Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.76 KB, 40 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Học phải luôn đi đôi với hành. Muốn thực hành tốt phảicókiến thức
học tốt, ngược lại muốn học tốt cần phải có kiến thức thực tế sâu sắc, để có
được điều đó đòi hỏi mỗi người cần phải không ngừng nâng cao năng lực
thực tiễn bằng các hình thức khác nhau như các buổi ngoại khoá, còn đối với
sinh viên đó chính là thời gian thực tập mà bất cứ một sinh viên nào cũng
phải trải qua nó giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với thực tế sinh
động, để khi ra trường họ có thể không bị lúng túng nhất là khi đi xin việc.
Từ thực tế đó có thể thấy thời gian thực tập là rất cần thiết. Chính vì vậy mà
tại trường Đại học kinh tế quốc dân năm nào cũng vậy, khi bước sang kỳ thứ
8 tất cả sinh viên đều được nhà trường cho đi thực tập.
Quá trình công nghiệp hoá -hiện đại hoá đang được diễn ra ở nước ta
đòi hỏi mỗi chúng ta cần đổi mới cung cách làm việc, đổi mới tư duy, cách
nghĩ. . . để có thể tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có nhằm đẩy nhanh quá
trình này. Nước ta bước vào thời kỳ công nghiệp hoá với điểm xuất phát
thấp, từ nước có nền nông nghiệp lạc hậu, nền công nghiệp còn non trẻ, các
ngành kinh tế khác chưa phát triển. . . Với các mục tiêu đặt ra và khả năng
thực tế thì chặng đường phía trước còn rất nhiều thử thách cần phải vượt
qua. Đòi hỏi tất cả chúng ta phải cố gắng, để đạt được mục tiêu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp phát triển thì điều
trước tiên là chúng ta cần tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có đồng thời
tranh thủ sự giúp đỡ ủng hộ của bên ngoài, để có thể thu hót được các nguồn
lực bên ngoài thì chúng ta cần tạo ra môi trường thuận lợi và không ngừng
nâng cao trình độ lao động trong nước để có thể đáp ứng yêu cầu của đối
tác.
Đối với chúng em những sinh viên sắp ra trường hơn nữa chúng em lại
được đào tạo tại một trường đầu nghành về quản lý kinh tế, tự em cảm thấy
trách nhiệm của chúng em là rất lớn trong tương lai để có thể đáp ứng được
yờu cu trong thi gian ti thỡ chỳng em cn phi thc tp tt cú cỏi nhỡn
tng th nn kinh t nc ta, i vi nhng sinh viờn khoa kinh t nụng
nghip chỳng em thỡ cn phi bit ch trng chớnh sỏch ca nh nc


trong vic quy hoch cỏc vựng nụng nghip nụng thụn, xem hng
chuyờn mụn hoỏ trong thi gian ti, bit c kh nng phỏt trin sn
xut hng hoỏ cỏc sn phm nụng nghip trong thi gian ti t ú cú th
giỳp cho em hỡnh dung ra mt cỏch tng quỏt nn nụng nghip nc ta hin
ti v trong nhng nm ti. Đối với chúng em những sinh viên sắp ra tr-
ờng hơn nữa chúng em lại đợc đào tạo tại một trờng đầu nghành về quản
lý kinh tế, tự em cảm thấy trách nhiệm của chúng em là rất lớn trong tơng
lai để có thể đáp ứng đợc yêu cầu trong thời gian tới thì chúng em cần
phải thực tập tốt để có cái nhìn tổng thể nền kinh tế nớc ta, đối với
những sinh viên khoa kinh tế nông nghiệp chúng em thì cần phải biết chủ
trơng chính sách của nhà nớc trong việc quy hoạch các vùng nông nghiệp
nông thôn, để xem hớng chuyên môn hoá trong thời gian tới, để biết đợc
khả năng phát triển sản xuất hàng hoá các sản phẩm nông nghiệp trong thời
gian tới từ đó có thể giúp cho em hình dung ra một cách tổng quát nền
nông nghiệp nớc ta hiện tại và trong những năm tới.
cú th nm c cỏc thụng tin trờn em chn: Để có thể nắm
đợc các thông tin trên em đẫ chọn: Vin quy hoch v thit k nụng
nghip thc tp vi hy vng trong thi gian thc tp ti õy em s thu
thp c cỏc thụng tin m em cn cho cụng vic sau ny.

PHN I
Tỡm hiu chung v c s thc tp
I- Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Vin quy hoch v thit k
nụng nghip.
Hn 40 nm trc õy vo ngy 29 thỏng 09 nm 1961, hi ng
chớnh ph nay l chớnh ph ó ra quyt nh s 134/CP thnh lp Cc quy
hoch thuc B nụng trng t chc tin thõn ca vin quy hoch v thit
k nụng nghip ngy nay. Ban u n v n v cú tờn gi l Cc quy
hoch thuc B nụng trng (1961-1970), tip n l Ban phõn vựng quy
hoch nụng nghip (1971-1973), sau ú l Cc iu tra kho sỏt v quy

