Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.93 KB, 30 trang )

PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH,CHỨC NĂNG,NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CƠ QUAN SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỈNH THÁI BÌNH
I.Quá trình hình thành,chức năng ,nhiệm vụ ,quyền hạn của Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình
1.Quá trình hình thành của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái bình
Năm 2003, ngành kế hoạch Việt Nam đã trải qua 58 năm thành lập
và phát triển .Trong mấy chục năm Êy,tr¶i qua những thời kỳ khốc liệt
nhưng đầy hào hùng của dân téc, ngành Kế hoạch Việt Nam luôn luôn
thực hiện ,hoàn thành tốt những công việc mà Đảng và Nhân dân giao
phó. Ngày 31/12/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký quyết định thành lập
UBKH kiến thiết quốc gia(nay là Bộ Kế hoach và đầu tư). Điều đó cho
thấy Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm nhận rõ tầm quan trọng của kế
hoạch.Tuy nhiên ,đến năm 1954 hoà bình lập lạỉ miền bắc, sau khi đã
đánh đuổi bọn thực dân pháp xâm lược, tháng 9/1955 Chính phủ thành
lập Uỷ ban kế hoạch Nhà nước là cơ quan chuyên môn, lập các kế hoạch,
quy hoạch, đưa ra các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội quốc gia .Tháng
9/1955 Phòng Kế hoạch –thống kê(nay là Sở Kế hoạch và Đầu tư) Thái
bình được thành lập. Ban đầu, Phòng kế hoạch- thống kê còn là một bộ
phận nằm trong văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thái Bình .Năm 1957,
phòng Kế hoạch được chính thức tách ra thành cơ quan Uỷ ban kế hoạch
tỉnh có trụ sở riêng. Ban đầu thành lập, biên chế của Phòng kế hoạch chỉ
có 8 thành viên,sau đó được bổ sung rồi sắp xếp dầnTháng 9/1996, Chính
phủ đã quyết định sát nhập Uỷ ban Kế hoạch nhà nước và Uỷ ban hợp tác
đầu tư nước ngoài thành Bộ kế hoạch và đầu tư.Sở Kế hoạch và đầu tư
tỉnh Thái Bình cũng được thành lập theo quyết định số 363/QĐ-UB
ngày10/9/1996 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thấi Bình, từ đó, cơ quan chính
thức được mang tên Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình cho đến ngày
nay.
2.Chức năng của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình.


Sở Kế hoạch và đầu tư Thái Bình là cơ quan chuyên môn của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Thái Bình, có chức năng làm tham mưu tổng hợp cho
uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, thực
hiện công tác đăng kí kinh doanh trên địa bàn tỉnh, chịu sự chỉ đạo về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3.Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và đầu tư.
3.1.Tổ chức nghiên cứu,tổng hợp trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh
quyếtđịnh các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; lùa chọn các
chương trình -dự án ưu tiên, các danh mục công trình về phát triển kinh tế
xã hội ; các cân đối chủ yếu về tài chính, ngân sách, vốn đầu tư xây dựng,
các nguồn vốn viện trợ và hợp tác đầu tư với nước ngoài.
3.2.Tham gia với Sở Tài chính -vật giá xây dựng dự toán ngân sách
tỉnh trình Uỷ Ban Nhân dân tỉnh.
Theo dõi nắm tình hình hoạt động các đơn vị kinh tế trên địa bàn
tỉnh để gắn với kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương.Theo dõi
chương trình, dự án quốc gia trên địa bàn tỉnh.Thường trực chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu của tỉnh.
3.3.Hướng dẫn cơ quan các cấp trong tỉnh xây dựng quy hoạch ,kế
hoạch,các chương trình dự án có liên quan đến phát triển kinh tế -xã hội
của địa phương.Phổ biến hướng dẫn thực hiện pháp luật của Nhà nước về
hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên địa bàn tỉnh; làm đầu mối
trực tiếp nhận hồ sơ dự án của chủ đầu tư trong và ngoài nước muốn đầu
tư trên địa bàn tỉnh; những kiến nghị khiếu nại của các đơn vị có vốn đầu
tư nước ngoài.
3.4.Theo dõi, kiểm tra các cơ quan,đơn vị của tỉnh trong việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia, trình Uỷ
ban Nhân dân tỉnh các chủ trương biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện các
mục tiêu kế hoạch ở địa phương.Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh điều hành
thực hiện kế hoạch đối với một số lĩnh vực theo sự phân công của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh.

3.5.Thẩm định các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài;Làm đầu
mối phối hợp với Sở tài chính vật giá và các ngành liên quan giúp Uỷ ban
Nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước việc sử dụng các nguồn vốn ODA và các
nguồn viện trợ khác .Thực hiện các nhiệm vụ của công tác đấu thầu theo
chức năng nhiệm vô của Sở được quy định tại Nghị định 88/CP.
3.6.Làm thường trực phối hợp với các sở, các nghành liên quan
tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc thành lập và sắp xếp lại
doanh nghiệp Nhà nước.
3.7.Quản lý và cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành, xem xét trình Uỷ ban
Nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
3.8.Tham gia nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách về quản lý
kinh tế của toàn quốc, kiến nghị với Uỷ ban Nhân dân tỉnh xây dựng và
vận dụng các cơ chế chính sách cho phù hợp với đặc điểm địa phương và
những nguyên tắc chung đã quy định .
3.9.Thực hiện báo cáo thường kì với Uỷ ban Nhân dân tỉnh,Bộ kế
hoạch và đầu tư về tình hình thực hiện kế hoạch của địa phương, hoạt
động của các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài và các báo cáo có liên quan
đến kế hoạch và đầu tư theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3.10.Thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ kế hoạch và đầu tư trong tỉnh.Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao.
4.Tổ chức bộ máy và biên chế của Sở:
Sở Kế hoạch và đầu tư bao gồm 8 phòng và một ban, ban lãnh đạo
sở gồm giám đốc và 3 phó giám đốc.Các phòng ban gồm:
./Phòng tổng hợp quy hoạch
./Phòng nông nghiệp
./Phòng công nghiệp và giao thông
./Phòng văn hoá xã hội
./Phòng thẩm định và xây dựng cơ bản

