- Trang i -
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÂM HOÀNG HẢO
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU
TÔM TẠI CÔNG TY TNHH KIM ANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Ngoại Thƣơng
Mã số ngành: 52310101
Cần Thơ – 11/2013
- Trang ii -
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÂM HOÀNG HẢO
MSSV: 4105195
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU
TÔM TẠI CÔNG TY TNHH KIM ANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Ngoại Thƣơng
Mã số ngành: 52310101
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
NGUYỄN NGỌC ĐỨC
Cần Thơ – 11/2013
- Trang i -
LỜI CẢM TẠ
Đƣợc sự giới thiệu của Trƣờng Đại Học Cần Thơ cùng sự chấp nhận của
Công ty TNHH Kim Anh. Sau hơn 2 tháng thực tập tại Công ty, cùng với
những kiến thức đã học em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Phân tích thực trạng xuất khẩu tôm của Công ty TNHH Kim Anh”. Để hoàn
thành đề tài, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận
tình từ phía nhà trƣờng và cơ quan thực tập. Và nhất là sự hƣớng dẫn tận tâm,
nhiệt tình của Thầy Nguyễn Ngọc Đức và các anh chị trong phòng Kinh doanh
tại công ty TNHH Kim Anh trong suốt thời gian em thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh
Doanh, cùng toàn thể quý Thầy Cô trƣờng Đại Học Cần Thơ, đã truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong bốn năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Ngọc Đức, ngƣời đã hƣớng
dẫn, và đóng góp nhiều ý kiến giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành gởi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty, các anh chị
trong phòng Kinh doanh – Công ty TNHH Kim Anh đã nhiệt tình hƣớng dẫn,
giúp đỡ em trong quá trình thực tập vàthu thập số liệu tại Công ty.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe và ngày
càng thành công trong công tác giảng dạy. Kính chúc các cô chú, anh chị tại
Công ty TNHH Kim Anh lời chúc sức khỏe và luôn thành đạt.
Chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 11 tháng 11 năm 2013
Ngƣời thực hiện
Lâm Hoàng Hảo
- Trang ii -
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 11 tháng 11 năm 2013.
Ngƣời thực hiện
Lâm Hoàng Hảo
- Trang iii -
HẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Sóc Trăng, ngày 11 tháng 11 năm 2013
Thủ trƣởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
- Trang iv -
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
Cần Thơ, ngày 12 tháng 12 năm 2013
Giáo viên hƣớng dẫn
Nguyễn Ngọc Đức
- Trang v -
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Cần Thơ, ngày 12 tháng 12 năm 2013
Giáo viên phản biện
(ký và ghi họ tên)
- Trang vi -
MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 Phạm vi không gian 4
1.3.2 Phạm vi về thời gian 4
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 4
1.4 Lƣợc khảo tài liệu 4
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 9
2.1 Phƣơng pháp luận 9
2.1.1 Khái niệm về xuất khẩu 9
2.1.2 Các loại hình xuất khẩu 9
2.1.3 Vai trò và ý nghĩa của xuất khẩu 12
2.1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu 13
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 15
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 15
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 15
Chƣơng 3 : GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ CÔNG TY TNHH KIM ANH
17
3.1 Khái quát về công ty TNHH Kim Anh 17
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 17
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 18
3.2 Tình hình nhân sự 22
3.3 Giới thiệu sản phẩm quy trình công nghệ 24
- Trang vii -
3.4 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 6 tháng đầu năm
2013 27
3.5 Thuận lợi và khó khăn trong thời điểm hiện tại 31
3.6 Mục tiêu và định hƣớng công ty trong những năm tới 32
Chƣơng 4: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÔM CỦA CÔNG TY
TNHH KIM ANH 34
4.1 Khái quát tình hình xuất khẩu tôm Việt Nam giai đoạn 2010 và 6 tháng
2013 34
4.2 Hoạt động xuất khẩu tôm của công ty TNHH Kim Anh giai đoạn 2010 - 6
tháng 2013 36
4.2.1 Hoạt động thu mua 36
4.2.2 Hoạt động sản xuất phục vụ thị trƣờng nội địa 38
4.3 Tình hình xuất khẩu tôm của công ty TNHH Kim Anh giai đoạn 2010 – 6
tháng đầu năm 2013 39
4.3.1 Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu 39
4.3.2 Thị trƣờng xuất khẩu 42
4.3.3 Hình thức xuất khẩu và giá xuất khẩu 50
4.3.4 Phƣơng thức thanh toán 50
4.3.5 Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 51
4.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình xuất khẩu tôm của công ty TNHH
