1.1 Vai trò
- Trong xã hội, ngành công nghiệp
này có tầm quan trọng đặc biệt.
Giúp cho con người phục hồi
nhanh sức lao động và thuận tiện
cho sinh hoạt, nó còn giải phóng
cho những người nội trợ thoát
khỏi cảnh phụ thuộc vào bếp
núc cổ truyền.
- Về kinh tế, làm tăng tốc độ
tích lũy cho nền kinh tế quốc
dân, là một nguồn xuất khẩu quan trọng.
1. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
1.1 Vai trò
- Trong công cuộc Đổi mới, nhờ áp dụng những thành tựu
khoa học kĩ thuật mà tạo điều kiện mở mang ngành nghề
mới, góp phần giải quyết việc làm và thúc đẩy phân công
lao động xã hội.
- Thúc đẩy sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp và bước
đầu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội ở nông thôn.
1. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
1.2 Sự phát triển và phân bố
-
Sự hình thành và phát triển
CNCBLTTP phụ thuộc vào
hai yếu tố là nguồn nguyên liệu
và thị trường tiêu thụ.
+ Nước ta có nguồn nguyên
liệu tại chỗ từ nông – ngư nghiệp
tương đối phong phú.
+ Ngành công nghiệp này có
thị trường tiêu thụ rộng lớn.
1.2 Sự phát triển và phân bố
- Thời Pháp thuộc, CNCBLTTP được hình thành trên cơ
sở các ngành tiểu thủ công nghiệp đã có trước đó.
- Một số ngành CNCBLTTP xuất hiện nhưng quy mô nhỏ
hẹp và phần lớn có mặt ở các đô thị.
Ngành xay xát gạo ở
Chợ Lớn – Sài Gòn
- Sau khi chống Pháp thành công, hai miền đều chủ
trương xây dựng, đẩy mạnh phát triển CNCBLTTP dựa
vào tiềm năng nông nghiệp có sẵn.
1.2 Sự phát triển và phân bố
Hiện nay, đi đôi với việc đa dạng hóa, nâng cao chất
lượng các mặt hàng, mạng lưới các xí nghiệp CBLTTP
từ sản phẩm của ngành trồng trọt, chăn nuôi đến sản
phẩm của ngành thủy hải sản đã được hình thành
CNCBLTTP ở nước ta hiện nay tập trung vào ba nhóm
ngành: chế biến sản phẩm trồng trọt, chế biến sản phẩm
chăn nuôi và chế biến thủy hải sản.
1.2 Sự phát triển và phân bố
+ Công nghiệp chế biến sản phẩm trồng trọt
Công nghiệp xay xát phát triển mạnh mẽ và tốc độ
tăng trưởng tương đối nhanh. Hiên nay cả nước có hơn
30 xí nghiệp xay xát quốc doanh quy mô lớn.
1.2 Sự phát triển và phân bố
Vùng chuyên canh cây chè ở Thái
Nguyên
Vùng chuyên canh cây thuốc lá ở
Bắc Giang
Ngành sản xuất đường có nguồn nguyên liệu tương đối phong
phú. Các vùng nguyên liệu tập trung ở ĐBSCL, ĐNB, DHNTB.
Mạng lưới nhà máy đường phân bố khắp nơi từ Bắc vào Nam.
Vùng trồng mía
Thọ Xuân ở
Thanh Hóa
Ngành rượu-bia, nước giải khát những năm gần đây phát
triển rất nhanh. Từ hai trung tâm Hà Nội và Sài Gòn
trước đây, hiện nay mở rộng tới các trung tâm khác như
Thái Nguyên, Hạ Long,Hải Phòng,Hải Dương,…
Ngành chế biến chè dựa vào nguồn nguyên liệu sẵn có,
chủ yếu ở trung du và miền núi Bắc Bộ.
Việc sản xuất thuốc lá tập trung ở các thành phố lớn như
Hà Nội, TP.HCM và các thành phố khác.
Ngành chế biến dầu thực vật gắn với cơ sở nguyên liệu từ
sản phẩm các cây có dầu như lạc, vừng, hồi,…tập trung ở
TP.HCM, Bến Tre, Vinh,…
Công ty chế biến dầu
thực vật ở Cần Thơ
Công ty bia Sài Gòn
Chế biến sản phẩm rau quả hộp phát triển mạnh ở các
thành phố gân vùng nguyên liệu, phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.