hoch nụng nghip (1973-1976), t ngy 11 thỏng 03 nm 1977 n nay
theo quýờt nh s 52/CP ca hi ng chớnh ph v quyt nh s 160 NN
TCCB/Q i tờn l: Vin quy hoch v thit k nụng nghip thuc B
nụng nghip nay l B nụng nghip v phỏt trin nụng thụn. Hơn 40 năm
trớc đây vào ngày 29 tháng 09 năm 1961, hội đồng chính phủ nay là
chính phủ đã ra quyết định số 134/CP thành lập Cục quy hoạch thuộc Bộ
nông trờng tổ chức tiền thân của viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
ngày nay. Ban đầu đơn vị đơn vị có tên gọi là Cục quy hoạch thuộc Bộ
nông trờng (1961-1970), tiếp đến là Ban phân vùng quy hoạch nông
nghiệp (1971-1973), sau đó là Cục điều tra khảo sát và quy hoạch nông
nghiệp (1973-1976), từ ngày 11 tháng 03 năm 1977 đến nay theo quýêt
định số 52/CP của hội đồng chính phủ và quyết định số 160 NN
TCCB/QĐ đổi tên là: Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp thuộc Bộ
nông nghiệp nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Nh vy, cú th thy vin ó c ng v Nh nc rt quan tõm v
c thnh lp tng i sm sau khi nc ta ginh c c lp. Thi k
u vin ó gp rt nhiu khú khn, t c s h tng cũn thp kộm n i
ngũ cỏn b cũn thiu, trỡnh ca cỏn b cụng nhõn viờn khụng ng u,
không được đào tạo chính quy, đa số là sỹ quan quân đội chuyển ngành, thời
kỳ đầu cả đơn vị chỉ có 5 kỹ sư nông nghiệp, một số Ýt cán bộ trung cấp
còn lại chủ yếu là công nhân kỹ thuật. . . Đến nay đội ngò cán bộ của viện đã
được bổ sung nhiều, đã được trưởng thành từ kinh nghiệm thực tế, được
trang bị kiến thức khoa học kỹ thuật của nhiều chuyên ngành. Hiện nay viện
đã có tổng cộng 690 cán bộ công nhân viên, trong tổng số có 5 giáo sư và
phó giáo sư, 30 tiến sỹ, 49 thạc sỹ, 306 kỹ sư trong các chuyên ngành:Nông
nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ lợi, Xây dựng, Giao thông, Kinh Tế, Trắc địa,
Bản đồ, Quản lý đất đai, số còn lại có trình độ trung học và công nhân kỹ
thuật, với lực lượng cán bộ này đã có thể đáp ứng yêu cầu của công việc, và
lực lượng cán bộ công nhân viên của viện ngày càng lớn mạnh cả về số
lượng và chất lượng.

Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp trong hơn 40 năm qua và đặc biệt
trong hơn 15 năm đổi mới theo tinh thần nghị quyết đại hội Đảng lần thứ
VI, VII, và VIII, trong công tác quy hoạch đã thực sự vươn lên và tiếp cận
được với nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, nhiều chương trình dự án quy
hoạch đã và đang được triển khai góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội của đất nước nói chung và phát triển kinh tế xã hội các địa phương
nói riêng.

Trên cơ sở đánh giá, xác định lợi thế so sánh để đánh giá lợi thế cạnh
tranh cho các địa phương, giúp các địa phương xây dựng các chương trình
dự án phục vụ sự phát triển kinh tế như: Các chương trình xây dựng cơ sở hạ
tầng, xoá đói giảm nghèo, định canh dịnh cư, xây dựng vùng kinh tế mới,
quy hoạch và bố trí đất đai, trên quan điểm phát triển bền vững đi đôi với
bảo vệ tài nguyên môi trường, phục vụ cho phát triển kinh tế –xã hội giữ
vững an ninh quốc phòng.
Bước vào thời kỳ đổi mới viện đã gặp không Ýt khó khăn vì tư tưởng
bao cấp còn nặng nề, chưa thích nghi với tư duy mới về kinh tế thị trường,
về năng lực chuyên môn, ngoại ngữ, tin học chưa theo kịp yêu cầu công
việc, cơ sở vật chất tuy đã đầu tư nhưng vẫn còn thiếu thèn. . . Cán bộ đông
nhưng thiếu việc làm dẫn đến thu nhập thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn.
Từ tình hình thực tế trên cho thấy còn nhiều bất cập giữa yêu cầu
nhiệm vụ với năng lực cán bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật là những thách thức
cần phải vượt qua. Viện đã quyết tâm từng bước tăng cường năng lực cán
bộ, đầu tư cơ sở hạ tầng. . . trên ba lĩnh vực chủ yếu:

Một là: Đào tạo nâng cao trình độ năng lực cán bé.
Hai là : Xây dựng phương pháp luận quy hoạch.
Ba là : Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị tạo nên động lực thúc đẩy viện
phát triển.
Nhờ có những cải tiến, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc và

quyết tâm cao trong việc nâng cao năng lực của viện mà trong hơn 40 năm
qua viện đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình và đã thu được
những kết quả rất đáng tự hào.
II-Hệ thống tổ chức của viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp

Giải thích:
TT : Trung tâm
TTQHPTNT: Trung tâm điều tra quy hoạch và phát triển nông thôn
QH :Quy hoạch.
XN :Xí nghiệp.
Qua sơ đồ trên ta có thể thấy rõ cơ cấu của hệ thống tổ chức viện quy
hoạch và thiết kế nông nghiệp bao gồm:

Thứ nhất:Lãnh đạo viện gồm:1 viện trưởng và 3 phó viện trưởng.
Thứ hai : Các đơn vị cấu thành bao gồm:

*) Các phòng kỹ thuật và nghiên cứu gồm 4 phòng:Phòng phân vùng
kinh tế nông nghiệp ; Phòng thổ nhưỡng ; Phòng phân tích đất ; Phòng đo
đạc và bản đồ.
*) Các trung tâm nghiên cứu ứng dung tiến bộ khoa học kỹ thuật gồm 5
trung tâm:
+) Trung tâm hằng trắc nội
+) Trung tâm viễn thám và bản đồ.
+) Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật.
+) Trung tâm môi trường.
+) Trung tâm điều tra quy hoạch và phát triển nông thôn.

