Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số câu hỏi ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.36 KB, 21 trang )

Các đề giáokhoa:
Câu hỏi:
1- Nghệ thuật tả cảnh và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình giống và khác nhau như thế nào?
2- Phân tích những điểm thành công trong nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du ở đoạn trích “Cảnh
ngày xuân” và tả cảnh ngụ tình trong tám câu cuối đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích”?
Trả lời:
1- Nghệ thuật tả cảnh và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình:
+Giống nhau: ở tả cảnh
+Khác nhau :ở ngụ tình
-Nghệ thuật tả cảnh đơn thuần thì đối tượng, mục đích miêu tả là thiên nhiên, tác giả tực tiếp miêu tả cảnh vật.
-Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là mượn cảnh vật để gửi gắm (ngụ) tâm trạng. Cảnh khi ấy không đơn thuần là bức
tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Cảnh là phương tiện miêu tả còn tâm trạng là mục đích miêu
tả.
Đoạn “Cảnh ngày xuân” là tả cảnh còn đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là tả cảnh ngụ tình.
2- Phân tích:
a/ Đoạn “ Cảnh ngày xuân”
-Giới thệu đoạn thơ: “Cảnh ngày xuân” là đoạn thơ trích trong phần đầu của “truyện Kiều” – Nguyễn Du có
những điểm thành công trong nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du
-Phân tích:
+Đoạn thơ có kết cấu theo trình tự thời gian, rất phù hợp với cuộc du xuân của chò em Thúy Kiều:
*Bốn câu đầu gợi tả khung cảnh ngày xuân.
*Tám câu tiếp theo gợi tả khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
*Sáu câu cuối là cảnh chò em Kiều du xuân trở về.
Kết cấu theo thời gian này cũng phù hợp với diễn biến tâm trạng con người trong cuộc du xuân.
+Tác giả sử dụng rất thành công bút pháp nghệ thuật kết hợp giữa tả và gợi:
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Vừa miêu tả thời gian vừa gợi không gian mùa xuân.Ngày xuân thấm thoắt trôi mau, tiết trời đã bước sang tháng ba.
Trong tháng cuối cùng của mùa xuân, những cánh chim én vẫn rộn ràng bay liệng giữa bầu trời trong sáng như thoi
đưa.
+Để gợi không khí lễ hội thật rộn ràng , một loạt từ hai âm tiết(cả từ ghép và từ láy) là tính từ, danh từ, động từ xuất


hiện :gần xa, nô nức, yến anh, chò em,tài tử, giai nhân, sắm sửa, dập dìu,…Cách nói ẩn dụ “nô nức yến anh” gợi lên
hình ảnh những nam thanh nữ tú, những tài tử giai nhân, từng đoàn người nhộn nhòp đi chơi xuân như chim én, chim
oanh bay ríu rít .
+Chỉ bằng vài nét gợi tả mà khung cảnh chiều xuân hiện lên thật rõ nét :nắng nhạt, khe nước nhỏ, một nhòp cầu nhỏ
bắc ngang. Mọi chuyển động đều nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngã bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước
uốn quanh. Tất cả đều nhạt dần, lặng dần. Những từ láy:”tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” không chỉ biểu đạt sắc
thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Hai chữ “nao nao”(nao nao dòng nước uốn quanh) đã nhuốm màu
tâm trạng lên cảnh vật.
-Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du : kết hợp bút pháp tả và gợi, sử dụng từ ngữ giàu chất gợi hình để
miêu tả cảnh ngày xuân với những đặc điểm riêng. Tác giả miêu tả cảnh mà nói lên được tâm trạng nhân vật.
b/ Tám câu cuối trong đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
-Cảnh trong truyện Kiều vừa là bức tranh thiên nhiên vừa là bức tranh tâm trạng.Đoạn:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm
……………… tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
Là một trong những đoạn thơ tiêu biểu nhất cho nghệ thuật tả cảnh ngụ tình , mêu tả kết hợp hài hòa giữa ngoại cảnh
và tâm cảnh.
-Bao trùm tâm trạng kiều khi ở lâu Ngưng Bích là một nỗi buồn: buồn nhớ người yêu, buồn nhớ cha mẹ và
buồn cho chính mình. Để diễn tả một tâm trạng ôm trọn ba nỗi buồn với những sắc thái không giống nhau, Nguyễn
Du đã chọn cách biểu hiện “tình trong cảnh”.Mỗi biểu hiện của cảnh vật là một tâm trạng buồn:
+Khi nhớ cha mẹ , quê hương và cũng thấm thía nỗi cô đơn trống vắng của mình,thì:
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
+Khi nhớ người yêu, xót xa cho duyên phận thì:
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
+Khi buồn cho cảnh ngộ của mình:
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
+Lúc Kiều trong tâm trạng lo âu, dự cảm về tương lai hiểm nguy đón đợi phía trước thì hiện ra cảnh tượng
hãi hùng:

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
m ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi
Cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua con mắt và tâm trạng của Kiều: cảnh từ xa đến gần,màu sắc từ nhạt đến đậm,
âm thanh từ tónh đến động, nỗi buồn Kiều từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ.
“Gió cuốn” , sóng “ầm ầm”kêu quanh ghế ngồi” là cảnh hãi hùng nhất, báo hiệu số phận của Kiều sau
đó:mắc lừa Sở Khanh để rồi dấn thân vào đời “thanh lâu”.
-Điệp ngữ “buồn trông” mở đầu câu thơ sáu chữ,tạo âm hưởng trầm buồn. Là điệp khúc của cái nhìn với
cảnh, cũng là điệp khúc của tâm trạng, một tâm trạng nặng nề và kéo dài.
Có thể nói dưới ngọn bút của Nguyễn Du, hình tượng thiên nhiên cùng một lúc đảm nhận hai chức năng: thể
hiện ngoại cảnh và thể hiện tâm cảnh. Ở chức năng thứ hai, hình tượng thiên nhiên là phương tiện nghệ thuật đặc sắc
để Nguyễn Du miêu tả nội tâm và khắc họa tính cách nhân vật.
2-Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du trong việc miêu tả ngoại hình hai chò em Thuý Kiều
,cách miêu tả ấùy đã dự báo số phận của hai nhân vật như thế nào?
-“Chò em Thuý Kiều” là đoạn thơ miêu tả nhân vật vô cùng đặc sắc trong thơ trung đại, một trong những nét đặc sắc
ấùy là việc sử dụng từ ngữ.
+Miêu tả ngoại hình hai chò em Thuý Kiều , Nguyễn bút pháp ước lệ – truyền thống của văn học cổ điển, dùng hình
tượng thiên nhiên đẹp : trăng, hoa, ngọc, tuyết, để nói về vẻ đẹp con người.
+Cách sử dụng ngôn ngữ để miêu tả hai nhân vật có điểm khác. Với Thuý Vân thì dùng “thua”, “nhường”:
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da
Còn Thuý Kiều thì dùng “ghen”, “hờn”:
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
*Vẻ đẹp của Vân là vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, một vẻ đẹp mà thiên nhiên (mây,tuyết) cũng phải chòu thua,
nhường! Nhưng chỉ đến mức ấy thôi, nghóa là ở trong vòng trời đất , vẫn trong qui luật tự nhiên. Vẻ đẹp của Vân tạo
sự hoà hợp, êm đềm với xung quanh . Vẻ đẹp này báo hiệu tính cách ,số phận cuộc đời sau này của Thuý Vân là một
cuộc đời êm ả, bình lặng.
*Vẻ đẹp của Thuý Kiều là vẻ đẹp sắc sảo mặn mà, khác nhiều với vẻ đẹp trang trọng hiền hoà của Vân. Một vẻ đẹp
đếùn độ “hoa ghen”, “liễu hờn”. Điều đó chứng tỏ nhan sắc Thuý Kiều đã vượt ra ngoài khuôn khổ, ngoài tưởng tượng
,ngoài qui luật tự nhiên. Thiên nhiên ,tạo hoá có sự ganh ghét , đố kò , báo hiệu một sự trả thù sau này của trời đất
(thiên nhiên)đối với số phậncủa Kiều .Hai từ ghen hờn đã báo trước cuộc đời Kiều chắc sẽ trải qua nhiều tai ương ,
bất hạnh.