./Phòng đăng kí kinh doanh
./Phòng kinh tế đối ngoại và thương mại dịch vụ
./Phòng hành chính tổ chức
./Ban quản lý các Khu công nghiệp của tỉnh
4.1.Nhiệm vụ ,quyền hạn của các phòng chuyên nghành (bao
gồm phòng nông nghiệp, công nghiệp giao thông, kinh tế đối ngoại và
thương mại dịch vụ, văn hoá- xã hội):
Các phòng chuyên ngành có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo cơ
quan tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội một cách toàn
diện thuộc các nghành,lĩnh vực do phòng phụ trách.Đề xuất các chủ
trương biện pháp, cơ chế chính sách về tổ chức quản lý, thực hiện các kế
hoạch đã đề ra.Sau đây là những nhiệm vụ cụ thể:
-Trên cơ sở chiến lược kinh tế xã hội của cả nước và đặc điểm tình
hình của địa phương, phối hợp với phòng Quy hoạch dự thảo chiến
lược,quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, vùng kinh tế về phát triển
kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực do phòng phụ trách.
-Trực tiếp hướng dẫn xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn về phát triển kinh tế -xã hội và đầu tư xây dựng cơ bản của các
ngành,lĩnh vực do phòng phụ trách, gửi phòng Tổng hợp để xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh .
-Nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách về quản lý kinh tế- xã
hội các lĩnh vực do phòng phụ trách.
-Tham gia triển khai kế hoạch và theo dõi tình hình thực hiện của cơ
sở , tổng hợp báo cáo định kì và đột xuất, gửi phòng Tổng hợp để tổng
hợp báo cáo Bộ và Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
-Phối hợp với phòng Thẩm định và XDCB tham mưu cho lãnh đạo
Sở, thẩm định các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực do phòng phụ trách.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo cơ quan giao.
4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng khác:
4.2.1. Phòng tổng hợp quy hoạch.

-Dự thảo chiến lựoc kinh tế xã hội và quy hoạch tổng thể về phát
triển kinh tế -xã hội trong phạm vi toàn tỉnh .Hướng dẫn các cấp, các
ngành xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế ngành và các địa phương,
quản lý và theo dõi tình hình thực hiện quy hoạch kinh tế xã hội .Tham
gia cùng với các phòng ngành xây dựng kế hoạch dài hạn , trung hạn và
ngắn hạn về phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh.
-Tổng hợp xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về
định hướng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Đề xuất các chủ
trương,cơ chế, chính sách, biện pháp, những cân đối chủ yếu của thời kì
kế hoạch về phát triển kinh tế -xã hội .
-Giúp lãnh đạo Sở tổ chức hội nghị triển khai, hướng dẫn các cấp
,các ngành trong tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội dài hạn
và hàng năm của ngành và địa phương.
-Xử lý, tổng hợp và dự thảo các báo cáo về kinh tế -xã hội, tình hình
thực hiện kế hoạch, báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Bộ kế hoạch và
Đầu tư theo quy định.Giúp giám đốc chuẩn bị chương trình công tác, nội
dung giao ban định kì trong năm.
-Chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch tài chính ngân sách, khoa học
công nghệ, an ninh -quốc phòng, các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh.
-Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, theo dõi thi đua trong cơ
quan và toàn ngành kế hoạch đầu tư trong tỉnh.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo cơ quan giao cho.
4.2.3.Phòng thẩm định và xây dựng cơ bản.
-Là đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư (riêng các dự án thuộc
nguồn vốn ODA,FDI do phòng kinh tế đối ngoại tiếp nhận). Chủ trì phối
hợp với phòng nghành có liên quan, tham mưu cho lãnh đạo Sở tổ chức
thẩm định các dự án đầu tư theo phân cấp của nhà nước, trình Uỷ ban
Nhân dân tỉnh quyết định.
-Tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng

cơ bản.
-Theo dõi, tổng hợp các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội; tổng hợp báo
cáo theo quy định gửi phòng tổng hợp để tổng hợp báo cáo chung.
-Ngiên cứu, tham mưu cho lãnh đạo sở thẩm định trình Uỷ ban
Nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu (khi được Uỷ
ban Nhân dân tỉnh giao) và kết quả đấu thầu.Báo cáo tình hình đấu thầu
của địa phương với Bộ kế hoạch và đầu tư theo quy định .
-Thực hiện các nhiệm vô khác do lãnh dạo Sở giao cho.
4.2.4.Phòng đăng kí kinh doanh.
-Hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, cấp giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
-Theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh theo quy
định của luật doanh nghiệp.Tham gia cùng các phòng nghành trong việc
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của doanh nghiệp.
-Tham mưu cho lãnh đạo thẩm định việc sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước, thành lập mới doanh nghiệp nhà nước,chuyển đổi đăng kí HTX
và tổ chức hoạt động của liên hiệp HTX theo các Nghị định của Chính
phủ,tham gia việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
-Tiếp nhận hồ sơ, tham mưu cho lãnh đạo Sở trình Uỷ ban Nhân dân
tỉnh cấp giấy ưu đãi đầu tư trong nước.
-Tiếp nhận những kiến nghị của các doanh nghiệp về việc thành lập
doanh nghiệp và đăng kí kinh doanh thẩm định báo cáo lãnh đạo cơ quan
và Uỷ ban Nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền.
-Tổng hợp và gửi báo cáo theo quy định cho phòng tổng hợp
-Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo cơ quan giao cho.
4.2.5.Phòng kinh tế đối ngoại thương mại.
Ngoài các nhiệm vụ đã nêu chung, phòng còn có nhiệm vụ giúp
giám đốc Sở thực hiện quản lý Nhà nước về quản lý và sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức ODA và viện trợ phi chính phủ NGO theo quyết