*) Các phòng tổ chức chuyên môn nghịêp vụ quản lý phục vụ:gồm 6
phòng:
+) Phòng tổ chức lao động

+) Phòng kế hoạch vật tư.
+) Phòng hành chính quản trị +)Phòng kế toán tài vô
+) Phòng khoa học đào tạo
+) Phòng hợp tác quốc tế.
Thứ ba: Ngoài ra viện còn có các đơn vị trực thuộc gồm 4 đơn vị:
*) Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Miền Nam
*) Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Miền Trung.
*) Xí nghiệp đo đạc bản đồ I.
*) Xí nghiệp đo đạc bản đồ II
III - Hệ thống các chức năng nhiệm vụ của viện.
1) Chức năng của viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
Chức năng và nhiệm vụ của viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
được quy định tại điều lệ tổ chức hoạt động của viện được phê chuẩn tại
quyt nh s 44/NN-TCCB/Q ngy 26 thỏng 06 nm1993 theo ú chc
nng ca vin l:

Vin quy hoch v thit k nụng nghip cú chc nng nghiờn cu khoa
hc cụng ngh trong lnh vc phõn vựng quy hoch v thit k nụng
nghip ;Xõy dng thit k cỏc d ỏn u t, Lun chng kinh t k thut
;Phõn tớch d ỏn, xut nhng gii phỏp t chc sn xut mi, nhm khai
thỏc trit tim nng ca cỏc vựng lónh th t hiu qu cao. ng dng
tin b khoa hc k thut, chuyn giao cụng ngh mi vo sn xut nụng
nghip sau phõn vựng quy hoch v thit k nụng nghip. Viện quy
hoạch và thiết kế nông nghiệp có chức năng nghiên cứu khoa học công
nghệ trong lĩnh vực phân vùng quy hoạch và thiết kế nông nghiệp ;Xây
dựng thiết kế các dự án đầu t, Luận chứng kinh tế kỹ thuật ;Phân tích
dự án, đề xuất những giải pháp tổ chức sản xuất mới, nhằm khai thác triệt
để tiềm năng của các vùng lãnh thổ đạt hiệu quả cao. ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp
sau phân vùng quy hoạch và thiết kế nông nghiệp.

2)Nhim v ca vin quy hoch v thit k nụng nghip.
Cũng theo quyt nh s 160-NN TCCB/Q ca B nụng nghip, vin
quy hoch v thit k nụng nghip cú cỏc nhim v sau:
Th nht: Nghiờn cu ni dung phng phỏp lun v phõn vựng quy
hoch v thit k nụng nghip.
Th hai: Nghiờn cu ni dung, phng phỏp lun v iu tra ỏnh giỏ
t ai, lp bn t, bn sinh thỏi nụng nghip theo cỏc t l khỏc
nhau. Th ba: Nghiờn cu xõy dng lun chng kinh t k thut, lp trỡnh
v phõn tớch d ỏn u t phỏt trin nụng nghip.
Th t: ng dng thnh qu khoa hc k thut chuyờn ngnh v liờn
quan nhm phc v cụng tỏc phõn vựng quy hoch v thit k nụng nghip.
Thứ năm:Tham gia hợp tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong các
chương trình của nhà nước có liên quan, với các tổ chức nghiên cứu khoa
học công nghệ trong nước và nước ngoài.
Như vậy, Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp có 5 nhiệm vụ
chính đã nêu trên nhưng quy lại thì nhiệm vụ chính của viện mà ta còn có
thể nhận thấy là:Điều tra khảo sát, quy hoạch và thiết kế nông nghiệp.
Trong hơn 40 năm qua đặc biệt là sau hơn 15 năm đổi mới dù còn
nhiều khó khăn thách thức nhưng với sự lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt của
Đảng uỷ lãnh đạo viện cùng với nỗ lực quyết tâm của toàn thể cán bộ công
nhân viên toàn viện, Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã làm tốt chức
năng nhiệm vụ của mình. Được sự cộng tác của nhiều viện nghiên cứu,
nhiều trường đại học và các nhà khoa học trong và ngoài nước, hàng ngàn
công trình nghiên cứu, điều tra khảo sát quy hoạch và thiết kế phục vụ cho
phát triển nông nghiệp, nông thôn và nhiều dự án được hoàn tất phục vụ kịp
thời cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Trong giai đoạn mới của phát triển kinh tế đất nước nói chung phát
triển nông nghiệp nông thôn noí riêng thì nhiệm vụ của viện được cụ thể hoá
trong các văn bản mới với nhiệm vụ của viện là:


Nhiệm vụ thứ nhất: Điều tra đánh giá các nguồn tài nguyên nông
nghiệp như:Đất đai, nguồn nước, khí hậu. . .
Nhiệm vụ thứ hai: Phân vùng xây dựng chiến lược phát triển nông
nghiệp, quy hoạch và thiết kế, lập các dự án đầu tư trong nông nghiệp, phát
triển nông thôn.
Nhiệm vụ thứ ba: Xây dựng các dự án phát triển ngành (các dự án
tổng quan nông nghiệp, chiến lược ngành hàng, cây, con, . . . );quy hoạch
các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, các dự án định canh định cư. . .
Nhiệm vụ thứ tư: Sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để lập bản
đồ chuyên ngành nông nghiệp.
Nhiệm vụ thứ 5:Tham gia nghiên cứu các chính sách nông nghiệp
nông thôn.
Nhiệm vụ thứ sáu:Chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho sản
xuất.
Nhiệm vụ thứ bảy: Tổ chức các hội thảo quốc gia quốc tế về nông
nghiệp nông thôn.
Với những nhiệm vụ còn có nhiều khó khăn thách thức này viện đã
và đang được sự giúp đỡ động viên của lãnh đạo cấp trên cả về vật chất và
tinh thần sự giúp đỡ này cùng với nỗ lực của tất cả cán bộ công nhân viên
trong viện chắc chắn viện sẽ vượt qua khó khăn thách thức hòan thành tốt
nhiệm vụ được giao, phục vụ đắc lực cho sự phát triển của đất nước nói
chung và sự phát triển của nông nghiệp nông thôn nói riêng.
PHần II
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ MÀ VIỆN QUY
HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
TRONG THỜI GIAN QUA
Trong tình hình mới có nhiều thay đổi với việc chuyển từ cơ chế kinh
tế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường rất mới mẻ, việc chuyển từ tư
duy bao cấp sang tư duy thị trường, từ tư duy xin cho sang tư duy hạch toán
kinh doanh. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp là một doanh nghiệp