Trong miêu tả, Nguyễn Du đã dự cảm về thân phận mỗi người trong tương lai : Thuý Vân thì êm đềm phẳng
lặêng, còn tương lai Thuý Kiều đầy sóng gió bất trắc.
1- Truện Lục Vân Tiên được kết cấu như thế nào? Nhân vật được miêu tả những yếu tố nào? Nhận xét về ngôn ngữ
trong đoạn “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”?
TL:-Truyện Lục Vân Tiên được kết cấu theo kiểu thông thường của các loại truyện đời xưa. Đó là kiểu kết cấu
truyền thống của loại truyện phương Đông, nghóa là theo chương hồi, xoay theo diễn biến cuộc đời các nhân vật
chính. Truyện viết ra nhằm mục đích trực tiếp truyền dạy đạo lí làm người.
-Nhân vật được miêu tả chủ yếu qua hành động , cử chỉ, lời nói. Do mục đích sáng tác ban đầu là để đọc truyền
miệng, kể thơ , vì thế tác giả ít chú ý khắc họa chân dung ngoại hình, cũng ít đi sâu vào diễn biến nội tâm, giống như
truyện cổ dân gian .Hai nhân vật chính trong đoạn trích được giới thiệu bằng vài nét ước lệ còn chủ yếu được đặt
trong những mối quan hệ xă hội, trong những tình huống xung đột của đời sống, rồi bằng hành động, cử chỉ, lời nói
của mình tự bộc lộ tính cách.
-Ngôn ngữ của tác giả mộc mạc, bình dò gần với lời nói thông thường, mang màu sắc điạ phương Nam Bộ. Nó có
phần thiếu trau chuốt, uyển chuyển nhưng phù hợp với ngôn ngữ kể, rất tự nhiên, dễ đi vào quần chúng. Ngôn ngữ
đa dạng, phù hợp với diễn biến trình tự tính cách nhân vật.
1/ Đọc kỹ hai câu thơ:
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm)
Từ “mặt trời” trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo biện pháp tu từ từ vựng nào? Có thể coi đây là hiện tượng một
nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghiã được khơng ? Vì sao?
2/Tìm khởi ngữ trong Đoạn văn sau:
- Vâng ! Ông giáo dạy phải ! Đối với chúng mình như thế là sướng.
( Lão Hạc – Nam Cao)
Qua đó, cho biết đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu?
3/ :
Ngôn ngữ và giọng điệu của bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật có đặc điểm gì nổi bật ? Ngôn
ngữ và giọng điệu ấy đã có tác dụng như thế nào trong việc khắc họa hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên tuyến đường
Trường Sơn?
GỢI Ý LÀM BÀI

Câu 1:
• Từ “mặt trời” trong câu thơ:
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng
Được sử dụng theop biện pháp tu từ ẩn dụ,
• Không thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa.
• Vì: Nhà thơ gọi em bé (đứa con của người mẹ Tà-ôi ) là “mặt trời” dựa theo mối quan hệ tương đồng giữa hai
đối tượng được cảm nhận theo chủ quan của nhà thơ. Sự chuyển nghĩa của mặt trời trong câu thơ chỉ có tính chất
lâm thời, nó không làm cho từ có thêm nghĩa mới và không thể đưa vào để giải thích trong từ điển
1a/ Khởi ngữ:
-Khởi ngữ trong đoạn văn: (Đối với) Chúng mình
• Vị trí: thường đứng trước chủ ngữ.
• Tác dụng : nêu lên đề tài của câu.
• Dấu hiệu : có thể thêm quan hệ từ về, đối với vào trước khởi ngữ.
Câu 2 :
Một trong những nét đặc sắc của “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật là giọng điệu và ngôn ngữ:
• Ngôn ngữ : ngôn ngữ của bài thơ gần với lời nói thường , mang tính khẩu ngữ , sinh động và khỏe khoắn :
Không có kính không phải vì xe không có kính.

Không có kính, ử thì có bụi

Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha
• Giọng điệu:
+Giọng thơ tự nhiên gần với lời nói , có những câu như văn xuôi tưởng như khó chấp nhận trong thơ:
Không có kính không phải vì xe không có kính

Không có kính, ử thì có bụi

Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
+Giọng thơ trẻ trung, có vẻ tinh nghịch pha chút ngang tàng :
Ung dung buồng lái ta ngồi’

Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng

-Không có kính, ừ thì có bụi

Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc

Không có kính, ừ thì ướt áo.

Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Nhưng chính giọng điệu , ngôn ngữ ấy lại là nét độc đáo của bài thơ, tạo nên một giọng điệu ngang tàng, thể hiện cái hiên
ngang , bất chấp khó khăn , nguy hiểm của anh lính lái xe Trường Sơn.
Câu 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Áo anh rách vai
Quần tơi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân khơng giày
Thương nhau tay năm lấy bàn tay
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
(Đồng chí – Chính Hữu)
Trong các từ : vai , miệng , chân , tay , đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng
theo nghĩa chuyển ? Nghĩa chuyển nào được dùng theo phương thức ẩn dụ , nghĩa chuyển nào được dùng theo
phương thức hốn dụ?
Câu 2:Viết một văn bản nghị luận ( khơng q một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về đức hy sinh.
Câu 3 :Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong hai bài thơ “ Đồng chí” (Chính Hưu) , “Bài thơ về tiểu
đội xe khơng kính” (Phạm Tiến Duật)
Gợi ý làm bài
Câu 1:
• Các từ được dùng theo nghĩa gốc : Miệng , chân , tay.

• Các từ được dùng theo nghĩa chuyển:
• Theo phương thức hốn dụ : vai
• Theo phương thức ẩn dụ : đầu
Câu 2:
*Có thể diễn đạt theo nhiều cách,song cần đảm bảo được một số ý chính sau:
• Giải thích sơ lược, nêu biểu hiện của đức hi sinh: là những suy nghó, hành động vì người khác, vì
cộng đồng. Người có đức hi sinh không chỉ có tấm lòng nhân ái mà còn là người biết đặt quyền lợi
của người khác, của cộng đồng lên trên quyền lợi của bản thân mình…
• Khẳng đònh: đức hi sinh là tình cảm cao đẹp, là phẩm chất cao đẹp của con người. Người có đức hi
sinh luôn được mọi người yêu mến, trân trọng…
• Liên hệ thực tế để thấy:
+Có nhiều tấm gương giàu đức hi sinh, quên mình vì người khác, vì sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất
nước. Bác Hồ chính là biểu tượng cao đẹp nhất của con người hi sinh quên mình vì nhân dân, vì dân tộc.
+Tuy nhiên trong cuộc sống cũng còn một số người có lối sống ích kỷ, chỉ nghó đến quyền lợi của cá nhân
mình…
• Đức hi sinh từ lâu đã trở thành tình cảm có tính chất truyền thống đạo lý của con người , dân tộc
Việt Nam….Mỗi người cần ý thức được điều này để góp phần làm cho cuộc sống có ý nghóa hơn,
tốt đẹp hơn.
Đề:
Câu 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :
Chúng kể cho tơi nghe cuộc sống buồn tẻ của chúng, và những chuyện đó làm tơi buồn lắm ; chúng kể
cho tơi nghe về những con chim tơi bẫy được đang sống ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác, nhưng tơi
nhớ lại thì chưa bao giờ chúng nói một lời nào về bố và dì ghẻ . Thường thì chúng chỉ đề nghị tơi kể chuyện
cổ tích; tơi kể lại những chuyện bà tơi đã kể, và nếu qn chỗ nào, tơi bảo chúng đợi, rồi chạy về nhà hỏi lại bà
tơi. Thấy thế bà tơi rất hài lòng.
Tơi cũng kể cho chúng nghe nhiều về bà tơi; một hơm thằng lớn thở dài nói :
- Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt
Nó thường nói một cách buồn bã: ngày trước, trước kia, đã có thời dường như nó đã sống trên trái đất
này một trăm năm, chứ không phải mười một năm.
(M. Go-rơ-ki, Thời thơ ấu)

a/ Trong số những từ ngã hoặc câu in đậm, đâu là lời dẫn trực tiếp, đâu là lời dẫn gián tiếp , đâu không phải là
lời dẫn.
b/Vận dụng những phương châm hội thoại đã học , giải thích vì sao nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ
trong lời nhận xét của mình.
Câu 2: Trong tiếng Việt , xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn” . Em hiểu phương
châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa.
Câu 3:Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong hai bài thơ “ Đồng chí” (Chính Hưu) , “Bài thơ về tiểu
đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật)
Gợi ý làm bài:
Câu1: a/ - Lời dẫn trực tiếp :
-Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt
Vì nhắc lại nguyên văn lời nói của nhân vật; và đây là lời thoại nên trước nó có dấu gạch ngang (thay vì đặt
tong dấu ngoặc kép)
- Lời dẫn gián tiếp :
ngày trước, trước kia, đã có thời
Thuật lại lời nhân vật , không để trong dấu ngoặc kép.
- Không phải lời dẫn :
cuộc sống buồn tẻ của chúng , về những con chim tôi bẫy được đang sống ra sao và nhiều chuyện trẻ con
khác,chuyện cổ tích
Vì trước phần không phải là lời dẫn không có và không thể thêm các quan hệ từ rằng hoặc là.
b/ Trong lời nhận xét của mình, nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ vì điều nó nói chưa chắc đã đúng và
chưa có bằng chứng xác thực ( Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hoặc không có
bằng chứng xác thực – phương châmvề chất).
Câu 2/ “xưng khiêm hô tôn”:
Khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm tốn là “xưng khiêm” và gọi người đối thoại một cách
tôn kính gọi là “hô tôn”.
Ví dụ : -Vua tự xưng là “quả nhân” (người kém cỏi), để thể hiện sự khiêm tốn và gọi các nhà sư là “cao tăng”
để thể hiện sự tôn kính.
- Các nhà nho tự xưng là “hàn sĩ” , “kẻ hậu sinh” và gọi người khác là “tiên sinh”
-Bạn bè xưa tự xưng là “tiểu đệ” và gọi người khác là “đại ca”

- Một người xưng là”chúng tôi” và gọi người khác là “quí ông, quí bà ”
Câu hỏi:
1- Khởi ngữ và dấu hiệu nhận biết ? Kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập của câu ?
-Tìm khởi ngữ và các thành phần biệt lập trong những câu sau :
a-Còn tấm giương bằng thủy tinh tráng bạc , nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối,
cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác
(Băng Sơn)
b-Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bỡi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân
dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng)
c-Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng tôi.
(Tô Hoài)
d-Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 ki-lô-mét, chúng tôi chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt,
dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng
(Hoàng Văn Huyền)
e-Có người khẻ nói:
-Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt, gắt rằng:
- Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
g-Ơi chiếc xe vận tải
Ta cầm lái đi đây
Nặng biết bao ân ngãi
Quý hơn bao vàng đầy
(Tố Hữu)
Câu 2 / Khổ thơ đầu và cuối bài “Đoàn thuyền đánh cá” (Huy Cận) có nhiều chi tiết hình ảnh giống nhau. Hãy phân tích
sự tương đồng và khác biệt của những hình ảnh, chi tiết ấy và nêu ý nghĩa của phép điệp ngữ ở hai khổ thơ này.
Câu3/ (TLV) :Bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận có nhiều nét đặc sắc về nghệ thuật,phân tích bài thơ . ( Có thẻ đề
mở : Phân tích một bài thơ hiện đại Việt Nam đã học (hoặc đọc thêm) mà theo em đó là một bài thơ có nhiều nét đặc sắc
nghệ thuật).