định số 785/1998/QĐ-UB của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và quy định về quản
lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thái Bình theo quyết định của
Uỷ ban Nhân dân tỉnh(bao gồm các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập hồ sơ
dự án, thẩm định dự án, theo dõi tình hình thực hiện dự án).
4.2.6. Phòng hành chính tổ chức:
-Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan thực hiện công tác tổ chức cán
bộ,thực hiện quy chế làm việc, quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động
của cơ quan.Tham gia xây dựng bộ máy kế hoạch và đầu tư của các
ngành và các huyện thị.
-Thực hiện công tác hành chính và quản trị của cơ quan, bao gồm các
mặt công tác :
+Văn thư, lưu trữ hồ sơ và tài liệu, đánh máy, in , sao tài liệu, quản
lý vận hành hệ thống máy tính trong cơ quan.
+Thường trực bảo vệ cơ quan và quản lý điện thoại.
+Công tác kế toán tài vụ.
+mua sắm, sửa chữa, quản lý tài sản và phương tiện làm việc, phục
vụ các nhu cầu công tác và sinh hoạt trong cơ quan.
.
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC TẾ CỦA
CƠ QUAN SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH THÁI BÌNH VÀ
PHÒNG THỰC TẬP- PHÒNG NÔNG NGHIỆP
I.Đăc điểm cơ quan Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình
1.Về mặt nhân sự
Năm 2002, Sau khi đề án tổ chức cán bộ được Uỷ ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt, Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định bộ máy cơ quan gồm 8
phòng ban với 43 cán bộ và một ban quản lý dự án với 3 thành viên .Thực
tế hiện nay cơ quan có 42 cán bộ, công chức.
Giám đốc Sở là thủ trưởng cơ quan Sở kế hoạch và Đầu tư, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của cơ
quan,thực hiện trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan .Giấm đốc Sở phụ

trách chung các mặt hoạt động của cơ quan,trực tiếp phụ trách công tác tổ
chức, chủ tài khoản và một số phòng chuyên môn. Khi đi vắng, Giám đốc
Sở uỷ quyền cho một phó giám đốc giải quyết công việc của Giám đốc
Sở.
Giám đốc Sở cũng thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh uỷ và Uỷ
ban Nhân dân tỉnh giao cho.
Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh có 3 phó giám đốc thực hiện các nhiệm
vụ theo sự phân công của Giám đốc.Mỗi phó giám đốc phụ trách một số
phòng và lĩnh vực công tác, thay mặt giám đốc giải quyết toàn bộ công
việc được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công
việc do mình giải quyết.
Cơ quan có 7 trưởng phòng, và 2 phòng ban do các phó giám đốc Sở
trực tiếp kiêm, nhiệm vụ và quyền hạn của các trưởng phòng:
Trưởng phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm
trước giám đốc Sở về toàn bộ hoạt động của phòng. Chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của đồng chí lãnh đạo phụ trách phòng. Trực tiếp phụ trách một số
lĩnh vực công tác chuyên môn.
Có trách nhiệm phân công, quản lý, điều hành các hoạt động công
tác của cán bộ, nhân viên trong phòng và chịu trách nhiệm về những kết
quả công việc do mình điều hành.
Những công việc có liên quan tới các phòng khác, trưởng phòng chủ
động trao đổi thống nhất với các phòng để giải quyết; trường hợp không
thống nhất được thì phải báo cáo với lãnh đạo cơ quan xem xét giải
quyết.
Thực hiện các công tác nhiệm vụ khác do giám đốc Sở giao cho.
Cơ quan có 6 phó trưởng phòng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phó
phòng
Các phó trưởng phòng có nhiệm vụ giúp trưởng phòng thực hiện các
nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng phòng và thực hiện nhiệm vụ của
một chuyên viên.

Đối với các chuyên viên, cán sự và nhân viên:Thực hiện các nhiệm
vụ của trưởng phòng phân công.Trong trường hợp cần thiết Giám đốc
hoặc phó giám đốc có quyền trực tiếp giao nhiệm vụ hoặc yêu cầu chuyên
viên báo cáo về một số công việc nào đó, nhưng sau đó chuyên viên phải
báo cáo lại cho trưởng phòng biết.
*cơ cấu cán bộ:
Trong 42 công chức ở cơ quan:Trình độ đại học là 38 người, trong
đó cán bộ chuyên môn 100% có trình độ đại học.
-Số chuyên viên chính là 18 người.
-Số chuyên viên là20 người.
-Cán sự là1 người.
-Bảo vệ thường trực:1người.
-Lái xe: 2người.
Hệ thống chính trị của cơ quan
*Đảng bộ cơ quan Sở kế hoạch và đầu tư có 27 Đảng viên, sinh hoạt
theo 8 chi bộ (là các phòng).
*Tổ chức công đoàn có 42 đoàn viên
*Chi đoàn thanh niên cơ quan có10 đoàn viên.
*Hội cựu chiến binh cơ quan có11 hội viên.
*Một phân hội phụ nữ: 7 hội viên
*Mét ban thanh tra nhân dân do Hội nghị công chức cơ quan bầu ra.
Chức năng của Ban thanh tra nhân dân: Giám sát, phát hiện và khuyến
nghị xử lý những sai phạm trong quá trình hoạt động của cán bộ, nhân
viên cơ quan và những nhiệm vụ thuộc chức năng.
Hiện nay, số cán bộ, nhân viên của cơ quan được Uỷ ban Nhân dân
duyệt là 43 người, nhưng số cán bộ, nhân viên hiện có là 42 người. Thực
tế, chức năng nghiệp vụ của nghành kế hoạch và đầu tư đã có nhiều đổi
mới, vì thế, xu hướng trong tương lai, số người cần có sẽ chỉ còn từ 30
đến35 người, vì vậy trong thời gian tới, lãnh đạo cơ quan sẽ có những đề
án tổ chức nhân sự hợp lí nhằm nâng cao vai trò của Sở Kế hoạch và Đầu