Kim Anh giai đoạn 2010 – 6 tháng đầu năm 2013 57
4.4.1 Các yếu tố bên ngoài 57
4.4.2 Các yếu tố bên trong 70
4.4.2.1 Hoạt động marketing của công ty 70
Chƣơng 5 :GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU TÔM CỦA CÔNG TY TNHH KIM ANH 73
5.1 Đánh giá quá trình xuất khẩu của Kim Anh 73
5.1.1 Mặt tích cực 73
5.1.2 Mặt hạn chế 74
5.2 Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tôm tại công ty TNHH
Kim Anh 76
- Trang viii -
Chƣơng 6 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
6.1 Kết luận 82
6.2 Kiến nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
- Trang ix -
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Tình hình nhân sự công ty TNHH Kim Anh 23
Bảng 3.2 Trình độ lao động của công ty TNHH Kim Anh 6 tháng đầu năm
2013 24
Bảng 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2013 30
Bảng 4.1 Giá trị xuất khẩu tôm Việt Nam giai đoạn 2010- 2012 34
Bảng 4.2 Sản lƣợng tôm nguyên liệu thu mua từ năm 2010 đến 6/2013 36
Bảng 4.3 Giá trị và sản lƣợng tôm của công ty TNHH Kim Anh giai đoạn
2010 và 2012 39
Bảng 4.4Giá trị và sản lƣợng tôm của công ty TNHH Kim Anh giai đoạn
6T2012 và 6T2013 39
Bảng 4.5 Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu từng thị trƣờng giai đoạn 2010 và
2012 43
Bảng 4.6 Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu từng thị trƣờng giai đoạn 6T2012 và
6T2013 44
Bảng 4.7 Cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu của Kim Anh giai đoạn 2010
và 6/2013 53
Bảng 4.8 Tỷ giá xuất khẩu và tỷ giá hối đoái bình quân của Kim Anh giai đoạn
2010 và 6/2013 61
Bảng 4.9 Giá trị hàng bị trả lại tại Kim Anh giai đoạn 2010 và 6T2013 71
Bảng 5.1 Kết quả nhận định 76
- Trang x -
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Kim Anh 19
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình chế biến tôm của công ty TNHH Kim Anh 25
Hình 4.1 Cơ cấu giá trị tôm xuất khẩu và nội địa của Kim Anh năm 2012 38
Hình 4.2 Cơ cấu sản lƣợng từng thị trƣờng của Kim Anh giai đoạn 2010-2012
43
Hình 4.3 Cơ cấu các phƣơng thức thanh toán quốc tế tại công ty TNHH Kim
Anh năm 2012 51
Hình 4.4 Cơ cấu lao động tại công ty Kim Anh 6 tháng đầu năm 2013 72
- Trang 1 -
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của Việt Nam. Trong đó xuất khẩu thủy
sản đã trở thành ngành nổi bật mang nhiều rất nhiều ngoại tệ về cho nƣớc ta.
Tính đến cuối năm 2012 giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 6,1 tỷ USD tăng 0.3%
so với năm 2011 và đến tháng 7/2013 giá trị xuất khẩu thủy sản ƣớc đạt 3,41
tỷ USD tăng 0,7% so với cùng kỳ đây đƣợc xem là những tín hiệu đáng mừng
cho ngành thủy sản nƣớc nhà ( Vasep và Bộ NNP&TNN, 2012). Thêm vào đó,
trị giá xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tháng 6/2013 đạt 534 triệu USD qua
đó nâng tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 6 tháng/2013 lên 2,82
tỷ USD và tính đến hết tháng 6/2013, hàng thủy sản của Việt Nam đã xuất
khẩu sang Hoa Kỳ đạt trị giá 579 triệu USD, thị trƣờng EU: 501 triệu USD,
Nhật Bản 501 triệu USD, Hàn Quốc 189 triệu USD ( Tổng Cục hải, 2013).
Đây đƣợc xem là các thị trƣờng truyền thống của nƣớc ta và cũng đƣợc đánh
giá là các thị trƣờng hết sức tiềm năng, chúng ta cần phải gìn giữ và khai thác
nhiều hơn nữa ở các thị trƣờng này. Mặt hàng tôm tiếp tục chiếm tỷ trọng xuất
khẩu lớn nhất và mang về cho nƣớc ta 173 triệu USD, xuất khẩu tôm có tốc độ
tăng trƣởng lớn hàng năm và đƣợc xem là mặt hàng chủ lực của nƣớc ta trong
giai đoạn hiện nay. Theo Vasep, xuất khẩu tôm Việt Nam đạt 1,1 tỷ USD tăng
8,6% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó đáng chú ý tính đến 6 tháng đầu năm
2013, sản lƣợng tôm Thái Lan, nƣớc chi phối nguồn cung thế giới giảm mạnh
và giá tôm trên thị trƣờng thế giới tăng nhanh là các yếu tố thuận lợi cho việc
xuất khẩu tôm của Việt Nam tiếp tục phát triển, đây là điều kiện để các tỉnh có
thế mạnh về xuất khẩu tôm phát huy vai trò của mình hơn nữa nhằm góp phần
thu ngoại tệ làm giàu cho nƣớc nhà. Trong đó, với ƣu thế về điều kiện tự nhiên
cùng với truyền thống lâu đời trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản đã giúp Sóc
Trăng trở thành một trong những tỉnh có sản lƣợng tôm cung cấp cho xuất
khẩu đứng đầu cả nƣớc với sản lƣợng tôm sú và tôm thẻ chân trắng đạt trên
17000 tấn (theo báo cáo tháng 7/2013 của Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển
Nông Thôn). Với những ƣu thế hiện có, tỉnh đã thực hiện nhiều biện pháp
nhằm duy trì và tăng sản lƣợng xuất khẩu tôm hàng năm .