GỢI Ý BÀI LÀM
Câu1:
1a/ Khởi ngữ:
-Vị trí: thường đứng trước chủ ngữ.
-Tác dụng : nêu lên đề tài của câu.
-Dấu hiệu : có thể thêm quan hệ từ về, đối với vào trước khởi ngữ.
(trong câu 2a : “(Còn) tấm giương bằng thủy tinh tráng bạc” là khởi ngữ).
b/(1) Thành phàn tình thái :Là thành phần thể hiện cách nhìn của người nói, viết đối với sự việc được nói đến trong
câu.
(trong câu 2b: “ có lẽ” , câu 2c : “ Ngẫm ra” , câu 2e : “ có khi” là thành phần tình thái)
(2) Thành phần cảm thán : Là thành phần được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói, viết (vui, buồn, mừng, giận)
(Vd: Chao ôi, bắt gặp một người như anh ta là một cơ hội hạn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một
chặng đường dài.)
(3) Thành phần gọi –đáp : Là thành phần được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
(trong câu e : “bẩm”, câu g : “Ơi” là thành phần gọi đáp.
(4) Thành phần phụ chú : Là thành phần được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
( trong câu d: “dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa
lá đỏ, vỏ hồng ” là thành phần phụ chú).
* Dấu hiệu để nhận biết các thành phần biệt lập là : chúng không trực tiếp tham gia vào sự việc được nói trong
câu.
Câu 2: Bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận gồm 7 khổ thơ , mỗi khổ thơ được xem như một công đoạn của quá trình
ra khơi đánh bắt, trở về của Đoàn thuyền đánh cá . Trong đó, khổ đầu và khổ cuối của bài thơ có nhiều chi tiết hình ảnh
giống nhau.
Hai hình ảnh chính trong cả hai khổ thơ là “ mặt trời” và “đoàn thuyền”. Ở khổ đầu là “mặt trời xuống biển” (lặn) và
“đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi” ; còn ở khổ cuối là “mặt trời đội biển nhô màu mới” (mọc) và “đoàn thuyền chạy đua
cùng mặt trời” trở về. Có một câu thơ gần như lặp lại nguyên vẹn ( chỉ khác chữ “cùng” – “với”) ở cả hai khổ thơ nhưng
khác nhau là nằm ở cuối khổ đầu và nằm ở đầu khổ cuối:
Câu hát căng buồm cùng gió khơi ( khổ đầu)
Câu hát căng buồm với gió khơi ( khổ cuối)
Việc lặp lại những hình ảnh, chi tiết này tạo sự tương ứng của thơ đầu và khổ thơ cuối bài, thể hiện trọn vẹn hành trình

ra khơi đánh cá rồi trở về của đoàn thuyền nhịp cùng với sự vận hành của thời gian ,không gian từ hoàng hôn đến bình
minh. Còn câu thơ: “Câu hát gió khơi” được lặp lại để thể hiện niềm vui tinh thần phấn chấn của những người lao động
trên đoàn thuyền đánh cá lúc ra đi thì khi trở về cũng với tinh thần ấy và tạo cho khổ thơ cuối như điệp khúc của bài hát .
Điều ấy đã góp phần tạo cho bài thơ như một khúc hát ca ngợi sự giàu đẹp của biển , ca ngợi lao động và người lao
động làm chủ.
Câu hỏi:
1-Phân tích thành phần biệt lập trong đoạn thơ sau:
Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)P
(Giang Nam – Quê hương)
2- Trình bày những nét nghệ thuật trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa pa” của Nguyễn Thành Long.
3- Nêu mạch cảm xúc, cảm hứng chủ đạo và phân tích 3 câu đầu của bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt
4 – TLV :Phân tích bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt để cho thấy tình yêu quê hương đất nước chan hòa với bao kỷ
niệm tuổi thơ vô cùng thiết tha về người bà kính yêu, người bà đôn hậu và tần tảo sớm khuya sáng bừng lên như một
ngọn lửa thần kỳ và thiêng liêng.
Gợi ý làm bài
Câu1:(phải xác định cho được thành phần biệt lập trong đoạn thơ là thành phần gì? nêu cho được tác dụng của thành phần
đó : thành phần biệt lập trong đoạn thơ trên là những từ ngữ ở trong ngoặc đơn – thành phần phụ chú- tác dụng:để bổ
sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu)
- Thành phần biệt lập trong đoạn thơ:
Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)
(Giang Nam – Quê hương)
là thành phần phụ chú : “có ai ngờ” , “thương thương quá đi thôi” nhằm nêu thái độ ( cử chỉ , hành động) kèm theo lời nói
của ngườ nói chứ không trình bày việc cô gái làm (vào du kích) hoặc miêu tả đôi mắt cô gái (mắt đen tròn) .
-Thành phần phụ chú ở đây trình bày thái độ của người đang nói : ngạc nhiên trước việc cô gái tham gia du khích, xúc