tư tỉnh, cũng như khả năng làm việc của cán bộ ,nhân viên của cơ quan.
2.Cơ sở vật chất –kĩ thuật của cơ quan.
Hiện nay, trụ sở của cơ quan là một khu nhà3 tầng, được xây dựng từ
năm 1958. Qua những năm tháng chiến tranh,thời gian đã làm cho ngôi
nhà cũ kĩ và xuống cấp rất nhiều.Khu nhà thấp hơn mặt đường tới gần
0,5m, tuy đã qua sửa chữa, nhưng vẫn không thể đảm bảo cho nhu cầu
làm việc cho cán bộ nhân viên trong thời kì mới.Phương hướng sắp tới,cơ
quan sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình đang đề nghị Tỉnh uỷ và Uỷ ban
Nhân dân được cấp kinh phí để xây dựng lại hoặc xin mét khu nhà mới.
Về trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn:
Các cán bộ chuyên môn ở Sở đều được trang bị máy tính cá nhân
phục vụ cho công tác đặc thù của Sở.
Hiện nay có 10 máy vi tính,những máy tính này được cung cấp cho
hầu hết các phòng,ban của cơ quan.Trong số những máy tính này có90%
là máy mới ,chỉ có một máy cũ được trang bị từ lâu hiện vẫn còn sử dụng.
Tất cả các máy tính này đều được nối mạng trong toàn cơ quan.Cơ
quan được trang bị máy chủ,hiện đang nối mạng với Vô Doanh nghiệp
thuộcBộ Kế hoạch và Đầu tư và đã đăng kí dự khai thác internet hàng
tuần.
Cơ quan có một phòng máy riêng bao gồm máy in, máy vi tính phục
vụ cho in Ên tài liệu cho toàn cơ quan.
Tuy cơ sở vật chất kĩ thuật hiện nay vẫn còn thiếu thốn, song ban
lãnh đạo cơ quan đang cố gắng khắc phục và sẽ đầu tư trong thời gian gần
nhất để phục vụ cho công việc của cơ quan.
II.Quy trình làm kế hoạch hàng năm của cơ quan Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Thái Bình.
1.Chức năng, cơ sở làm kế hoạch của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Thái Bình.
-Làm chức năng tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh xây dựng quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, 10 năm.Quản lý Nhà nước về công

tác quy hoạch phát triển ở địa phương.
-Tham gia,xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của các
huyện ,các ngành.
-Nghiên cứu, điều chỉnh,bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế –xã hội
của tỉnh Thái bình vào những năm chẵn.
-Việc lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm và 5 năm…
phải căn cứ vào Nghị quyết phát triển kinh tế- xã hội của Đại hội Đảng
toàn quốcvà Đại hội Đảng bộ tỉnh, phải dùa vào phương hướng phát triển
kinh tế – xã hội chung của Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế –xã
hội của địa phương.
2.Quy trình làm kế hoạch.
Tháng7 hàng năm, Bộ Kế hoạch và đầu tư triệu tập lãnh đạo các tỉnh
và thành phố, giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố để
triển khai xây dựng kế hoạch của năm sau.
Tháng 8, Uỷ ban Nhân dân tỉnh sẽ triệu tập các giám đốc Sở,chủ tịch
huyện và cán bộ kế hoạch của ngành ,huyện ,thị…để triển khai xây dựng
kế hoạch tỉnh năm sau.
-Các ngành, các huyện thị họp triển khai xây dựng kế hoạch đến cơ
sở.
Tháng 9, các ngành, huyện thị gửi dự kiến kế hoạch của mình cho Sở
kế hoạch và đầu tư tổng hợp báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Bé kế
hoạch và đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên nắm tình hình của
cơ sở về những chỉ tiêu thực hiện năm báo cáo và dự kiến năm sau.
Chậm nhất, tháng10, phải xây dựng khung của kế hoạch năm sau báo
cáo thông qua thường trực Uỷ ban Nhân dân tỉnh thông qua Tỉnh uỷ,
thường vụ tỉnh uỷ đưa ra Hội đồng Nhân dân phê duyệt và giao cho các
cấp, các ngành thực hiện vào tháng 1 hoặc tháng 2 hàng năm.
Sở phải thực hiện báo cáo định kì vào ngày 20 hàng tháng,hàng quý
với Bộ kế hoạch và đầu tư và Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
III. Những đánh giá chung về phòng thực tập-Phòng nông

nghiệp .
Phòng Nông nghiệp là một phòng chuyên ngành của Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Thái bình.
1.Nhiệm vụ của Phòng Nông nghiệp :
Phòng nông nghiệp có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo cơ quan tổng
hợp, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội một cách toàn diện
ngành nông nghiệp của tỉnh và những lĩnh vực do phòng phụ trách .Đề
xuất các chủ trương biện pháp, cơ chế chính sách về tổ chức quản lý, thực
hiện các kế hoạch đề ra. Sau đây là những nhiệm vụ cụ thể của phòng:
-Trên cơ sở chiến lược kinh tế xã hội của cả nước và đặc điểm tình
hình của địa phương, phối hợp với phòng Quy hoạch dự thảo chiến lược,
quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, vùng kinh tế về phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực do phòng phụ trách.
-Trực tiếp hướng dẫn xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn về phát triển kinh tế -xã hội và đầu tư xây dựng cơ bản của ngành
nông nghiệp, các lĩnh vực do phòng phụ trách, gửi phòng Tổng hợp để
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh .
-Nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách về quản lý kinh tế xã hội
các lĩnh vực do phòng Nông nghiệp phụ trách.
-Tham gia triển khai kế hoạch và theo dõi tình hình thực hiện của cơ
sở , tổng hợp báo cáo định kì và đột xuất, gửi phòng Tổng hợp để tổng
hợp báo cáo Bộ và Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
-Phối hợp với phòng Thẩm định và XDCB tham mưu cho lãnh đạo
Sở, thẩm định các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực do phòng phụ trách.
2.Cơ cấu tổ chức –nhân sự, cơ sở vật chất của phòng nông
nghiệp.
2.1. Cơ cấu tổ chức- nhân sù của phòng
Phòng nông nghiệp hiện nay có 4 thành viên:
Bác Phạm Can, trưởng phòng, 58 tuổi, lãnh đạo chung các công tác
của phòng, bác Can tốt nghiệp khoa nông nghiệp, trường Đại học kinh tế