- Trang 2 -
Công ty TNHH Kim Anh là một trong những công ty hàng đầu tại Sóc
Trăng trong việc xuất khẩu thủy sản nói chung và tôm đông lạnh nói riêng với
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đƣợc nhập khẩu từ Châu Âu và Nhật cùng với
đội ngũ công nhân viên lành nghề nên sản phẩm của công ty có chất lƣợng
đảm bảo, ngoài ra công ty còn có nhà máy sản xuất thức ăn cho tôm cá và có
vùng nuôi tôm cá hơn 150 ha. Do đó, sản phẩm của công ty đƣợc sản xuất theo
quy trình khép kính và nguyên liệu đƣợc truy xuất nguồn gốc rõ ràng . Tuy
nhiên, tỉ trọng giá trị xuất khẩu tôm của công ty trong tỷ trọng giá trị xuất khẩu
tôm của của cả nƣớc còn thấp vì bên cạnh những điều kiện tự nhiên thuận lợi
và các chính sách ƣu đãi mà tỉnh dành cho, thì công ty đang đối mặt với nhiều
thách thức lớn khác nhƣ : sự khắc khe từ các thị trƣờng truyền thống nhƣ Mỹ,
Nhật, EU… về quy trình an toàn kỹ thuật, vệ sinh thực phẩm ngày càng lớn,
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các doanh nghiệp xuất khẩu tôm trong và
ngoài nƣớc. Vì thế, “ Phân tích thực trạng xuất khẩu tôm tại công ty TNHH
Kim Anh” là một vấn đề hết sức cần thiết nhằm tiềm ra đƣợc những ƣu điểm
và yếu điểm của công ty từ đó góp phần nâng cao giá trị xuất khẩu tôm của
công ty đóng góp vào tổng giá trị xuất khẩu tôm của cả nƣớc, nâng cao vị thế
của con tôm Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế. Bên cạnh đó, việc phân tích
thực trạng xuất khẩu tôm còn giúp cho công ty có một cái nhìn tổng quát hơn
về vị thế của mình trong ngành, từng bƣớc hoàn thiện mình hơn, xây dựng cho
mình một chiến lƣợc sản xuất dài hạn để từng bƣớc khẳng định mình là một
trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu thủy sản nói chung và
xuất khẩu tôm nói riêng tại tại Sóc Trăng.
1.1.2 Căn cứ thực tiễn
Theo số liệu của tổ chức Nông Lƣơng Liên hiệp quốc (FAO) năm 2012,
thủy sản đƣợc xem là mặt hàng tiêu thụ mạnh nhất với tổng giá trị đƣợc tiêu
thụ là 102 tỷ USD năm 2008, từ năm 2012 đến năm 2015 tốc độ tiêu thụ thủy
sản tính theo đầu ngƣời trên toàn cầu sẽ tăng 0.8%/năm, tổng nhu cầu thủy sản
và các sản phẩm từ thủy sản sẽ tăng 2.1%/năm. Trong đó sản lƣợng thủy sản
tăng gần 50 triệu tấn từ 133 triệu tấn năm 2000 lên 183 triệu tấn năm 2015,
đến năm 2010 trung bình một ngƣời sẽ tiêu thụ 18.4 kg thủy sản mỗi năm và
19.1 kg vào năm 2015.
Hơn thế nữa, cầu thủy sản vẫn tiếp tục tăng cao tính đến năm 2015
nhƣng nguồn cung thủy sản gặp không ít khó khăn. Trong năm 2011, nếu nhƣ
nguồn cung thủy sản thế giới tiêu biểu là Nhật Bản gặp không ít khó khăn do
gánh chịu hậu quả nặng nề từ sóng thần và động đất thì mãi đến năm 2013
ngành thủy sản của Nhật dƣờng nhƣ vẫn chƣa đƣợc phục hồi toàn vẹn. Theo
Tổng Thƣ ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
- Trang 3 -
Trƣơng Đình Hòe cho biết hầu hết kho lạnh của Thái Lan cũng đang hứng
chịu hậu quả nặng nề do lũ lụt để lại, điều này ảnh hƣởng trực tiếp đến đến
việc xuất khẩu thủy sản của Thái Lan trong giai đoạn 2013-2015
Đặc biệt đối với ngành tôm, nhiều doanh nghiệp Thái Lan đang cố gắng
xúc tiến xuất khẩu sang Mỹ, nhƣng phía Mỹ lo ngại lũ lụt sẽ làm ảnh hƣởng
đến chất lƣợng con tôm nên xiết chặt kiểm tra con tôm của Thái. Đây là điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm của Việt Nam mở rộng thị
trƣờng xuất khẩu và cũng là cơ hội trực tiếp cho công ty TNHH Kim Anh tận
dụng cơ hội mở rông thị trƣờng. Một lần nữa, đây là cơ hội cho công ty TNHH
Kim Anh tận dụng những ƣu thế sẵn có của mình để mở rộng và phát triển thị
trƣờng tiềm năng. Tóm lại “Phân tích thực trạng xuất khẩu tôm tại công ty
TNHH Kim Anh” là hết sức cần thiết để giúp công ty có những bƣớc chuẩn bị
cần thiết và hợp lý để tận dụng cơ hội mà thị trƣờng mang lại cho mình, đồng
thời cũng cố thƣơng hiệu thủy sản nói chung và con tôm nói riêng trên thị
trƣờng quốc tế. Bên cạnh đó, việc “Phân tích thực trạng xuất khẩu tôm tại
công ty TNHH Kim Anh” còn giúp cho quý công ty nhìn nhận và phát hiện
đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu của mình. Từ đó có những bƣớc đi đúng
đắn góp phần củng cố thị phần xuất khẩu tôm trên thị trƣờng thế giới, trở
thành một doanh nghiệp xuất khẩu tôm mạnh của tỉnh Sóc Trăng và cả nƣớc.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng xuất khẩu tôm của công ty TNHH KIM ANH tại
Sóc Trăng nhằm đánh giá tình hình xuất khẩu tôm của công ty, thấy đƣợc
những thành tựu đạt đƣợc cũng nhƣ khó khăn của công ty trong gia đoạn hiện
nay, từ đó đề ra giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tôm của
công ty trong tƣơng lai.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty TNHH
KIM ANH trong giai đoạn từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
- Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu
của công ty TNHH KIM ANH.