nhà nước trước đây kinh phí do nhà nước lo nhưng khi bước sang cơ chế
kinh tế mới thì ngoài kinh phí do nhà nước cung cấp viện còn có các hợp
đồng làm thêm để bổ sung nguồn quỹ cho viện. Viện cũng đã hợp tác nghiên
cứu với nhiều tổ chức trong và ngoài nước trong việc điều tra khảo sát, quy
hoạch và thiết kế nông nghiệp.
Như vậy, có thể thấy viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã dần
thay đổi tư duy và đã dần thích ứng với cơ chế thị trường, chính điều này đã
giúp viện thu được những thành tựu to lớn trong thời gian vừa qua.
I-Thực trạng và kết quả của viện trong những năm trước đổi mới
(trước 1986).
Trước những năm đổi mới Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã
gặp rất nhiều khó khăn. Từ một đơn vị chủ yếu là sỹ quan chuyển ngành, cơ
sở vật chất hạ tầng kỹ thuật yếu kém. . . Nhưng được sự ủng hộ rất nhiệt tình
của Đảng, nhà nước và Bộ nông nghiệp. Vì vậy viện đã từng bước vượt qua
khó khăn thách thức và đã đạt được những kết quả hết sức lớn lao cụ thể qua
các thời kỳ như sau:
Từ năm 1961-1970 Viện đã trực tiếp khảo sát quy hoạch cho trên 100
nông trường quốc doanh ở Miền Bắc, ban đầu có sự hướng dẫn của chuyên
gia LIÊN XÔ, TRUNG QUỐC, nhưng chủ yếu vẫn là cán bộ quy hoạch
VIỆT NAM tự đảm nhiệm. Sự hình thành và phát triển hệ thống nông
trường quốc doanh Miền Bắc vào thời kỳ đó đánh dấu bước đi đầu tiên của
nền nông nghiệp xã hội chủ nghĩa.
Thời kỳ 1970-1974 dưới sự chỉ đạo của uỷ ban khoa học nhà nước,
viện đã phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu xây dựng đề án
phát triển 4 vùng nông nghiệp, 16 tiểu vùng chuyên môn hoá ở Miền Bắc.
Trực tiếp khảo sát quy hoạch:Mía Sông Lam, ngô Lục Ngạn, . Bò sữa Méc
Châu, . . . vùng kinh tế mới:Nam Tuyên Quang, Méc Châu, . . ., Quy hoạch
một số huyện điểm:Tân Lạc, Gia Léc, Đông Hưng, . . .
Sau ngày thống nhất đất nước công tác quy hoạch nông lâm nghiệp đã
được triển khai mạnh mẽ ở các tỉnh phía Nam. Nhà nước đã bổ sung 1000

sinh viên mới ra trường bố trí mỗi huyện một tổ làm quy hoạch và xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cho các tỉnh các huyện, do đó lực lượng
quy hoạch ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng phục vụ tốt
hơn cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Từ năm 1975-1978 dưới sự chỉ đạo của ban phân vùng quy hoạch
nông, lâm nghiệp trung ương, viện là lực lượng nòng cốt phối hợp xây dựng
phương án phân vùng nông lâm nghiệp toàn quốc, phân chia 7 vùng nông
lâm nghiệp, xây dựng phương án phân vùng nông lâm nghiệp 40 tỉnh thành
phè.
Từ năm 1978-1980 Viện là lực lượng nòng cốt phối hợp với các
ngành quy hoạch cho trên 400 huyện cả nước.
Từ năm 1981-1985Trước yêu cầu triển khai 3 chương trình:Phát triển
lương thực, Nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và Chương trình xuất
khẩu. Viện đã quy hoạch cho hầu hết các vùng chuyên canh cây lương thực,
cao su, cà phê, chè, mía đường, bò sữa. . .
II- Thực trạng và kết quả mà viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
đạt được từ năm 1986 đến nay(chủ yếu nêu kết quả đạt được trong
năm1986 và kết quả đạt được trong 2 năm 2001 và 2002)
Bước vào thời kỳ đổi mới viện đã gặp không Ýt khó khăn từ trang
thiết bị máy móc thiết bị khảo sát thiếu thốn 70% đầu xe đã hết hạn sử dụng,
cơ sở hạ tầng chưa phát triển, . . . cán bộ đông nhưng thiếu việc làm dẫn đến
thu nhập và đời sống cán bộ rất khó khăn.
Tuy nhiên đây chỉ là khó khăn trước mắt viện đã tìm được hướng đi
cho mình và kết quả đạt được bước đầu rất khả quan cụ thể:
Từ năm 1986 đến nay viện đã phối hợp các ngành quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội 7 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Miền Trung và Nam
Bộ, nghiên cứu bổ sung chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp đến năm
2010. Xây dựng tổng quan phát triển cây con chính, Quy hoạch vùng nông
nghiệp hàng hoá, quy hoạch chuyển dịch cơ cắu nông nghiệp các vùng, rà
soát quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn các tỉnh. . .