quốc dân.
Chú Phạm Thái Hoà, phó phòng, 52 tuổi, tốt nghiệp khoa chăn nuôi
–thú y trường Đại học nông nghiệp I, trực tiếp tham gia xây dựng kế
hoạch về các vấn đề chăn nuôi –thuỷ sản của tỉnh Thái Bình.
Cô Lương Thị Truyền, 46 tuổi, tốt nghiệp khoa kinh tế kế hoạch,
trường Đại học Kinh tế quốc dân, làm công tác về kế hoạch trồng trọt.
Chị Nguyễn Thị Hà,26 tuổi, tốt nghiệp trường Đại học kinh tế quốc
dân, làm công tác tổng hợp ở phòng.
Phòng nông nghiệp hiện nay chỉ có duy nhất 1 đảng viên là chú
Phạm Thái Hoà, 1phân hội phụ nữ gồm 2 hội viên.
2.2.Cơ sở vật chất kĩ thuật của phòng.
Phòng nông nghiệp nằm trong cơ quan Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Thái bình. Phòng được phân 3 phòng ,nhưng thực chất chỉ có 2 phòng làm
việc (Còn một phòng dành cho một nữ cán bộ của phòng sinh hoạt, do
điều kiện nhà xa).
Phòng được trang bị bàn ghế, quạt điện…phục vụ cho công việc
.Được trang bị một máy vi tính mới hoàn toàn do chị Hà quản lý và sử
dụng.
3. Những kết quả mà Phòng Nông nghiệp đã tham gia ,xây
dựng,thực hiện… trong năm 2002 và dự kiến công tác năm2003 .
3.1. Những kết quả mà phong đã tham gia, xây dựng, thực
hiện…trong năm 2002
Cùng Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn ,sở thuỷ sản bố trí
chương trình mục tiêu 2002 và điều chỉnh chương trình mục tiêu cuối
năm .
Theo dõi, đánh giá kết quả chương trình mục tiêu.
Theo dõi kết quả sản xuất năm 2002:
.Hoàn thành việc tham gia xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh và
các báo cáo với tỉnh, với Bộ, ngành trung ương .Tham gia sơ kết tình hình
thực hiện các dự án, các chương trình kinh tế của tỉnh về chuyển dịch cơ

cấu cây trồng vật nuôi,chương trình kinh tế phát triển nghề và làng nghề
trong những năm qua.
Chủ trì xây dựng chính sách chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và
chính sách phát triển bò sữa.Đến nay chính sách chuyển đổi đã được ban
hành tháng 2/2002.Chính sách phát triển bò sữa đang chỉnh sửa sau khi
tiếp thu ý kiến đóng góp của các huyện thị và các cơ quan liên quan.
*.Về chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Phòng Nông nghiệp đã tham mưu giúp lãnh đạo cơ quan tổng
hợp,xây dựng kế hoạch chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi.Giúp Uỷ
ban nhândân tỉnh có những chính sách hợp lí trong chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp.Thực tế,năm 2002 ,toàn tỉnh đã chuyển đổi được 3.332 ha
bằng 27% diện tích kế hoạch chuyển đổi trong 5 năm.Tổng giá trị sản
xuất nông, lâm, thuỷ sản năm 2002 ước đạt 4.216 tỷ đồng tăng 5,5% so
với năm 2001.Giá trị thu nhập 1 ha canh tác đạt 32 triệu đồng.
Năm 2002,diện tích gieo trồng cấy lúa 2 vụ toàn tỉnh giảm hơn
1.000 ha chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản hoặc trồng những loại cây khác
có hiệu quả kinh tế cao hơn. Diện tích cây màu vụ đông (năm 2002) tăng
12 % ;cơ cấu giống lúa tiếp tục thay đổi theo hướng tích cực,diện tích
giảm song sản lượng lương thực vẫn duy trì ở mức trên 1 triệu
tấn/năm.Các loại cây dâu cây cói, cây ngắn ngày đều tăng và cho hiệu quả
kinh tế cao hơn.
-Chuyển dịch trong chăn nuôi:Đến nay toàn tỉnh đã có 29 trang trại
và 181 gia trại tư nhân phát triển nghề nuôi gia sóc, gia cầm gồm lợn
ngoại, bò lai sind, gà công nghiệp,vịt siêu trứng, ngan Pháp…theo hướng
sản xuất hàng hoá.
-Phát triển mạnh cả chăn nuôi và đánh bắt thuỷ hải sản :Diện tích
nuôi thuỷ sản và sản lượng đều tăng 10 %. Sản lượng thuỷ sản khai thác
tăng 15%. Toàn tỉnh đã chuyển được 566 ha diện tích cấy lúa sang mô
hình lúa -tôm, cá nước ngọt 327 ha, sang nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ,đạt
hiệu quả kinh tế tốt.