- Mục tiêu 3: Đánh giá hoạt động xuất khẩu tôm của công ty TNHH
KIM ANH, từ đó đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tôm
của công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Trang 4 -
1.3.1 Phạm vi không gian
-Đề tài đƣợc thực hiện tại: công ty TNHH KIM ANH.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
-Số liệu sử dụng trong phân tích đƣợc thu thập trong khoảng thời gian
từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
-Đề tài đƣợc tiến hành thực hiện từ ngày 19/8/2013 đến ngày
19/11/2013.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
-Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH
KIM ANH.
1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã có tham khảo qua một số
luận văn nhƣ sau:
Đầu tiên là đề tài: “Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ
phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX ” do tác giả Trần Thị Ngọc Hân
(2010), trƣờng Đại học Cần Thơ.
Nội dung đề tài: Đề tài tiến hành nghiên cứu hoạt động xuất khẩu tôm
của công cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX trong giai đoạn từ năm
2009 đến 6 tháng đầu năm 2010, sử dụng ma trận SWOT để đánh giá những
mặt đạt đƣợc, chƣa đạt đƣợc, cơ hội, thách thức và những giải pháp nhằm khắc
phục khó khăn tận dụng những cơ hội sẵn có nhằm góp phần thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu tôm của công ty. Ngoài ra đề tài còn đƣa ra ma trận ảnh hƣởng
của các yếu tố bên ngoài EFE và ma trận ảnh hƣởng của các yếu tố nội bộ IFE
đến công ty nhằm làm rõ ảnh hƣởng của các nhân tố này đến hoạt động xuất
khẩu tôm của công ty. Thêm vào đó đề tài còn giải thích rõ hơn cho ngƣời đọc
về phƣơng thức thanh toán, hình thức xuất khẩu, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu,
giá xuất khẩu, thị trƣờng xuất khẩu của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng –
STAPIMEX, giúp cho ngƣời đọc và bản thân công ty có một cái nhìn khách
quan hơn về vị thế của mình, từ đó đề ra nhiều giải pháp nhƣ cải tiến công
nghệ để đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, giữ chân khách hàng
cũ, tiềm kiếm khách hàng mới, xây dựng vùng nguyên liệu góp phần làm cho
hoạt động xuất khẩu tôm của công ty tiến lên một tầm cao mới.
Kế đến là đề tài: “ Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty cổ
phần thủy sản Hùng Anh” tác giả Dƣơng Ngọc Huyền (2010), trƣờng Đại
học Cần Thơ.
- Trang 5 -
Nội dung đề tài: Đề tài phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của công
ty thủy sản Hùng Anh trong giai đoạn từ năm 2008-2010 nhằm phát hiện đƣợc
những thuận lợi nhƣ công ty nhƣ nằm trong vùng nguyện liệu dễ dàng cho
việc thu mua và chế biến, mô hình liên kết giữa công ty Hùng Anh và công ty
Hải Sản 404 tận dụng đƣợc thế mạnh của nhau và thị trƣờng đầu ra ổn định
cùng với đội ngũ công nhân viên cán bộ lành nghề là điểm mạnh dễ nhận thấy
ở công ty. Tuy nhiên, công ty cũng phải đối mặt với những khó khăn nhƣ chất
lƣợng nguồn nguyên liệu đầu vào chƣa đảm bảo, vốn sử dụng trong hoạt động
kinh doanh chủ yếu là vốn vay nên hiệu quả kém không những thế sự cạnh
tranh gay gắt từ các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trong và ngoài nƣớc
cũng là rào cản đối với công ty. Đề tài còn nghiên cứu sâu về các nhân tố bên
trong ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty bao gồm nhân
tố sản lƣợng và giá cả, hoạt động chiêu thị và nhân tố nguồn nguyên liệu, đồng
thời còn có các nhân tố bên ngoài nhƣ tỷ giá hối đoái, thị trƣờng tiêu thụ, luật
pháp và chuẩn mực vệ sinh thực phẩm cũng ảnh hƣởng đến tình hình xuất
khẩu tôm của công ty. Đáng chú ý hơn nữa là đề tài còn phân tích ma trận
SWOT đề ra các điểm mạnh, điểm yếu của công ty kết hợp với các giả pháp
quản trị thích hợp từ đó giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập
khẩu nhƣ chiến lƣợc phát triển thị trƣờng, chiến lƣợc phát triển sản phẩm,
chiến lƣợc kết hợp về phía trƣớc, chiến lƣợc kết hợp về phía sau nhằm giúp
công ty có nhiều giải pháp vận dụng thích hợp trong tình hình kinh tế khó
khăn nhƣ hiện nay. Bài nghiên cứu còn phân tích sâu các đối thủ cạnh tranh
trực tiếp nhƣ công ty cổ phần thủy sản Bình Anh, công ty Hải sản 404 nhằm
giúp công ty có những bƣớc chuẩn bị thích hợp cho chiến lƣợc sản xuất và
xuất khẩu trong tƣơng lai.