Ngoài ra viện còn triển khai các chương trình điều tra cơ bản trọng
tâm là khảo sát trên 20 triệu ha đất nông nghiệp và đất trống chưa sử dông.
Trong những năm gần đây cùng với sự lớn mạnh của viện, viện đã có
những đóng góp rất lớn trong việcgiúp ngành nông nghiệp phát triển và đạt
được những thành tựu rất đáng tự hào. Sau đây em xin trình bày những
thành tựu mà viện đã đạt được trong hai năm 2001 và năm 2002.
A - Đặc điểm tình hình và những kết quả mà viện đạt được trong
năm 2001
I- Đặc điểm tình hình

Trong năm 2001 viện đã tổ chức 40 năm thành lập viện. Tại năm
2001 với tổng số cán bộ vông nhân viên toàn viện là 690 người, có 4 đơn
vị trực thuộc là Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Miền Nam, Viện
quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Miền Trung, xí nghiệp đo đạc bản đồ
nông nghiệp 1 và xí nghiệp đo đạc bản đồ 2. Khối cơ quan viện có 5 trung
tâm, 3 đoàn quy hoạch, 4 phòng chuyên môn, 6 phòng quản lý. Là một đơn
vị sự nghiệp kinh tế trong lĩnh vực điều tra khảo sát, quy hoạch lập dự án
phát triển nông nghiệp nông thôn. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
là một trong những viện có số lượng cán bộ công nhân viên đông đảo của
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trong năm viện được bộ giao gồm 6 chương trình điều tra cơ bản với
kinh phí 4 tỷ đồng, 18 dự án thiết kế quy hoạch với kinh phí 6 tỷ đồng, 18
đề tài cấp ngành với kinh phí 1, 4 tỷ đồng. Kinh phí mua vật tư giống lúa,
ngô, đậu tương, hợp tác chuyển đổi mùa vụ tại Lào kinh phí là 2, 6 tỷ đồng.
Đồng thời bộ giao nhiều việc đột xuất với yêu cầu khẩn trương như:Điều
chỉnh quy hoạch Nông, Lâm, Thuỷ Sản bán đảo cà mau, vùng ven biển
Miền Trung, các dự án phát triển dâu tằm, bông ngô, đỗ tương. . . Ngoài ra
các đơn vị trong viện còn ký các hợp đồng với các chương trình phát triển
nông nghiệp nông thôn có đối tác là các tổ chức nước ngoài.
II- Những thuận lợi và khó khăn

1) Thuận lợi
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, viện đã thường xuyên nhận được
sự giúp đỡ, chỉ đạo sát xao của các cơ quan cấp trên mà trực tiếp là Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Những kết quả đạt được trong những năm trước đó là điều kiện tiền
đề giúp viện hoàn thành tốt nhiệm vụ. Những thành quả của những năm
trước có thể kể đến là: Vấn đề đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng chuyên
môn, trang bị cơ sở vật chất được tăng cường đầu tư trong những năm
trước.

Công tác quản lý của viện đã đi vào nề nếp từng lĩnh vực cụ thể có
các quy định cụ thể.

Trên đây là những thuận lợi cơ bản sẽ tạo điều kiện giúp viện hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
2)Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên thì viện vẫn còn gặp một số khó khăn sau:
*) Khối lượng công việc bộ giao tương đối lớn.
*) Hệ thống thông tin tư liệu, cơ sở cho tính toán làm cơ sở cho công
tác quy hoạch, tư vấn dự án phát triển nông nghiệp nông thôn hiện nay còn
tản mạn chưa được cập nhật thường xuyên.

Tuy còn gặp một số khó khăn nhưng viện đã đạt được những kết quả hết
sức quan trọng.
III- Kết quả đạt được
Viện đã hoàn thành nghiệm thu 9 dự án điều tra cơ bản, trong đó 8 dự
án kết thúc cuối năm bổ sung 2 dự án. Điều tra tổ chức quản lý ngành
nông trường quốc doanh và điều tra vùng tái trồng cây thuốc phiện, cả 2 dự
án đã triển khai hoàn thành 30% công việc và đã được nghiệm thu vào cuối
quý II năm 2002. Hoàn thành nghiệm thu 15 dự án thiết kế quy hoạch

trong đó 13 dự án kết thúc năm 2001, dự án quy hoạch mô hình 12 xã, bộ
đã nghiêm thu chuyển sang bước chuẩn bị đầu tư.

Công tác chuyên môn có tiến bộ rõ rệt so với các năm trước đó. Hòan
thành thủ tục và triển khai 2 đề tài cấp nhà nước, 18 đề tài cấp ngành và 4
đề tài cấp viện. Trong đó 10 đề tài cấp ngành đã hoàn thành chuẩn bị
nghiệm thu kết thúc năm 2001, 8 đề tài cấp ngành chuyển tiếp đã thực hiện
80% khối lượng công việc ; tổ chức hội thảo đề cương chi tiết dự kiến nội
dung hoạt động và các đơn vị tham gia vào 2 đề tài cấp nhà nước.

Về chương trình hợp tác với cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, triển
khai công tác khuyến nông, chuyển vụ ở 7 vùng ngập úng hàng năm. Năm
2001 thực hiện được 618 ha, tăng thêm được 2300 tấn thóc. Được cả hai
phía Việt Nam và Lào đánh giá cao và chương trình sẽ được nhân rộng
trong năm 2002.

Đối với các nhiệm vụ đột xuất viện đã hoàn thành kịp thời các nhiệm
vụ đó.

Về các hợp đồng làm thêm:Do các dự án bộ giao đã hoàn thành tốt
nên Viện có điều kiện nhận làm thêm các hợp đồng của các địa phương,
của các tổ chức nước ngoài. . . Trong năm 2001 viện đã ký được 160 hợp
đồng dịch vụ với kinh phí 26 tỷ đồng, gấp 2, 5 lần kế hoạch bộ giao, thu
hót nhiều thời gian công sức và cũng đem lại thu nhập đáng kể cho viện và
cán bộ công nhân viên trong toàn viện. Các công trình bộ giao còng như
các công trình dịch vụ đều được nâng lên đáp ứng tốt yêu cầu của bên A và
được bên A đánh giá cao.

Ngoài ra các công tác khác như:Công tác tổ chức cán bộ viện đã điều
động công tác 6 cán bộ, giải quyết tốt 1 trường hợp chuyển công tác, ký 6

hợp đồng lao động, bổ nhiệm 5 trưởng phó đơn vị làm thủ tục cho 8 cán bộ
nghỉ hưu, nâng bậc lương cho 97 cán bộ, nâng bậc cho 40 cán bộ hợp đồng
đã làm xong 354/369 hồ sơ bảo hiểm số còn lại đang tiếp tục giải quyết, tổ
chức thi công chức 2 đợt cho 30 cán bộ đã được bộ công nhận 14 người
vào biên chế. Viện đã tổ chức tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và tài
chính. Trong công tác đoàn thể thi đua đã được quan tâm thỏa đáng và đã
khuyến khích tinh thần của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn viện.