Tóm lại : Sau một năm chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, năm
2002,diện tích lúa giảm, sản lượng lương thực vẫn tăng 5,9% , sản lượng
đậu tương tăng 3,5% ,sản lượng đay tăng 32%, sản lượng cói tăng 21% so
với năm 2001.Bò lai sind tăng 7,5%, tổng đàn lợn đạt 794.600 con vượt
chỉ tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 16 đề ra đến năm 2005 là
770.000 con.Sản lượng thuỷ sản nước ngọt ước đạt 13.700 tấn tăng
14,2%,sản lượng thuỷ sản nước mặn lợ ước đạt 2.110 tấn tăng59% so với
cùng kỳ,sản lượng đánh bắt tăng 15,9%.
*Về phát triển nghề và làng nghề: Sau hơn 1 năm thực hiện, đến
31/10/2002 toàn tỉnh có 132 làng nghề,trong đó có 82 làng nghề đạt tiêu
chuẩn được tỉnh công nhận, còn 50 làng nghề chưa đủ thời gian qui định 2
năm chờ xét công nhận vào năm 2003 với tổng số lao động 126.212
người. Giá trị sản xuất ước đạt1.076 tỷ đồng,tăng 24% so với cùng kì năm
2001.Các nghề truyền thống như : thêu, dệt, chạm bạc, mây tre đan, chiếu
cói được giữ vững và phát triển.Một số nghề mới du nhập như đan cói
,lưỡi câu, mũ giấy,…đang phát triển tốt.
Thẩm định các báo cáo đầu tư của các ngành do Sở kế hoạch và đầu
tư quyết định.
Thẩm định một số dự án lớn để giải quyết các thủ tục cấp đất cho dù
án ngoài tỉnh như:
-Dự án trồng hoa hồng xuất khẩu tại Hưng hà(10ha).
-Dự án sản xuất thức ăn nuôi tôm cho công ty phát triển công nghệ
cao.
-Dự án bột cá của công ty Thiên lý.
-Dự án sản xuất thức ăn gia súc của công ty TNHH 216 Quảng ninh.
-Dự án nuôi thuỷ sản ven biển của công ty DASO Hải phòng.
Tham gia thẩm định một số quy hoạch đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt như:
- Quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn 2010.
- Quy hoạch phát triển thuỷ sản 2010.

- Quy hoạch di dân phát triển vùng kinh tế mới
- Quy hoạch phát triển nước sinh hoạt và VSMT nông thôn.
- Tham gia dự án quy hoạch môi trường.
3.2.Dù kiến công tác của phòng trong năm2003
-Tiếp tục giao chỉ tiêu kế hoạch 2003 cho các huyện thi, sở ngành
liên quan.
-Cùng Sở nông nghiệp và PTNT và Sở thuỷ sản bố trí chương trình
mục tiêu năm 2003.
Đề xuất về cơ chế đầu tư thuộc chương trình mục tiêu.
-Tiếp tục hoàn chỉnh chính sách nuôi bò sữa và chính sách hỗ trợ
phát triển thuỷ sản.
-Theo dõi kết quả sản xuất từng cây con, mùa vụ.
-Theo dõi triển khai chương trình mục tiêu, đưa việc thực hiện đi dần
vào nề nếp theo quy định của tỉnh, giảm một bước đáng kể về hoàn tất thủ
tục đầu tư.
-Cùng Sở thuỷ sản, sở nông nghiệp và PTNT tổ chức tập huấn về
chuẩn bị đầu tư .
-Tiếp tục theo dõi chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, đôn đốc huyện
Thái Thuỵ tập trung chỉ đạo chuyển nhanh diện tích lúa, muối kém hiệu
quả sang nuôi trồng thuỷ sản mặn, lợ cho tương quan với huyện Tiền hải
3.3.Những ưu điểm và nhược điểm của phòng Nông nghiệp.
3.3.1 Về mặt ưu điểm:
Tập thể lãnh đạo và cán bộ phòng luôn thực hiện tốt các chủ trương,
đường lối và chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.Thực hiện tốt
những quy định về cán bộ công chức trong Pháp lệnh cán bộ công chức.
Có ý thức học tập để nâng cao trình độ. Những cán bộ của phòng là
những người có trình độ đại học, có tâm huyết với nghề lại công tác lâu
năm, vì thế kinh ngiệm của họ khá dồi dào. Những mối quan hệ công tác
giữa các ngành, các huyện thị đã có từ lâu, thuận tiện cho công tác và hoạt
động của phòng. Có thể nói, năm 2002, phòng Nông nghiệp đã hoàn

thành công việc của mình.
3.3.2 Những vấn đề còn băn khoăn tại Phòng nông nghiệp :
Điều thuận lợi về mặt tuổi tác, về kinh nghiệm của các cán bộ trong
phòng dẫu sao vẫn là chưa đủ trong việc hoạt động của phòng trong thời
kỳ hiện nay. Những cán bộ mà hầu hết là cao tuổi của phòng mặc dù tốt
nghiệp đại học, nhưng được đào tạo từ rất lâu, khi mà những kiến thức
thời bấy giê ,nhiều cái không còn phù hợp nữa. Hơn nữa, họ còn bị ảnh
hưởng của cơ chế quản lý cò, lý thuyết cũ…Mặc dù đã cố gắng rất nhiều
trong việc tiếp cận kĩ thuật mới để hoàn thành nhiệm vụ lãnh đạo Sở giao
cho, nhưng còn gặp nhiều khó khăn nhất định. Những cán bộ cao tuổi,
cũng do lý do sức khoẻ nên ngại đi xuống các cơ sở, ngại đi xa, phương
tiện đi lại hầu hết phải tự mình lo liệu, cơ quan không có ôtô để dành cho
cán bộ sử dụng thường xuyên.Tuổi tác đã tạo ra sức ỳ khá lớn trong
những cán bộ trong phòng, đồng thời cũng có một lý do nữa, đó là các cơ
sở bây giê không còn “mặn mà” với kế hoạch như trước đây nưã. Một số
cán bộ trong phòng nói: “Nhiều nơi họ ngại gặp chúng tôi bởi vì chúng tôi
xuống hỏi về số liệu nhiều”.
Phòng chỉ có một cán bộ trẻ làm công tác tổng hợp, mới được bổ
sung nhưng kinh nghiệm còn hạn chế, công việc chưa được giao nhiều.
Số cán bộ trẻ , có năng lực còn thiếu nhiều, việc chuyển giao công việc
giữa các thế hệ chưa được chú trọng.
Những cán bộ trong phòng đều tốt nghiệp Đại học, nhưng số người
được đào tao về công tác kế hoạch là quá Ýt, điều đó bị hạn chế rất nhiều
trong quá trình làm việc của cán bộ trong phòng.
Nhiều cán bộ còn thụ động, lãnh đạo phân công việc nào thì làm
việc Êy. Chưa có nhiều những đề xuất, sáng kiến trong công việc của
mình. Việc tự tìm tòi nghiên cứu còn gặp những khó khăn nhất định cả về
lý do chủ quan và lý do khách quan.
3.4. Những đề xuất nhằm nâng cao vai trò của phòng trong những
năm tới