động trước nụ cười hồn nhiên và đôi mắt đen tròn của cô gái.
Câu 2: (Khi phân tích nghệ thật của truyện cần chú ý các điểm : cốt truyện , tình huống truyên,nhân vật, lời văn )
Nghệ thuật củaTruyện ngắn “Lặng lẽ Sa pa ( Nguyễn Thành Long):
-Truyện nàycó cốt truyện hết sức đơn giản, không có xung đột, cũng không có nút thắt hay cao trào như các truyện ngắn
khác.
- Một trong những nét mối chốt của nghệ thuật truyện ngắn này là xây dựng tình huống truyện: tình huống cơ bả của
truyện “Lặng lẽ Sa pa” chính là cuộc gặp gỡ của người thanh niên làm việc một mình ở trạm khí tượng với bác lái xe và
hai hành khách trên chuyến xe ấy - ông họa sĩ và cô kỹ sư lên thăm chốc lát nơi ở và nơi làm việc của anh thanh niên.
Tình huống gặp gỡ này là cơ hội thuận tiện để tác giả khắc họa “bức chân dung” nhân vật chính một cách tự nhiên và tập
trung, qua sự quan sát củ các nhân vật khác và qua chính lời lẽ, hành động của anh. Đồng thời, qua “bức chân dung”(cả
cuộc sống và những suy nghĩ) của người thanh niên, qua cảm nhận của các nhân vật khác (chủ yếu là ông họa sĩ) vè anh
và những người như anh , tác giả đã làm nổi bật chủ đề tác phẩm:Trong cái lặng lẽ, vắng vẻ trên núi Sa pa, nơi mà
nghe tên người ta chỉ nghĩ đến sự nghỉ ngơi, vẫn có bao nhiêu người đang ngày đêm làm việc miệt mài, say mê cho
đất nước.
-Các nhân vật đều là những người vô danh. Đó là những con người bình thường, âm thầm và lặng lẽ ngày đêm “làm việc
và lo nghĩ cho đất nước, cho cuộc sống”. Nhân vật chính được giới thiệu sau, qua lời kể của nhân vật phụ với những nét
gây ấn tượng, gợi hứng thú của mọi người.
-Lời văn của truyện trau chuốt,giàu chất thơ. Truyện vừa có chất thơ, chất họa. Chất thơ bàng bạc toát lên từ các chi tiết,
từ khung cảnh thiên nhiên Sa pa đẹp như những bức tranh và chất thơ ấy còn có ở chính tâm hồn các nhân vật với những
cảm xúc suy nghĩ trong sáng, đẹp đẽ. Chất thơ của truyện đi liền với chất họa. Truyện cũng có thể xem là những bức tranh
đẹp, những bức tranh về cảnh thiên nhiên Sa pa, về cuộc gặp gỡ giữa ba nhân vật, bức chân dung ký họa về nhân vật
chính – anh thanh niên.
/Câu 3:a-Bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỷ niệm tuổi ấu thơ sống với
bà, làm hiện lên hình ảnh bà chăm sóc, lo toan vất vả với tình thương yêu vô bờ dành cho cháu. Đứa cháu nay trưởng
thành, từ nơi xa suy ngẫm, thấu hiểu về bà. Cuối cùng người cháu gởi niềm thương nỗi nhớ về với bà. Vậy mạch cảm xúc
của bài thơ là đi từ quá khứ đến hiện tại, từ kỷ niệm đến suy ngẫm theo dòng hồi tưởng.
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là tình cảm bà cháu, là nỗi nhớ, lòng kính yêu và biết ơn vô hạn của người cháu với bà
mình cũng là với gia đình và quê hương đất nước.
b-Hình ảnh đầu tiên hiện lên trong trí nhớ của tác giả là hình ảnh bếp lửa ở một làng quê Việt Nam từ thời thơ ấu:
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm

Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
“Chờn vờn” là từ láy tượng hình vừa giúp ta hình dung làn sương sớm đang bay nhè nhẹ quanh bếp lửa vừa gợi cái mờ
nhòa của hình ảnh ký ức theo thời gian. Từ “ấp iu” là một sáng tạo mới mẻ của nhà thơ . Đó không phải là từ láy, từ ghép
đơn thuần mà là sự kết hợp và biến thể của hai từ “ấp ủ” và “nâng niu”. “Ấp iu” gợi đến bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và
tấm lòng chi chút của người nhóm bếp, lại đúng với công việc nhóm lửa cụ thể
-Từ hình ảnh bếp lửa liên tưởng tự nhiên đến người nhóm lửa, nhóm bếp - đến nỗi nhớ, tình thương với bà của đứa cháu
đang ở xa:
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
“Biết mấy nắng mưa” là một cách nói ẩn dụ gợi ra phần nào cuộc đời vất vả lo toan của bà.
Câu hỏi:
1 -Tìm khởi ngữ và các thành phần biệt lập trong những câu sau và từ đó cho biết thế nào là khởi ngữ và dấu hiệu nhận
biết ? Kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập của câu ?
a-Còn tấm giương bằng thủy tinh tráng bạc , nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối,
cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác
(Băng Sơn)
b-Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bỡi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân
dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng)
c-Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng tôi.
(Tô Hoài)
d-Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 ki-lô-mét, chúng tôi chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt,
dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng
(Hoàng Văn Huyền)
e-Có người khẻ nói:
-Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt, gắt rằng:
- Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
g-Ơi chiếc xe vận tải
Ta cầm lái đi đây

Nặng biết bao ân ngãi
Quý hơn bao vàng đầy
(Tố Hữu)
h- Chao ôi, bắt gặp một người như anh ta là một cơ hội hạn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một
chặng đường dài.
Câu 2 / Khổ thơ đầu và cuối bài “Đoàn thuyền đánh cá” (Huy Cận) có nhiều chi tiết hình ảnh giống nhau. Hãy phân tích
sự tương đồng và khác biệt của những hình ảnh, chi tiết ấy và nêu ý nghĩa của phép điệp ngữ ở hai khổ thơ này.
Câu3/ (TLV) :Bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận có nhiều nét đặc sắc về nghệ thuật,phân tích bài thơ . ( Có thẻ đề
mở : Phân tích một bài thơ hiện đại Việt Nam đã học (hoặc đọc thêm) mà theo em đó là một bài thơ có nhiều nét đặc sắc
nghệ thuật).
GỢI Ý BÀI LÀM
Câu1:
1- Khởi ngữ và các thành phần biệt lập:
- Câu a : “(Còn) tấm giương bằng thủy tinh tráng bạc” là khởi ngữ.
- Câu b: “ có lẽ” , câu c : “ Ngẫm ra” , câu e : “ có khi” là thành phần tình thái
- Câu d: “dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ,
vỏ hồng ” là thành phần phụ chú.
- Câu e : “bẩm”, câu g : “Ơi” là thành phần gọi đáp.
-Câu h : “Chao ôi” là thành phần cảm thán.
Vậy :
* Khởi ngữ :
-Vị trí: thường đứng trước chủ ngữ.
-Tác dụng : nêu lên đề tài của câu.
-Dấu hiệu : có thể thêm quan hệ từ về, đối với vào trước khởi ngữ.
* Các thành phần biệt lập:
(1) Thành phàn tình thái :Là thành phần thể hiện cách nhìn của người nói, viết đối với sự việc được nói đến trong
câu.
(2) Thành phần cảm thán : Là thành phần được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói, viết (vui, buồn, mừng, giận)
(3) Thành phần gọi –đáp : Là thành phần được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
(4) Thành phần phụ chú : Là thành phần được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.

