại.
Phối hợp W-T: Khắc phục những khó khăn để giảm nguy cơ và thách
thức.
14
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
HUYỆN PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU GIANG
3.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ HUYỆN PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU GIANG
3.1.1 Giới thiệu về tỉnh Hậu Giang
Thực hiện Nghị quyết 22/2003/QH.11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam và Nghị quyết số 05/2004/NĐ-CP ngày
02 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ, tỉnh Cần Thơ được chia tách thành hai
đơn vị hành chính: thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương và tỉnh Hậu
Giang. Tỉnh Hậu Giang chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2004 với 6
đơn vị hành chính là Thị xã Vị Thanh và các huyện: Châu Thành, Châu Thành
A, Phụng Hiệp, Long Mỹ và Vị Thủy. Đến tháng 9/2005, thực hiện Nghị
quyết số 98/2005/NĐ-CP của Chính phủ, huyện Phụng Hiệp được chia tách
làm 2 đơn vị hành chính: huyện Phụng Hiệp và Thị xã Tân Hiệp (nay là Thị xã
Ngã Bảy).
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Hậu Giang được tách ra từ Cần Thơ để trở thành một tỉnh mới
trực thuộc Trung Ương theo nghị quyết 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của
Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa 11 và Nghị
Quyết số 05/2004/NĐ-CP ngày 02/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Tỉnh là
một trong mười ba đơn vị hành chính cấp tỉnh thành của vùng Đồng Bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL).
Tỉnh Hậu Giang nằm ở trung tâm ĐBSCL, thuộc tiểu vùng Tây sông
Hậu, diện tích 1.601 km
2
, chiếm khoảng 4% diện tích vùng ĐBSCL chiếm
khoảng 0,4% tổng diện tích tự nhiên cả nước, dân số. Về địa hình, tỉnh Hậu
Giang tiếp giáp với 5 tỉnh:
- Phía Bắc giáp thành phố Cần Thơ
- Phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng
- Phía Đông giáp sông Hậu và tỉnh Vĩnh Long
- Phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang và Bạc Liêu.
Nằm trung gian giữa châu thổ sông Hậu và vùng ven biển Đông, tỉnh
Hậu Giang là nhịp cầu nối giữa hệ thống sông Hậu (phía Đông) và sông Cái
Lớn (phía Tây, Tây Nam). Đến nay, tỉnh Hậu Giang gồm 7 đơn vị hành chính
trực thuộc, trong đó có 2 thị xã (Thị xã Vị Thanh, Thị xã Ngã Bảy) và 5 huyện