-Hàng năm nên tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với toàn bộ cán bộ,
nhân viên trong phòng những kiến thức mới nhất mà ngành Kế hoạch và
đầu tư cũng như các cơ quan Nhà nước khác áp dụng ban hành hiện
nay.Tập trung một số chuyên đề cơ bản về công việc để cán bộ trong
phòng học tập, tìm hiểu nhằm nâng cao khả năng làm việc. Công việc
hiện nay đồi hỏi mỗi cán bộ của phòng phải tự giác nghiên cứu, làm việc
và phát huy lợi thế, khả năng của mỗi người của.
Nên bổ sung dần dần những cán bộ trẻ năng động, thích hợp với
công việc, trẻ hoá đội ngò cán bộ phù hợp với cơ chế mới.
PHẦN III: NHỮNG KẾT QUẢ , TỒN TẠI VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG NHIỆM VỤ TRONG NHỮNG NĂM TỚI CỦA CƠ
QUAN SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỈNH THÁI BÌNH
I.Đặc điểm tình hình cơ quan năm 2002
Năm 2002, năm thứ 2 thực hiện nghị quyết Đại hội 9 của Đảng, nghị
quết đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ 16, các nghị quyết và kết luận của
Trung ương, của Tỉnh uỷ.Nằm trong tình hình chung của tỉnh, tình hình
cơ quan Sở Kế hoạch và đầu tư Thái Bình luôn giữ vững ổn định và phát
triển.
a.Về nhân sự
Thực hiện nghị quyết Trung ương 7 (khoá 8) về sắp xếp tổ chức tinh
giản biên chế, cơ quan dã xây dựng đề án tổ chức cán bộ, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt và quyết
định bộ máy cơ quan gồm 8 phòng với 43 cán bộ công chức và 1 Ban
quản lý các khu công nghiệp của Tỉnh với 3 biên chế. Kết quả thực hiện
sắp xếp, tổ chức đã giảm được một đầu mối và 3 biên chế. Công tác cán
bộ cũng có những thay đổi, trong năm có 6 công chức nghỉ hưu, tiếp nhận
5 sinh viên đại học về cơ quan công tác, từng bước trẻ hoá đội ngò cán
bộ, tuổi đời bình quân toàn cơ quan giảm từ 52 xuống 46 tuổi. Đảng bộ có
27 Đảng viên, công đoàn cơ quan có 42 đoàn viên, Hội cựu chiến binh
có11 hội viên, Chi đoàn thanh niên có10 đoàn viên và ban thanh tra nhân

dân có 3 người. Năm 2002 do yêu cầu công việc, cơ quan đã quyết định
luân chuyển nội bộ 10 cán bộ, bổ nhiệm 2 trưởng phòng, 1 phó phòng đáp
ứng yêu cầu nhiệm vô mới.
b.Những yêu cầu mới về công việc
Năm 2002,đồng thời với việc thực hiện10 nhiệm vụ được giao theo
quyết định số 363/QĐ-UB ngày 10/9/1996 của Uỷ ban nhân dân tỉnh,cơ
quan được tỉnh giao thêm nhiệm vụ quản lý các Khu công nghiệp của
tỉnh,cơ quan đã phối hợp với các nghành hữu quan tư vấn tham mưu giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh thủ tục xây dựng dự án khả thi Khu
công nghiệp Phóc khánh và Nguyễn Đức Cảnh,trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp…,phối hợp với
các nganh liên quan kiểm tra và tổng hợp báo cáo sơ kết tình hình thực
hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi,chương trình
phát triển nghề và làng nghề,chương trình phát triển kinh tế biển…điều
chỉnh và bổ sung một số cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư vào Thái
Bình và cơ chế chính sách của các chương trình trọng điểm.
II.KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ
A.Kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2002.
Việc triển khai học tập quán triệt những chủ trương, đường lối, chỉ
thị nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước cho cán bộ,
Đảng viên và công chức trong cơ quan, lãnh đạo cơ quan đã phối kết hợp
với Đảng uỷ xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, phân công và chuẩn bị
chu đáo nội dung truyền đạt, tổ chức học tập quán triệt đầy đủ, kịp thời.
Số cán bộ, Đảng viên, quần chúng tham gia học tập đạt từ 95 đến100%.
Đồng thời với việc quán triệt học tập, thảo luận nghị quyết, cơ quan
đã có chương trình hành động cụ thể, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp thực
hiện sát với yêu cầu và nội dung nghị quyết, chương trình hành động của
Tỉnh uỷ; cán bộ công chức tham gia thảo luận, cụ thể hoá thành nhiệm vụ
của các phòng ban chuyên môn và được lãnh đạo thực hiện có kết quả.
1.Triển khai, theo dõi nắm bắt tình hình thực hiện kế hoạch phát