Năm kế hoạch 2001 kết thúc viện đã đạt được những thành tựu to lớn.
Tuy nhiên vẫn còn một số nhược điểm cần khắc phục trong những năm
tiếp theo như:
+) Nghiêm túc trong xét duyệt đề cương và dự toán. Chỉ đạo các đơn vị
lập đề cương và dự toán phải sát hơn để triển khai.
+) Từng bước thực hiện quy chế khoán giao khối lượng công việc, tạo
điều kiện để các đơn vị chủ động hơn trong bố trí điều hành triển khai công
trình

Viện và các đơn vị trực thuộc đã nỗ lực khắc phục khó khăn, phấn đấu
hoàn thành kế hoạch điều tra cơ bản, thiết kế quy hoạch, các đề tài khoa
học, hợp tác quốc tế và các nhiệm vụ đột xuất bộ giao trong năm 2001.
Chất lượng chuyên môn của nhiều công trình đề tài được hội đồng nghiệm
thu đánh giá tiến bộ hơn năm trước. Nguồn thu của viện cũng như của
nhiều đơn vị đều tăng so với năm trước khoảng 10%, thu nhập của viện
tăng dẫn đến thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng, đời sống của cán bộ
công nhân viên ngày càng được cải thiện.

Đây chính là điều kiện giúp viện hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2002.
B- Đặc điểm tình hình và kết quả viện đạt được năm 2002
I- Đặc điểm tình hình năm 2002
Năm 2002 là năm đầu tiên thực hiện luật khoa học công nghệ, tổ chức

tuyển chọn các đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp bộ giai đoạn
năm 2002-2005 cũng là năm viện được giao số lượng đề tài và kinh phí lớn
nhất từ trước đến nay.
Năm 2002 nhiệm vụ trọng tâm của viện là:
Một là: Tiếp tục rà soát quỹ đất nông nghiệp phục vụ chương trình nghiên
cứu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp vùng trọng tâm là vùng ven biển,
vùng đất gò đồi, vùng đất phèn, mặn, vùng đất lúa, quản lý và sử dụng đất
trong các nông, lâm trường.

Hai là:Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp các vùng
đồng bằng Sông Hồng, vùng đồng bằng Sông Cửu Long, vùng duyên hải
Bắc Trung Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và tổng hợp cả
nước. .
Ba là: Rà soát điều chỉnh quy hoạch sản xuất chè, cà phê, hồ tiêu, cây ăn
quả, các vùng nguyên liệu chế biến dứa và chế biến đường. . .
Bốn là:Điều tra quy hoạch mô hình phát triển nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá, quy hoạch tái định cư địa bàn các dự án thuỷ điện, quy hoạch
chi tiết 12 xã điểm, quy hoạch gắn với bố trí dân cư các xã đặc biệt khó
khăn các xã biên giới Việt – Trung.

Về chỉ tiêu kế hoạch bộ giao 9 dự án điều tra quy hoạch với kinh phí 5, 4
tỷ đồng, 20 dự án thiết kế nông nghiệp (7 chuyển tiếp, 13 dự án mới), với
kinh phí 6 tỷ đồng ; 3 dự án thuộc chương trình hợp tác Việt -Lào ;2 đề tài
khoa học cấp nhà nước ;13 đề tài cấp bộ kinh phí 4, 3 tỷ đồng, ngoài ra còn
dáp ứng các nhiệm vụ đột xuất.
II- Thuận lợi và khó khăn cơ bản
1) Thuận lợi:
Công tác tổ chức bộ máy cán bộ công nhân viên, với số lượng cán bộ
hiện có viện có thể đáp ứng tốt các nhiệm vụ được giao ngoài ra còn có thể
làm thêm các hợp đồng dịch vô.


Viện thường xuyên được lãnh đạo Bộ nông nghiệp, các cơ quan quản
lý cấp trên, thường xuyên chỉ đạo, định hướng công tác chuyện môn.
2) Khó khăn
Ngoài những thuận lợi cơ bản đó viện còn gặp một số khó khăn như:
Các vấn đề quy hoạch sản xuất một số ngành hàng, quy hoạch chuyển dịch
cơ cấu nông lâm nghiệp vùng, quy hoạch khu tái định cư cho việc xây
dựng các nhà mày thuỷ điện. . . Là những vấn đề bức xúc, yêu cầu khẩn
trương, phạm vi nghiên cứu rộng có nhiều điểm mới mẻ cả về lý luận và
thực tiễn. Thêm vào đó là chất lượng quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
đòi hỏi ngày càng cao.

Vượt qua những khó khăn thách thức trong năm 2002 viện đã thu
được những kết quả như sau:
III – Kết quả đạt được
1 – Về các kế hoạch bộ giao

Viện đã nghiệm thu 4 dự án trong sè 5 dự án điều tra rà soát quỹ đất
nông nghiệp trong đó 3 xuất sắc, 1 đạt yêu cầu.

Trong công tác quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp
vùng, viện đã hoàn thành 5/7 dự án, được nghiệm thu 5 dự án trong đó 2
xuất sắc, 3 đạt yêu cầu .
Công tác rà soát điều chỉnh quy hoạch một số ngành hàng năm 2002
thực hiện 6 dự án. Trong sè 5 dự án bỏ phiếu có 2 xuất sắc, 3 đạt yêu cầu.
2- Các công trình khác
Năm 2002 thực hiện 5 dự án có 4 dự án đạt loại xuất sắc, 1 đạt yêu cầu
các công trình cụ thể là:
2. 1 Quy hoạch phát triển các vùng nông lâm nghiệp trọng điểm gắn với bố
trí dân cư dọc đường Hồ Chí Minh do trung tâm quy hoạch và phát triển

nông thôn chủ trì dự án đạt loại xuất sắc.
2.2 Quy hoạch nông nghiệp nông thôn xã Bình Yên –Sơn Dương –Tuyên
Quang. Dự án đạt loại xuất sắc.
2. 3 Quy hoạch chi tiết các xã điểm phát triển nông thôn do trung tâm ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật chủ trì, năm 2002 quy hoạch chi tiết 7 làng mẫu kết
quả đạt yêu cầu.
2.4 Quy hoạch tái định cư phục vụ dự án phục vụ thuỷ điện Sơn La do
trung tâm ứng dụng tiến bộ kỹ thuật chủ trì đạt loại xuất sắc.