+ Công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi
So với các ngành CBLTTP khác, CNCBSPCN kém hơn
về sự đa dạng của các loại sản phẩm cuối cùng và về
mức độ phát triển. Đáng chú ý là ngành chế biến sữa và
các sản phẩm từ sữa.
Ngoài ra còn có một số xí nghiệp thịt hộp và các cơ sở
nhỏ chế biến các sản phẩm từ thịt.
![]()
+ công nghiệp chế biến thủy hải sản
Là ngành công nghiệp truyền thống có từ lâu đời nhằm
cung cấp nguồn đạm động vật có từ sông, biển.
Nghề làm nước mắm (và mắm các loại) ra đời rất sớm và
có mặt ở nhiều nơi. Ba nơi chế biến nước mắm nổi tiếng
nhất trên thị trường trong nước và quốc tế là Cát Bà (Hải
Phòng), Phan Thiết (Bình Thuận), Phú Quốc (Kiên
Giang).
.Ngành chế biến tôm đông lạnh và các đặc sản biển khác
(bào ngư, hải sâm, sò huyết,…) mới phát triển, nhưng có
tốc độ nhanh nhờ khai thác được thị trường trong và
ngoài nước.
![]()
. Nghề làm muối với trên 1 vạn diêm dân có ở hầu hết
các tỉnh ven biển. Trên quy mô công nghiệp, lớn hơn cả
có Cà Ná (Ninh Thuận), Văn Lí (Nam Định).
Ngành chế biến và đống hộp phát triển chậm với 2 xí
nghiệp: Hạ Long và TP.HCM.
- CNCBLTTP là một trong những ngành công nghiệp
trọng điểm của nước ta. Phương hướng phát triển
ngành này đến năm 2020:
+ Đẩy mạnh việc chế biến, bảo quản và nâng cao chất
lượng gạo xuất khẩu để đạt tiêu chuẩn quốc tế.
+ Kết hợp liên doanh xây dựng các nhà máy đường có
công suất lớn với các nhà máy có quy mô nhỏ ở các
vùng có nguyên liệu phân tán.
![]()
+ Đổi mới công nghệ chế biến chè xuất khẩu cho phù
hợp với nhu cầu của thị trường.
+ Đa dạng hóa các sản phẩm để nâng cao giá trị của cà
phê xuất khẩu và tiêu dùng.
+ Tăng cường phát triển các cơ sở đông lạnh và chế biến
thủy hải sản chất lượng cao.
+ Đẩy mạnh công nghiêp chế biến thịt sữa, rau quả với
nhiều quy mô; cải tạo cơ sở hiện có và xây dựng các cơ
sở mới hiện đại, nhất là để phục vụ xuất khẩu.
+ Phân bố các xí nghiệp chế biến ở hầu hết các vùng,
gắn chúng với nguồn nguyên liệu tập trung.
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến ở các tỉnh
còn ít công nghiệp.
+ Hình thành các điểm công nghiệp sơ chế ở nông thôn
để cung cấp bán thành phẩm cho công nghiệp tinh chế
tại các đô thị vừa và lớn.
+ Chọn 1-2 địa điểm có thể phát triển công nghiệp chế
biến hải sản quy mô lớn để lien doanh với nước ngoài.
2.1 Vai trò
-
Là ngành công nghiệp trọng
điểm của nước ta, chủ yếu
dựa vào nguồn lao động
dồi dào và thị trường tiêu
thụ rộng lớn trong nước
và cả nước ngoài.
- Sản xuất hàng hóa phục vụ cho nhu cầu của mọi tầng
lớp nhân dân.
- Nhiều mặt hàng xuất khẩu mang lại giá trị kinh tế cao.
2. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
![]()
2.2 Sự phát triển và phân bố
- Sản xuất hàng tiêu dùng ra đời rất sớm nhằm đáp ứng
nhu cầu về mặc và các nhu cầu khác của con người.
- Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong quá trình
phát triển đã trải qua nhiều bước thăng trầm và đặc biệt
phát triển mạnh từ khi đất nước bước vào công cuộc
Đổi mới.
2. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
2.2 Sự phát triển và phân bố
- CNSXHTD có những đặc điểm riêng ảnh hưởng đến việc
phân bố của các nhà máy, xí nghiệp.
+ Ngành sử dụng nhiều lao động nhất là lao động nữ.
+ Ít gây ô nhiễm môi trường.
+ Sử dụng điện và nước ở mức độ vừa phải.
Các xí nghiệp SXHTD thường phân bố xung quanh các
thành phố lớn, nơi có lực lượng lao động dồi dào và thị
trường tiêu thụ rộng lớn.