triển kinh tế -xã hội năm2002 và tổng hợp, xây dựng kế hoạch năm 2003
kịp thời chất lượng. Dưới đây là kết quả thực hiện kế hoạch năm 2002 của
tỉnh:
+Tổng sản phẩm GDP đạt 5.181tỉ đồng, tăng 7,5% so với 2001(kế
hoạch 7%)
+Giá trị sản xuất nông-lâm -thuỷ sản đạt 4.242,8 tỉ đồng, tăng5,12%
so với2001 (kế hoạch3,5%)
+Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1.906 tỉ đồng, tăng 17,16% so
với2001 (kế hoạch15,5%)
+Giá trị sản xuất các nghành dịch vụ đạt 2.295,7 tỉ đồng, tăng11%
(kế hoạch11,5%)
+Sản lượng lương thực toàn tỉnh đạt1.102 ngàn tấn, trong đó sản
lượng thóc là 1.081 ngàn tấn, tăng 87nghìn tấn so với năm 2001, là năm
có sản lượng lúa cao nhất trong 3 năm qua.
+Giảm tỉ lệ sinh 0,04% (kế hoạch0,03%).
+Giải quyết được18,5 nghìn chỗ làm việc mới.
Kết quả đạt được trong năm 2002 là tích cực và tương đối toàn diện,
tạo khí thế mới cho sự phát triển kinh tế –xã hội trong những năm tới.
Những chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2003:
+ GDP tăng 7,5% đến8%
+Giá trị sản xuất nông, lâm , thuỷ sản tăng 4%
+Công nghiệp và xây dựng tăng 19%
+Dịch vụ tăng 12%
+Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tăng18,8%
+Tổng vốn đầu tư xã hội tăng24,2%
+Giảm tỉ lệ sinh 0,04%
+Giải quyết việc làm cho khoảng 23 nghìn lao động
2.Hoàn thành việc tham gia xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh và
các báo cáo với tỉnh, với Bộ, ngành trung ương .Tham gia sơ kết tình hình
thực hiện các dự án, các chương trình kinh tế của tỉnh về chuyển dịch cơ

cấu cây trồng vật nuôi, chương trình kinh tế phát triển nghề và làng nghề
trong những năm qua.
a.Về chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Toàn tỉnh đã chuyển đổi được3.332 ha bằng 27% diện tích kế hoạch
chuyển đổi trong 5 năm.Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản năm
2002 ước đạt 4.216 tỷ đồng tăng 5,5% so với năm 2001.Giá trị thu nhập 1
ha canh tác đạt 32 triệu đồng
b.Về phát triển nghề và làng nghề: Sau hơn 1 năm thực hiện đến
31/10/2002 toàn tỉnh có 132 làng nghề, trong đó có 82 làng nghề đạt tiêu
chuẩn được tỉnh công nhận, còn 50 làng nghề chưa đủ thời gian qui định 2
năm chờ xét công nhận vào năm 2003 với tổng số lao động 126.212
người. Giá trị sản xuất ước đạt1.076 tỷ đồng, tăng 24% so với cùng kì
năm 2001. Các nghề truyền thống như : thêu, dệt, chạm bạc, mây tre đan,
chiếu cói được giữ vững và phát triển. Một số nghề mới du nhập như đan
cói, lưỡi câu, mũ giấy,…đang phát triển tốt.
3.Công tác thẩm định đầu tư xây dựng cơ bản: Năm 2002 thẩm định
được 100 dự án, báo cáo đầu tư và những dự án thay đổi tổng mức đầu tư
phải điều chỉnh lại; 53 hồ sơ mời thầu, 50 kế hoạch đấu thầu, 57 kết quả
tróng thầu. Nắm tình hình triển khai thực hiện kế hoạch vốn xây dựng cơ
bản, phối hợp với các nghành đề xuất điều chỉnh vốn, tham gia hướng dẫn
và tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong các khâu thủ tục và triển khai xây
dựng cơ bản. Kết quả năm 2002, khối lượng thực hiện phần vốn xây dựng
cơ bản tập trung Nhà nước với tổng mức đầu tư là 371 tỷ đồng tăng 15%
cùng kì.
Báo cáo nhà nước bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2002 và
kế hoạch năm2003.
Hoàn thành thủ tục rút vốn JBIC cho các dự án đường giao thông,
điện và nước.
4.Công tác đăng kí kinh doanh và sắp xếp doanh nghiệp nhà nước:
Năm 2002 đã cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho 223 đơn vị,

trong đó có 40 doanh nghiệp tư nhân, 155 công ty TNHH, 28 công ty cổ
phần, cấp giấy chứng nhận đăng kí hoạt động cho 27 chi nhánh và văn
phòng đại diện; cấp giấy chứng nhận đăng kÝ thay đổi cho133 đơn vị.
Tham mưu giúp tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho 32
doanh nghiệp, trong đó có 9 doanh nghiệp nhà nước, 23 doanh nghiệp
ngoài quốc doanh; thu hồi xoá tên 52 doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn thị xã, tham gia hội đồng giải thể các doanh nghiệp Nhà nước.
Về sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước: Năm 2002 có 7 doanh nghiệp
nhà nước thực hiện cổ phần hoá, 4 doanh nghiệp giao bán khoán, sát nhập
1 doanh nghiệp, giải thể 1 doanh nghiệp.
5.Công tác quy hoạch và nghiên cứu khoa học:
Hoàn thành quy hoạch công nghiệp-TTCN huyện Hưng hà, thị tứ
phố Lê, xã Phóc Khánh Hưng Hà, quy hoạch thị trấn Hưng Hà, Kiến
Xương, cơ bản hoàn thành báo cáo sơ bộ quy hoạch phường Trần Lãm và
Tiền Phong ,Thị Xã.
Phối hợp với Viện Địa lí cung cấp tài liệu về quy hoạch môi trường
tỉnh giai đoạn 1 cho 2 dự án xây dựng quy hoạch môi trường và điều tra
khảo sát tổng hợp cảng Diêm Điền
Hoàn thành báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác kế hoạch của cơ quan.
6.Hoạt động quản lý các khu công nghiệp:
Quản lý quy hoạch , giới thiệu cho chủ dự án các văn bản pháp quy
của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về các Khu công nghiệp.
Nghiên cứu dự án đầu tư, hướng dẫn chủ đầu tư thủ tục trình Uỷ ban
Nhân dân tỉnh quyết định vị trí, diện tích trong Khu công nghiệp.
Phối hợp với các nghành, Uỷ ban nhân dân Thị xã đôn đốc thủ tục
giải phóng mặt bằng, đền bù thu hồi đất, tạo điều kiện cho các dự án đầu
tư vào khu công nghiệp.

×