2.5 Quy hoạch ổn định dân cư các xã biên giới Việt -Trung do đoàn quy
hoạch 1 chủ trì đạt loại xuất sắc.

Đối chiếu với chỉ tiêu kế hoạch bộ giao viện đã cơ bản hoàn thành kế
hoạch Bộ giao bảo đảm đúng tiến độ. Đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ đột
xuất như xây dựng tài liệu phục vụ các hội nghị quy hoạch và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế vùng bán đảo Cà Mau, đồng bằng Sông Cửu Long, xây dựng
báo cáo đánh giá công tác quy hoạch Nông Lâm Nghiệp và Thuỷ Lợi giai
đoạn 2001-2010.
Về quan hệ hợp tác quốc tế:Viện đã có quan hệ hợp tác với các tổ chức,
các trường đaị học của các nước như:Bỉ, Hà Lan, Mỹ, Nhật, Đức, Thuỵ Sỹ. .
.

Về các hợp đồng dịch vụ:Viện đã ký được 74 hợp đồng dịch vụ kinh phí
đã nhận 8 tỷ đồng. Các công trình dịch vụ đã triển khai đúng tiến độ, và đề
cương được duyệt đạt yêu cầu của bên A, phục vụ kịp thời phát triển sản
xuất của các địa phương. Nhờ có thêm các nguồn thu thêm này mà đời sống
của cán bộ công nhân viện ngày càng được cải thiện

Ngoài ra công tác quản lý kế hoạch tài chính đã có những cải tiến từng
bước phù hợp với cơ chế quản lý mới của nhà nước, như việc lập dự toán,

chi theo dự toán, áp dụng đơn giá của Bộ ban hành. . . . . Trong công tác
quản lý hành chính nội vụ lãnh đạo viện, phân viện phụ trách từng mặt từng
đại bàn, có lịch công tác hàng tuần, chấp hành tốt các công tác khác do Bé
ban hành. Trong công tác tổ chức cán bộ, đoàn thể thi đua:Đã bổ nhiệm 1
lãnh đạo viện, 10 trưởng phó các đơn vị, giải quyết chế độ nghỉ hưu cho 9
cán bộ, hợp đồng lao động với 4 nhân viên mới, nâng bậc lương cho 147 cán
bộ, 37 nhân viên hợp đồng giải quyết lấy xong 308 sổ bảo hiểm xã hội, nâng
ngạch 17 người nghiên cứu viên lên nghiên cứu chính, và 5 người cán sự lên
chuyên viên 11 ngươì.

Đánh giá chung tình hình năm 2002, cho thấy năm 2002 so với năm
2002 tăng thêm 3 dự án, 10% kinh phí. Mặc dù nhiệm vụ năm 2002 nặng nề
hơn, phạm vi rộng hơn nhưng viện đã giành được những thắng lợi to lớn.
Ngoài ra viện còn triển khai đáp ứng kịp thời nhiệm vụ đột xuất của Bộ
như::Chuẩn bị nội dung của hội nghị quy hoạch chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp vùng, quy hoạch các xã điểm, quy hoạch tái định cư, tổng kết công
tác quy hoạch.

Những kết quả mà viện đạt được trong năm 2002 là điều kiện cần thiết
để viện đề ra phương hướng nhiệm vụ năm 2003.

C-Phương hướng nhiệm vụ năm 2003
1) Phương hướng kế hoạch
a) Mục tiêu
Nghị quyết lần thứ V ban chấp hành trung ương đảng khoá IX xác
định:”Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn phải được đặt trong
tổng thể quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội của cả nước, trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
và thị trường, đồng thời phải căn cứ vào lợi thế kinh tế, khả năng cạnh
tranh của từng vùng, quản lý cập nhật thông tin và kịp thời điều chỉnh quy

hoạch, chú trọng quy hoạch các vùng sản xuất hàng hoá, quy hoạch xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quy họach phát triển khu dân cư, xây
dựng làng, xã, thị trấn gắn chặt chẽ với an ninh quốc phòng, phòng chống
giảm nhẹ thiên tai bảo vệ môi trường và giữ gìn bản sắc văn hoá dân
téc. . . ’’.
Đây chính là mục tiêu trong công tác quy hoạch của viện.
b) Nhiệm vụ chủ yếu
Bổ sung điều chỉnh quy hoạch 7 vùng kinh tế nông nghiệp, quy hoạch
phát triển các ngành hàng chủ yếu gắn sản xuất với chế biến và thị trường
tiêu thụ, nâng cao chất lượng khả năng cạnh tranh hàng nông sản Việt
Nam trong khu vực và trên thế giới.

Xây dựng chương trình mụctiêu, dự án ưu tiên nhằm thực hiện các
chương trình trọng điểm phát triển lương thực ;chương trình xuất khẩu,
thay thế nhập khẩu ;chương trình phát triển nông thôn ;chương trình xoá
đói giảm nghèo ;chương trình trồng rừng. . .
Cung cấp thông tin, tài liệu hướng dẫn các tỉnh rà soát quy hoạch cấp
tỉnh, huyện, xã xây dựng quy hoạch nông lâm nghiệp.