Thứ ba là đề tài: “Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty
Hải sản 404” tác giả Trần Thị Mai (2010), trƣờng Đại học Cần Thơ.
Nội dung đề tài: Bài nghiên cứu phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản
của công ty Hải sản 404 trong giai đoạn 2009 đến 6 tháng đầu năm 2010. Tác
giả trình bài các yếu tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu thủy sản của công ty bao
gồm các yếu tố nguồn lực nhƣ: nguồn nhân lực, vật lực, tài chính, cơ sở kỹ
thuật và chiến lƣợc marketing. Hơn thế nữa tác giả cũng phân tích ma trận
SWOT và từ đó đề ra các giải pháp để giúp công ty phát triển hơn nữa quá tình
xuất khẩu thủy sản của mình bao gồm chú trọng phát triển thƣơng mại điện tử,
đầu tƣ cho chiến lƣợc marketing quốc tế, tham gia thƣờng xuyên các triển lãm
thƣơng mại ở nƣớc ngoài để giới thiệu các sản phẩm của mình rộng rãi hơn
nữa, thêm vào đó tác giả còn xây dựng các nhóm giải pháp riêng biệt cho từng
thị trƣờng riêng lẻ nhƣ: thị trƣờng Hàn Quốc, Châu Mỹ La Tinh, các nƣớc Hồi
- Trang 6 -
giáo… Đề tài còn giúp ngƣời đọc hiểu rõ hơn về các đối thủ tiềm ẩn, đối thủ
cạnh tranh, sản phẩm thay thế, áp lực từ nhà cung ứng, áp lực từ khách hàng
thông qua phân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter. Từ đó,
tác giả khái quát tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty thông qua các yếu tố
nhƣ thị trƣờng xuất khẩu, mặt hàng xuất khẩu, sản lƣợng và kim ngạch xuất
khẩu. Thông qua đó, tác giả có các kiến nghị gởi đến các cơ quan nhà nƣớc
nhƣ: cần hơn nữa các chính sách hỗ trợ cho thủy sản, tiếp tục đào tạo nguồn
nhân lực để quản lý vùng nguyên liệu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gặp
gỡ với các đối tác nƣớc ngoài. Đây là một trong những điều kiện cần thiết để
thúc đẩy sự phát triển của của công ty Hải sản 404 nói riêng và ngành thủy sản
của cả nƣớc nói chung trong tƣơng lai.
Thứ tƣ là đề tài: “Hoàn thiện chiến lược marketing xuất khẩu sang
thị trường Mỹ tại công ty TNHH công nghiệp thủy sản Miền Nam” tác giả
Ong Tặc Hƣng (2010), trƣờng Đại học Cần Thơ.
Nội dung đề tài: Đề tài cung cấp cho ngƣời đọc cái nhìn khái quát về
khái niệm marketing quốc tế và chiến lƣợc marketing quốc tế của công ty
South Vina thông qua việc hoàn thiện chiến lƣợc marketing quốc tế sang thị
trƣờng Mỹ. Đó là quá trình tiềm hiểu về nhu cầu của thị trƣờng quốc tế và
thực hiện các hoạt động nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu đó. Ngoài ra, đề tài còn
phân tích các chiến lƣợc toàn diện cho công ty trong quá trình phát triển thông
qua sử dụng ma trận SWOT. Thông qua đó bài nghiên cứu đề ra chiến lƣợc là
phải xây dựng thƣơng hiệu cho sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, thành lập bộ
phận chuyên nghiên cứu hoạt động nghiên cứu marketing, đồng thời công ty
còn phải đăng ký thƣơng hiệu cho sản phẩm của mình để ngăn chặn việc làm
giả sản phẩm từ các đối thủ cạnh tranh góp phần gìn giữ uy tín và thƣơng hiệu
cho công ty.
Hơn thế nữa, đề tài còn có những nghiên cứu sâu về nét đặc trƣng văn
hóa và thị hiếu tiêu dùng của thị trƣờng Mỹ, nơi mà công ty muốn mở rông thị
trƣờng. Theo nghiên cứu của tác giả thì Mỹ là một thị trƣờng cực kỳ tiềm năng
ngƣời dân có mức sống cao và rất ý thức về sức khỏe của bản thân mình.
Thêm vào đó ngƣời Mỹ cũng có những nét văn hóa riêng nhƣ coi trọng tự do
cá nhân và tính tự lập từ lúc nhỏ, chú ý đến nghi lễ đi thẳng vào vấn đề và
mong muốn có kết quả nhanh, thích nói thẳng, nói rõ ràng, ngƣời Mỹ coi trọng
giờ giấc làm việc, mọi hoạt động dẫn đến trễ hẹn đều đƣợc xem là thiếu tôn
trọng. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra các nhóm giải pháp nhằm giúp công ty mở
rộng thị trƣờng tại Mỹ nhƣ tập trung phát triển nâng cao chất lƣợng của dòng
sản phẩm hiện có cá tra thịt hồng, nâng cao hiệu quả của chiến lƣợc marketing
quốc thực hiện chiến lƣợc marketing mix bao gồm phát triển cả sản phẩm, bao
- Trang 7 -
bì …thực hiện chiến lƣợc dẫn dụ về giá đối với thị trƣờng Mỹ, phát triển hoàn
thiện hơn nữa hệ thống kênh phân phối vẫn duy trì hình thức phân phối gián
tiếp thông qua doanh nghiệp Mỹ. Tuy nhiên, trong tƣơng lai không xa sẽ phát
triển hệ thống kênh phân phối trực tiếp đến tay ngƣời tiêu dùng Mỹ. Tóm lại,
công ty South Vina cần phải thực hiện về các chiến lƣợc marketing mix một
cách đồng bộ và hợp lý đề từng bƣớc tạo dựng niềm tin từ ngƣời tiêu dùng
Mỹ, đó chính là yếu tố cần và đủ để công ty có thể tồn tại ở một thị trƣờng
nhiều cơ hội mà cũng không kém thách thức.