* Dấu hiệu để nhận biết các thành phần biệt lập là : chúng không trực tiếp tham gia vào sự việc được nói trong
câu.
2 –Văn : Bài : ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
Câu1: Bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận gồm 7 khổ thơ , mỗi khổ thơ được xem như một công đoạn của quá trình
ra khơi đánh bắt, trở về của Đoàn thuyền đánh cá . Trong đó, khổ đầu và khổ cuối của bài thơ có nhiều chi tiết hình ảnh
giống nhau.
Hai hình ảnh chính trong cả hai khổ thơ là “ mặt trời” và “đoàn thuyền”. Ở khổ đầu là “mặt trời xuống biển” (lặn) và
“đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi” ; còn ở khổ cuối là “mặt trời đội biển nhô màu mới” (mọc) và “đoàn thuyền chạy đua
cùng mặt trời” trở về. Có một câu thơ gần như lặp lại nguyên vẹn ( chỉ khác chữ “cùng” – “với”) ở cả hai khổ thơ nhưng
khác nhau là nằm ở cuối khổ đầu và nằm ở đầu khổ cuối:
Câu hát căng buồm cùng gió khơi ( khổ đầu)
Câu hát căng buồm với gió khơi ( khổ cuối)
Việc lặp lại những hình ảnh, chi tiết này tạo sự tương ứng của thơ đầu và khổ thơ cuối bài, thể hiện trọn vẹn hành trình
ra khơi đánh cá rồi trở về của đoàn thuyền nhịp cùng với sự vận hành của thời gian ,không gian từ hoàng hôn đến bình
minh. Còn câu thơ: “Câu hát gió khơi” được lặp lại để thể hiện niềm vui tinh thần phấn chấn của những người lao động
trên đoàn thuyền đánh cá lúc ra đi thì khi trở về cũng với tinh thần ấy và tạo cho khổ thơ cuối như điệp khúc của bài hát .
Điều ấy đã góp phần tạo cho bài thơ như một khúc hát ca ngợi sự giàu đẹp của biển , ca ngợi lao động và người lao
động làm chủ.
Câu hỏi:
Câu 1 : Cho các câu thơ:
a/Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng (Nguyễn Khoa Điềm)
b/ Ngày xuân em hãy còn dài
Xót lời máu mủ thay lời nước non (Nguyễn Du)
Hai từ “mặt trời” và “xuân” từ nào là từ chuyển nghĩa lâm thời, từ nào chuyển nghĩa theo cách phát
triển từ vựng? Chuyển nghĩa theo phương thức nào? (nêu trong từng trường hợp)
Câu 2 : Tình huống nào trong truyện “Làng” của Kim Lân đã làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê,
tinh thần yêu nước ở nhân vật ông Hai ?
Câu3 : Bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy có dáng dấp như một câu chuyện nhỏ đơn giản, dựa vào
bài thơ để tóm tắt câu chuyện.
Tập làm văn:

Hãy phân tích, làm rõ ý nghĩa và giá trị nghệ thuật của bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy
Gợi ý làm bài
Câu 1:
-“Mặt trời” chuyển nghĩa lâm thời , đó là biện pháp tu từ ẩn dụ - so sánh ngầm đứa bé với mặt trời là
muốn đối với mẹ đứa con thành thiêng liêng cao quý nhất, thành lẽ sống, nguồn sống của mẹ(như mặt
trời đối với cây bắp). Hơn nữa là mặt trời nằm trên lưng, vô cùng gần gũi như một phần cơ thể của
mẹ, cùng mẹ sống và làm mọi việc.
- “Xuân” : Đây là chuyển nghĩa theo cách phát triển từ vựng . Chuyển nghĩa theo phương thức ẩn
dụ “xuân”có nghĩa là trẻ , tuổi trẻ.
Câu 2:
Tình huống truyện “Làng”:
Thành công nghệ thuật nổi bật của truyện ngắn “Làng” là đã xây dựng được một tình huống truyện
làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước ở người nông dân. Ông Hai trong truyện
là người rất yêu cái làng Chợ Dầu của mình và luôn tự hào về nó. Phải đi tản cư xa làng, lúc
nào cũng nhớ làng, nói chuyện với ai cũng khoe làng mình. Thế mà chính ông lại phải nghe cái
tin từ những người vừa tản cư lên, rằng làng mình đã lập tề theo giặc . Tình huống bất ngờ ấy đã
khiến ông đau xót, tủi hổ, day dứt trong sự xung đột giữa tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước, mà
tình cảm nào cũng tha thiết mạnh mẽ. Đặt nhân vật vào tình huống ấy, tác giả đã làm bộc lộ sâu sắc
hai tình cảm nói trên ở nhân vật và cho thấy lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến đã chi phối và
thống nhất mọi tình cảm khác trong con người Việt Nam thời kháng chiến.
Câu 3 :
Tóm tắt câu chuyện qua bài thơ “Ánh trăng”:
Từ thời thơ ấu đến thời đi bộ đội chiến đấu, tác giả luôn sống gần gũi thân thiết với vầng trăng
như người bạn thân tri kỷ không bao giờ quên được người bạn im lặng dễ mến ấy. Thế mà khi chuyển
về sống ở thành phố hiện đại với ánh đèn điện cửa gương sáng lóa thì tự nhiên lại dửng dưng với
vầng trăng . Nhưng rồi một đêm, bỗng nhiên mất điện, trong căn phòng cao ốc tối om, tác giả vội mở
cửa sổ thì thấy đột ngột, vành vạnh vầng trăng tròn. Tác giả ngửa mặt nhìn trăng, nhớ đến những năm
tháng đã qua . Trăng im phăng phắc khiến nhà thơ giật mình. Qua câu chuyện tình cờ nhỏ nhoi đó,
chủ thể trữ tình muốn gợi nhắc bản thân và người đọc thái độ đối với quá khứ.
Đề :

Câu1:
Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau:
(1)Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận
là sự thông minh, nhạy bén với cái mới.(2) Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà
sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. (3) Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái
yếu. (4) Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “ thời
thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. (5)
Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không
thể thích ứng với nên kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng.
(Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ
mới)
Câu 2:
Hình ảnh bao trùm và xuyên suốt toàn bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên là hình ảnh con cò. Hình
ảnh ấy vừa thống nhất lại vừa có sự biến đổi. Em hãy nêu sự biến đổi trong ý nghĩa của hình ảnh con
cò qua ba đoạn của bài thơ?
Câu 3 :
Viết một đoạn văn trình bày cách hiểu và cảm nghĩ của em về những câu thơ sau:
Dù ở gần con,
Dù ở xa con,
Lên rừng xuống bể,
Cò sẽ tìm con.
Cò mãi yêu con
Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
( Con cò – Chế Lan Viên )
4/Tập làm văn:
Cảm nhận về bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên
Gợi ý làm bài
Câu 1:
Phép liên kết các câu trong đoạn văn:

a/ Liên kết nội dung:
-Chủ đề chung của đoạn văn là khằng định năng lực trí tuệ của con người Việt Nam – quan
trọng hơn – là những hạn chế cần khắc phục. Đó là sự thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành và
sáng tạo yếu do cách học thiếu thông minh gây ra . Nội dung các câu văn đều tập trung vào chủ đề
đó. Vậy các câu trong đoạn văn có sự liên kết chủ đề.
-Trình tự sắp xếp hợp lý của các ý trong các câu sau:
+Mặt mạnh của trí tuệ Việt Nam
+Những điểm hạn chế.
+Cần khắc phục hạn chế để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế mới.
Vậy các câu trong đoạn văn có sự liên kết lô-gíc.
b/Liên kết hình thức:
-Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết:
+Bản chất trời phú ấy nối câu (2) với câu (1) – phép đồng nghĩa.
+Nhưng nối câu (3) với câu (2) – phép nối.
+Ấy là nối câu(4) với câu (3) – phép nối.
+Lỗ hổng ở câu (40 và câu (5) – phép lặp từ ngữ.
+thông minh ở câu (5) và ở câu (1) – phép lặp từ ngữ.
Vậy các câu trong đoạn văn đã có sự liên kết về nội dung và hình thức.
Câu 2: Hình ảnh bao trùm xuyên suốt bài thơ “Con cò” – Chế Lan Viên:
Mạch vận động của cảm xúc và tư tưởng trong một bài thơ trữ tình thường gắn với sự vận động, biến
đổi của hình tượng trung tâm của bài thơ. Ở bài thơ “ Con cò” hình tượng trung tâm là hình ảnh con
cò . Hình tượng ấy vừa thống nhất lại vừa biến đổi trong ý nghĩa của hình ảnh con cò:
-Ở đoạn I,con cò hiện qua những câu hát ru để đến với tuổi ấu thơ một cách vô thức qua âm điệu của
lời ru, mặc dù đứa bé chưa hề biết con cò, nó chỉ cần được vỗ về trong âm điệu ngọt ngào, dịu dàng
của lời ru, đón nhận bằng trực giác tình yêu và sự che chở của mẹ.
-Trong đoạn II, hình ảnh con cò gắn bó với mỗi con người trong suốt cuộc đời, từ tuổi ấu thơ rồi tuổi
tới trường và cả khi trưởng thành . Con cò trong lời ru đã đi vào tâm thức của mỗi con người, hay
cũng là chính những lời ru của mẹ đã theo suốt cuộc đời mỗi người . Hình ảnh con cò đã mang ý
nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, về sự chở che, bao dung, dìu dắt, nâng đỡ dịu dàng , bền bỉ của mẹ
hiền.

-Đến đoạn III hình ảnh con cò được nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ luôn
theo sát, yêu thương và nâng đỡ cho mỗi con người, dù ở nơi đâu và trong suốt cả cuộc đời.
Câu 3:
Bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên , hình ảnh con cò – cánh cò trắng làm nền xuyên suốt bài thơ, nối
liền các đoạn thơ. Hình ảnh con cò trong đoạn thơ thứ 3 nghiêng về biểu tượng cho tấm lòng người
mẹ, lúc nào cũng bên con cho đến suốt cuộc đời:
Dù ở gần con,
Dù ở xa con,
Lên rừng xuống bể,
Cò sẽ tìm con.
Cò mãi yêu con
Chữ “dù”, chữ “mãi” được điệp lại, ý thơ được khẳng định, tình mẫu tử bền chặt sắt son. Dù lên
rừng xuống bể, tác giả khẳng định tấm lòng người mẹ theo sát đứa con. Từ đó , nhà thơ suy ngẫm
và khái quát một quy luật của tình mẹ ở hai câu sau:
Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
Đối với người mẹ , con dù đã trưởng thành thì vẫn còn nhỏ bé vẫn được mẹ chở che, nâng đỡ ,
lòng mẹ vẫn theo con suốt cuộc đời. Từ thấu hiểu tấm lòng người mẹ , bài thơ đã khái quát lên
một qui luậtvề tình mẹ con bền vững, rộng lớn và sâu sắc.
Từ xúc cảm mở ra những suy tưởng, khái quát thành triết lý, đó là cách thường gặp trong thơ Chế
Lan Viên.
ĐỀ:
1-Viễn Phương đã khai triển tứ thơ như thế nào trong bài “ Viếng lăng Bác”?
2- Xác định các phép liên kết câu trong những đoạn văn sau:
a/ -Ba không giống cái hình ba chụp với má
-Sao không giống, đi lâu, ba con già hơn trước thôi.
-Cũng không phải già, mặt ba con không có cái thẹo trên mặt như vậy.
À ra thì vậy, bây giờ bà mới biết.
(Nguyễn Quang Sáng)
b/ Không một hôm nào bà Hai ở quán về mụ không sấn đến vạch thúng ra xem:

-Ái chà! Nhà này có mớ cá ngon gớm, chiều tớ phải xin một bát mấy được.
Thế là chiều đến mụ sai con bưng bát đến xin .
(Kim Lân)
c/ Họa sĩ nào đến Sa Pa ! Ở đấy tha hồ vẽ. Tôi đi đường này ba mươi hai năm. Trước Cách mạng tháng Tám, tôi chở lên
chởp về mãi nhiều họa sĩ như bác. Họa sĩ Tô Ngọc Vân này, họa sĩ Hoàng Kiệt này
(Nguyễn Thành Long)
3- Phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải.
Gợi ý bài làm:
Câu1: -Tứ thơ trong bài “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương được triển khai theo trình tự nào?, Tư thế của chủ thể trữ tình?
-Thời gian , không gian, hình tượng , cảm xúc trong từng khỏ thơ ( thêo bố cục)
-Nhận xét chung
Câu 2: Nêu được các phép liên kết và dấu hiệu cụ thể:
a/-Phép lặp -Phép thế
b/ -Phép nối c/ -Phép lặp: -Phép thế
Câu 3 : Hướng dẫn phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải.
Đề:
Câu1/
Bài “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải có những hình ảnh mùa xuân nào ? Phân tích quan hệ giữa
các hình ảnh mùa xuân ấy?
Câu 2/
Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hy vọng” với con đường trong các câu sau:
Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hy vọng thì không thr nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt
đất; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường . Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
( Lỗ Tấn , Cố hương)
Câu1:
-Bài “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải có ba hình ảnh mùa xuân : mùa xuân của thiên nhiên (mọc giữa dòng sông
xanh tôi đưa tay tôi hứng), mùa xuân của đất nước (Mùa xuân người cầm súng cứ đi lên phía trước), mùa xuân nhỏ
của mỗi người ( Ta làm con chim hót dù là khi tóc bạc).
-Quan hệ giữa các hình ảnh mùa xuân: từ cảm hứng về mùa xuân thiên nhiên dẫn đến cảm nghĩ về mùa xuân đất nước. Từ
mùa xuân lớn cùa thiên nhiên, đất nước mà liên tưởng tới mùa xuân của mỗi cuộc đời – một mùa xuân nho nhỏ , lặng lẽ