Tổng hợp chiến lược phát triển nông lâm nghiệp cả nước, 7 vùng kinh
tế nông lâm nghiệp.
Quy hoạch bố trí lại dân cư những nơi cần thiết gắn với phát triển
nông lâm nghiệp, xây dựng nhà máy thuỷ điện, các công trình thuỷ lợi, mở
đường giao thông, xây dựng đô thị, quy hoạch khu công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, bảo đảm ổn định cuộc sống của bà con tái định cư, đồng bào
dân téc, vùng biên giới hải đảo, vùng sâu, vùng xa. . .
Xây dùng dự án phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại môi trường trong
sạch, giữ gìn bản sắc văn hoá dân téc.


Trên đây là những nhiệm vụ chủ yếu mà viện phải thực hiện trong năm
2003.

Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ trên viện cần chuẩn bị các điều
kiện cần thiết như: Về tổ chức và tài chính, và đưa ra các giải pháp chính
để tổ chức thực hiện.
Với những thành tích viện đã đạt được trong những năm trước đó
cùng với sự chuẩn bị kỹ các điều kiện để thực hiện kế hoạch năm 2003,
chắc chắn viện sẽ giành được những thắng lợi mới trong năm 2003.
Trên đây là tổng quan trung về cơ sở nơi em thực tập là:Viện quy
hoạch và thiết kế nông nghiệp. Bao gồm chức năng, nhiệm vụ, hệ thống tổ
chức, và kết quả mà viện đạt được qua các năm, qua các giaiđoạn và
phương hướng nhiệm vụ trong năm 2003.

Phần III
Nghiên cứu tổng quan về vấn đề lùa chọn đề tài của chuyên
đề thực tập

Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế ở nước ta trong những
năm vừa qua cũng như trong những năm tới nông nghiệp vẫn giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế. Làm cơ sở để ổn định xă hội và phát triển các
ngành nghề khác.

Trong nghị quyết lần thứ V ban chấp hành Trung ương Đảng khoáIX có
đoạn nhấn mạnh:”Hơn 10 năm qua nền nông nghiệp nước ta cơ bản đã
chuyển sang sản xuất hàng hoá, phát triển tương đối toàn diện, tăng trưởng
khá ”.
Tính chất hàng hoá của nền nông nghiệp thể hiện rõ rệt ở tỷ suất hàng
hoá của các loại nông sản phẩm hàng hoá chủ yếu. Sự phát triển toàn diện
của nông nghiệp hơn 10 năm qua thể hiện ở việc bảo đảm được nhu cầu cơ

bản về lương thực thực phẩm tăng trưởng nhanh một số hàng xuất khẩu.

Trong kết quả đạt được như trên có sự đóng góp rất lớn của các tỉnh
thuộc đồng băng Sông Hồng, trong đó Thái Bình là một tỉnh có đóng góp rất
lớn.
Thái Bình là tỉnh hội tụ đủ các điều kiện để có thể phát triển một nền
kinh tế nông nghiệp bền vững. Nhưng trước mắt còn một số khó khăn, bất
cập cần giải quyết trong quá trình phát triển kinh tế đòi hỏi phải có giải pháp
đồng bộ nhằm sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn lực (đất đai, khí hậu,
nguồn nước, lao động. . . ) đứng trước yêu cầu đó mong muốn góp một phần
công sức vào việc phát triển kinh tế nông nghiệp Thái Bình vì vậy trong
chuyên đề thực tập tốt nghiệp em chọn đề tài: ”Thực trạng và một số giải
pháp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ sự phát triển kinh tế
nông nghiệp Thái Bình. ’’

Thái Bình là tỉnh đồng bằng có diện tích tương đối lớn, là tỉnh thuần
nông, nằm trong vùng ven biển châu thổ Sông Hồng, diện tích lớn thứ 4
trong 11 tỉnh đồng bằng Sông Hồng sau: Hà Tây, Hải Dương, Nam Định.
Dân số có 1, 8 triệu người đứng thứ tư sau:Hà Nội, Hà Tây, Nam Định. Dân
số nông thôn chiếm tới 94, 2% dân số toàn tỉnh đây là một tỷ lệ tương đối
cao so với mặt bằng chungcủa cả nước khoảng hơn 70%. Diện tích đất nông
nghiệp cũng đứng thứ tư. Nguồn thu nhập chủ yếu là từ sản xuất nông
nghiệp cho nên trong trong nền kinh tế nông nghiệp đã chi phối toàn bộ các
hoạt động sản xuất đời sống, văn hoá xã hội của nhân dân trong tỉnh.

Trong những năm vừa qua nông nghiệp thái bình đã thu được những kết
quả rất đáng tự hào. Sản xuất nông nghiệp liên tục giành dược những thắng
lợi tương đối toàn diện, đáp ứng được nhu cầu lương thực trong toàn tỉnh
với bình quân lương thực đầu người tương đối cao so với mặt băng chung
của cả nước, và bước đầu đã chuyển sang sản xuất hàng hoá. Trong hơn 10

năm qua (từ năm 1990) tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 172, 5% với
tốc độ tăng trưởng bình quân là 5, 61%/năm.

Trong ngành nông nghiệp cơ cấu giá trị ngành trồng trọt giảm từ 81, 5%
(năm 1990) xuống còn 75, 6% năm 2000; ngành chăn nuôi tăng từ 18, 5 %
năm 1990 lên 21, 3 % năm 2000.

Đạt được những kết quả như trên là do có những bố trí hợp lý về cơ cấu
mùa vụ, cơ cấu giống cây trồng. Sản xuất lúa liên tục được mùa, năng suát
bình quân đạt 11-12 tấn /ha là một trong hai tỉnh có năng suất lúa dẫn đâù cả
nước, bảy năm liền sản lượng lương thực đạt 1 triệu tấn bình quân lương
thực đạt 595 kg /người/năm. Năm 2000 kim ngạch xuất đạt 34 triêu USD
chủ yếu là Nông, Lâm, Thuỷ sản và hàng thủ công mỹ nghệ.

×