Thứ năm là đề tài: “Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra của công ty
cổ phần xuất nhập khẩu lâm thủy sản Bến Tre” tác giả Nguyễn Anh Khuyến
(2010) trƣờng Đại học Cần Thơ.
Nội dung đề tài: Đề tài nghiên cứu tình hình xuất khẩu thủy sản của
công ty FAQUIMEX giai đoạn từ năm 2007 đến 6/2010 nhằm cung cấp cho
ngƣời đọc một cái nhìn tổng quan về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
xuất nhập khẩu bao gồm chỉ tiêu doanh thu, chí phí và lợi nhuận hơn thế nữa
đề tài còn sử dụng các tỷ số lợi nhuận nhƣ tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu
(ROS), tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA), tỷ số lợi nhuận ròng trên
vốn chủ sở hữu (ROE) nhằm giúp ngƣời đọc hiểu rõ hơn nữa hiêụ quả hoạt
động kinh doanh xuất khẩu tại công ty.
Đề tài còn phân tích sâu hơn về cơ cấu tổ chức của công ty liêt kê đầy
đủ chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban từ đó đề ra mục tiêu và nhiệm
vụ cụ thể cho từng vị trí. Bài nghiên cứu còn phân tích khá chi tiết xoay quanh
sản lƣợng và kim ngạch xuất nhập khẩu, giải thích đầy đủ và rõ ràng hơn cho
ngƣời đọc biết tại sao lại có sự biến động ở các chỉ tiêu này. Và cuối cùng đề
tài cũng đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp phát triển hơn nữa giá trị xuất
khẩu thủy sản trong thời gian tới nhƣ đầu tƣ thêm các trang trại nuôi cá để có
đƣợc nguồn nguyên liệu ổn định, tăng cƣờng hợp tác xây dựng các mối quan
hệ đối với các đối tác cung cấp nguồn nguyên liệu, đầu tƣ đẩy mạnh hoạt động
marketing nghiên cứu sâu về thị trƣờng cũ cũng nhƣ các thị trƣờng tiềm năng
để nâng cao hơn nữa sản lƣợng xuất khẩu sang các thị trƣờng này, cắt giảm
các khoản giảm trừ doanh thu nhƣ chi phí bán hàng, cƣớc phí vận chuyển kho
bãi, minh bạch hóa các hóa đơn chứng từ, thu hút vốn đầu tƣ bằng các chính
sách hỗ trợ hợp lý.Mục tiêu cuối cùng là nâng cao giá trị xuất nhập khẩu, lợi
nhuận cho công ty giúp công ty phát triển hơn nữa trong hoạt động xuất nhập
khẩu thủy sản.
- Trang 8 -
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1 Phƣơng pháp luận
2.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu lợi bằng cách bán sản phẩm
hoặc dịch vụ ra thị trƣờng nƣớc ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di
chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia [1,trang 11].
2.1.2 Các loại hình xuất khẩu
2.1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là loại hình xuất khẩu trong đó ngƣời bán ngƣời
mua liên hệ trực tiếp với nhau để bàn bạc, thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và
các điều kiện giao dịch khác [3, trang 26].
Đây là hình thức phù hợp với các công ty lớn và công ty đa quốc gia
đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính vững vàng và có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ
kinh doanh xuất khẩu giỏi đồng thời phải am hiểu về nghiệp vụ kinh doanh
quốc tế đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán thông thạo đồng thời phải có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực buôn bán xuất khẩu. Đây cũng là điểm yếu chung
của đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam khi tiếp cận với nền thị
trƣờng thế giới [2, trang 193].
Cách thức tiến hành xuất nhập khẩu trực tiếp:
-Nghiên cứu thị trƣờng và thƣơng nhân.
- Đánh giá hiệu quả thƣơng vụ kinh doanh thông qua việc xác định tỷ
suất huy động hàng hóa xuất khẩu và tỷ suất huy động hàng hóa nhập khẩu.
- Tiến hành đàm phán trực tiếp hoặc qua thƣ thƣơng mại để bàn bạc,
thỏa thuận các vấn đề về hàng hóa, giá cả, điều kiện giao nhận…
- Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Tổ chức hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa đã ký kết.
2.1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu trong đó ngƣời mua và
ngƣời bán giao dịch với nhau thông qua trung gian [3, trang 26].
Đây là hình thức đƣợc đa phần các công ty xuất khẩu của Việt Nam sử
dụng vì phù hợp với trình độ tài chính của công ty mình, giảm thiểu ruổi ro
trong quá trình buôn bán với đối tác nƣớc ngoài . Tuy nhiên, hình thức này
- Trang 9 -
làm giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp Việt Nam vì phải tốn một khoản tiền
(phí) nhất định giành cho trung gian, hơn thế nữa ngƣời bán không nắm bắt
đƣợc nhu cầu của thị trƣờng về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm điều
này khiến ngƣời xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào uy tín kinh doanh của trung
gian.
Hình thức xuất nhập khẩu gián tiếp bao gồm những hình thức sau:
Đại lý mua bán hàng hóa
Đại lý mua bán hàng hóa là hành vi thƣơng mại, theo đó bên giao đại lý
và bên đại lý thỏa thuận về việc bên đại lý nhân danh mình mua hoặc bán hàng
hóa cho bên giao đại lý để bán thù lao.
Hàng hóa của đại lý mua bán phải phù hợp với giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của các bên.
- Các hình thức đại lý:
- Đại lý hoa hồng
- Đại lý độc quyền
- Tổng đại lý mua bán
Ủy thác mua bán hàng hóa
Ủy thác mua bán hàng hóa là hình thức mà theo đó bên đƣợc ủy thác
thực hiện mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã
thỏa thuận với bên ủy thác và đƣợc nhận phí ủy thác.
Gia công thương mại
Gia công là hành vi thƣơng mại, theo đó bên nhận gia công thực hiện
việc gia công hàng hóa theo yêu cầu, bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt
gia công để hƣởng tiền gia công; bên đặt gia công nhận hàng hóa đã gia công
để kinh doanh thƣơng mại và phải trả tiền gia công cho bên nhận gia công.
Bên nhận gia công là bên nhận thực hiện việc gia công hàng hóa để
hƣởng tiền gia công. Bên đặt gia công là bên thuê gia công hàng hóa để kinh
doanh thƣơng mại.
Bao tiêu
Bao tiêu là một trong những phƣơng thức quen dùng trong buôn bán
quốc tế, là cách thức buôn bán trong đó thông qua thỏa thuận, ngƣời xuất khẩu
đơn độc trao cho khách hàng hoặc công ty nào đó độc quyền kinh doanh một
loại hàng hóa ở một khu vực và trong một thời gian nào đó.
- Trang 10 -
Chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ là hình thức mua và bán công nghệ trên cơ sở
hợp đồng chuyển giao công nghệ đã đƣợc thỏa thuận phù hợp với quy định
của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao kiến thức tổng hợp của công
nghệ hoặc cung cấp máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo… kèm theo các kiến
thức công nghệ cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán
để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ đó theo các điều kiện đã thỏa
thuận và ghi nhận trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Gọi thầu- Đấu thầu
Gọi thầu- Đấu thầu là phƣơng thức thƣờng gặp trong buôn bán quốc tế,
thƣờng đƣợc sử dụng trong việc giao dịch mua bán máy móc thiết bị, công
nghệ, các công trình xây dựng lớn.
Gọi thầu (Invitation to Tender) là từ dùng để chỉ ngƣời gọi thầu (bên
mua) đƣa ra công bố gọi thầu hay phiếu gọi thầu trong thời gian và địa điểm
quy định, đƣa ra số lƣợng, điều kiện mua bán liên quan cho bên bán biết.
Đấu thầu (Submission to Tender) là chỉ ngƣời đấu thầu (bên bán) đáp
ứng lời mời của ngƣời gọi thầu, căn cứ vào quy định của ngƣời gọi thầu, gửi
báo giá cho ngƣời gọi thầu trong thời gian đấu thầu quy định. Đấu thầu là hai
mặt của một phƣơng thức mua bán.
Đấu giá
Đấu giá trong buôn bán quốc tế là một phƣơng thức trong đó ngành đấu
giá kinh doanh nghiệp vụ đấu giá nhận ủy thác của chủ hàng, dùng phƣơng
pháp rao giá công khai để bán hàng cho ngƣời mua trả giá cao nhất theo thời
gian và địa điểm quy định, theo chƣơng trình và quy tắc nhất định.
Đấu giá đƣợc tiến hành có tổ chức trong một cơ quan nhất định, thƣờng
đƣợc tiến hành tại trung tâm đấu giá, có luật lệ và điều lệ riêng của mình, là
một loại hình mua công khai, sau khi thỏa thuận xong ngƣời mua có thể trả
tiền và nhận hàng.
Hội chợ triễn lãm thương mại
Hội chợ thƣơng mại là hoạt động xúc tiến thƣơng mại tập trung trong
một thời gian và địa điểm nhất định, trong đó tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh đƣợc trƣng bày hàng hóa của mình nhằm mục đích tiếp thị, ký kết hợp
đồng mua bán hàng.
Triển lãm thƣơng mại là hoạt động xúc tiến thƣơng mại thông qua việc
trƣng bày hàng hóa, tài liệu về hàng hóa để giới thiệu, quảng cáo nhằm mở
- Trang 11 -
rộng và thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa. Việc tổ chức các hội chợ, triễn lãm
thƣơng mại phải đƣợc Bộ Thƣơng mại cho phép.
Chuyển khẩu
Chuyển khẩu là hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu thƣờng đƣợc sử
dụng trong quan hệ thƣơng mại quốc tế, đây là hình thức mua hàng của một
nƣớc (nƣớc xuất khẩu) và bán cho một nƣớc khác (nƣớc nhập khẩu) mà không
làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu từ Việt
Nam.
Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là một trong những hình thức kinh doanh xuất nhập
khẩu thƣờng đƣợc sử dụng trong quan hệ thƣơng mại quốc tế, đây là việc mua
hàng của một nƣớc để bán cho một nƣớc khác trên cơ sở hợp đồng mua bán
ngoai thƣơng, có làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam rồi làm thủ
tục xuất khẩu mà không qua gia công chế biến.
2.1.3 Vai trò và ý nghĩa của xuất khẩu
- Xuất khẩu có vai trò đặc biệt trong việc phát triển tình hình kinh tế
của đất nƣớc cụ thể là ở các vai trò sau:
- Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu
và tích lũy để phát triển sản xuất.
- Đẩy mạnh xuất khẩu đƣợc xem là yếu tố quan trọng để kích thích tình
hình phát triển kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu góp phần mở rộng quy mô
sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu gián tiếp giúp
cho ngành kinh tế khác phát triển, làm tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế
phát triển nhanh và hiệu quả.
- Xuất khẩu còn kích thích đổi mới trang thiết bị, công nghệ trình độ
sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng xuất khẩu. Từ đó,
nâng cao về năng suất, chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ tay nghề của ngƣời lao
động góp phần tạo ra nhiều của cải hơn đóng góp cho nền kinh tế quốc dân.
- Đẩy mạnh xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành theo hƣớng
tận dụng một cách hiệu quả lợi thế so sánh tƣơng đối và tuyệt đối của một
quốc gia so với các quốc gia khác trong nền kinh tế thế giới.
- Đẩy mạnh xuất khẩu làm tăng sản lƣợng của một quốc gia thông qua
việc mở rông thị trƣờng quốc tế.
- Xuất khẩu có tác động tích cực giúp giải quyết vấn đề việc làm và
nâng cao mức sống cho ngƣời dân.
- Trang 12 -
- Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của
nƣớc ta [6,trang 7].
Ý nghĩa của xuất khẩu
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đƣợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc
hàng đầu trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc.
Mục tiêu của xuất khẩu
Mục tiêu quan trọng nhất của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân là
đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của một nền kinh tế. Còn đối với doanh nghiệp thì
đó không phải là nhu cầu nhập khẩu mà xuất phát từ nhu cầu đƣợc hƣởng
ngoại tệ và lợi nhuận từ quá trình buôn bán với các nƣớc trên thế giới.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu
* Nguồn lực
Nguồn lực là tập hợp tất cả những gì công ty phải có để có thể duy trì
hoạt động sản xuất. Bao gồm nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình.
Nguồn lực hữu hình gồm có:
- Tài chính
- Nguồn nhân lực
- Cơ sở vật chất
- Tổ chức
Nguồn lực vô hình gồm có:
- Năng lực đột phá về công nghệ
- Năng lực đổi mới
- Danh tiếng
*Các quy chế chính sách của thị trường xuất khẩu:
Thuế quan
Thuế quan là một khoản tiền mà ngƣời chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu hoặc quá cảnh phải nộp cho hải quan là cơ quan đại diện cho nƣớc chủ
nhà.
Kết quả của thuế quan làm tăng chi phí của việc đƣa hàng hóa đến một
nƣớc.[trang 21]
Hàng rào kỹ thuật về tiêu chuẩn công nghệ, lao động, về vệ sinh an
toàn thực phẩm môi trường …
- Trang 13 -
Vận dụng Hiệp định về hàng rào kỹ thuật đối với thƣơng mại và
“Những ngoại lệ chung” trong WTO, các nƣớc còn đƣa ra những tiêu chuẩn
mà có thể, hàng hóa sản xuất nội địa dễ dàng đáp ứng hàng hóa nhập khẩu,
nhƣ quy định về công nghệ, quy trình sản xuất, về vệ sinh an toàn thực phẩm,
bảo vệ môi trƣờng [trang 30].
Chính sách thương mại quốc tế
Chính sách thƣơng mại quốc tế của một quốc gia là một hệ thống các
nguyên tắc, biện pháp kinh tế, hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các
mục tiêu đã xác định trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế của một nƣớc trong
thời kỳ nhất định.
Chính sách thƣơng mại quốc tế là một bộ phận quan trọng của chính
sách kinh tế của một nƣớc, nó góp phần thúc đẩy mục tiêu kinh tế của đất
nƣớc trong từng thời kì. Ngoài ra chính sách thƣơng mại quốc tế mang tính
lịch sử rõ rệt, không có chính sách áp dụng cho mọi thời kỳ phát triển kinh
tế.[trang 36]
Ngoài ra còn có các yếu tố khác ảnh hưởng đến xuất khẩu như:
- Hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
- Trợ cấp tín dụng xuất khẩu.
- Sự mua sắm của quốc gia.
- Tỷ giá hối đoái.
- Nguyên tắc tối huệ quốc MFN (Most Favoured Nation).
- Chế độ ƣu đãi thuế quan phổ cập GSP (Generalized System of
Preference).
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các bản báo cáo của
công ty TNHH Kim Anh ( bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo
thƣờng niên, các giá trị xuất khẩu thủy sản của công ty…). Bên cạnh đó, số
liệu thứ cấp còn đƣợc thu thập thông qua niên giám thống kê, sách, báo và
internet…
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Đối với mục tiêu 1: đề tài sử dụng phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối
và số tuyệt đối kết hợp với việc vẽ đồ thị và biểu bảng để làm rõ sự biến động