dâng cho đời (góp vào mùa xuân lớn). Như vậy, hình ảnh mùa xuân trước đã chuẩn bị và gợi ra những hình ảnh mùa xuân
tiếp theo. Trong hình ảnh mùa xuân đất nước cũng có hình ảnh mùa xuân thiên nhiên. Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ của
mỗi người cũng được thể hiện bằng những chi tiết đã được hiện ra trong hình ảnh mùa xuân thiên nhiên, nhưng có sự biến
đổi: “Ta làm con chim hót – Ta làm một cành hoa”.
Bài thơ thể hiện cảm xúc trực tiếp, hồn nhiên trong trẻo của nhà thơ trước cảnh xuân thiên nhiên,đất nước, từ đó nguyện
góp một”mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân chung.
Câu 2:
Thông qua sự so sánh giữa “hy vọng” với “con đường” của Lỗ Tấn, chúng ta có thể hiểu được hàm ý của tác giả là: Tuy
hy vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng và kiên trì thực hiện thì vẫn có thể thành công
Câu 1/ Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn “Bến q” của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu
chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái.
Câu 2/Nhận xét về đặc điểm nghệ thuật của truyện ngắn “Những ngơi sao xa xơi” của Lê Thị Minh Kh ?
Câu 3/
a/ Tóm tắt ngắn gọn truỵện ngắn “Những ngơi sao xa xơi” (Lê Minh Kh)?Truyện được trần thuật từ nhân vật nào?
Việc chọn vai kể như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung truyện?
Gợi ý Bài làm
- Câu1/
Gợi ý: (1)“Bến quê” là một câu chuyện về cuộc đời – cuộc đời rất bình
lặng quanh ta – với những nghòch lí không dễ gì hoá giải nổi. (2) Hình như
trong cuộc sống hôm nay, chúng ta có thể gặp đâu đó một số phận giống như
hoặc gần giống như số phận của nhân vật Nhó trong câu chuyện của Nguyễn
Minh Châu? (3) Người ta có thể mải mê kiếm danh, kiếm lợi để rồi sau khi
đã rong ruổi gần hết cuộc đời, vì một lí do gì đó, phải nằm yên một chỗ, con
người mới chợt nhận ra giá trò và vẻ đẹp đích thực của đời sống ở những cái
gần gũi, bình thường mà bễn vững quanh ta. (4)Cái chân lí giản dò ấy, tiếc
thay, Nhó chỉ kòp nhận ra vào những ngày tháng cuối cùng của cuộc đời mình.
(5)Có thể nói, “Bến quê” là câu chuyện bàn về ý nghóa cuộc sống, nhân vật
Nhó là một thứ nhân vật tư tưởng nhưng đã được hình tượng hoá một cách tài
hoa và có khả năng gây xúc động mạnh mẽ cho người đọc.
Câu2/

Đặc điểm nhệ thuật của truyện ngắn “Những ngơi sao xa xơi”:
-Về phương thức trần thuật :
Truyện được trần thuật từ ngơi thứ nhất, cũng là nhân vật chính của truyện đã
tạo thuận lợi cho tác giả miêu tả thế giới nội tâm nhân vật với những ý nghĩ,
cảm xúc, hồi tưởng, được thể hiện một cách trực tiếp qua nhân vật. Đồng thời,
các biến cố, sự kiện, ngoại cnhr cũng được thể hiện qua cái nhìnvà tâm trạng
của nhân vật kể chuyện, nên có màu sắc chủ quan rõ rệt. Mặt khác, cách kể từ
ngơi thứ nhất tạo được mối quan hệ gần gũi, thân mật giữa người kể và người
đọc để dễ dàng chuyển tải nội dung tác phẩm đến người tiếp nhận
- Một nét đặc sắc nổi bật là nghệ thuật xây dựng nhân vật, chủ yếu là miêu tả
tâm lí và ngơn ngữ nhân vật. Tác giả đã diễn tả một cách tự nhiên và sinh động
những tâm trạng, cảm xúc , ý nghĩ của những cơ gái giữa chiến trường, ln đối
mặt với cái chết mà vẫn sống hồn nhiên, lạc quan, giàu tình cảm và khơng ít mơ
mộng. Chiến tranh làm cho họ dày dạn và cứng cỏi hơn, nhưng khơng thể làm
mất đi ở họ sự nhạy cảm, hồn nhiên và mơ mộng của tuổi trẻ.Tâm lí nhân vật
Phương Định một lần phá bom được miêu tả cụ thể, tinh tế đến từng cảm giác, ý
nghĩ dù chỉ thống qua trong giây lát. Mặc dù, đã rất quen cơng việc nguy hiểm
này, thậm chí một ngày có thể phải phá tới năm quả bom, nhưng mỗi lần vẫn là
một thử thách với thần kinh cho tới từng cảm giác.
-Ngơn ngữ và giọng điệu:ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật kể
chuyện tạo cho tác phẩm có giọng điệu và ngôn ngữ tự nhiên, gần với khẩu
ngữ, trẻ trung và có chất nữ tính. Lời kể thường dùng những câu ngắn, nhòp
nhanh, tạo được không khí khẩn trương trong hoàn cảnh chiến trường. Ở
những đoạn hồi tưởng, nhòp kể chậm lại, gợi nhớ những kỉ niệm của tuổi niên
thiếu hồn nhiên, vô tư và không khí thanh bình trước chiến tranh.
3/ a- Tóm tắt truyện ngắn “Những ngơi sao xa xơi”:
Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại
một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Họ gồm có hai cô gái rất trẻ
là Đònh và Nho, còn tổ trưởng là chò Thao, lớn tuổi hơn. Nhiệm vụ của họ là
quan sát đòch ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp do đòch gây ra,

đánh dấu vò trí các trái bom chưa nổ và phá bom. Công việc của họ hết sức
nguy hiểm vì thường xuyên phải chạy trên cao điểm giữa ban ngày và máy
bay đòch có thể ập đến bất cứ lúc nào. Đặc biệt, họ phải bình tónh đối mặt với
thần chết trong mỗi lần phá bom – mà công việc này diễn ra hàng ngày,
thậm chí mấy lần trong một ngày. Họ ở trong một cái hang, dưới chân cao
điểm, tách xa đơn vò. Cuộc sống của các cô gái ở nơi trọng điểm giữa chiến
trường rất khắc nghiệt và nguy hiểm nhưng vẫn có những niềm vui hồn nhiên
của tuổi trẻ, những giây phút thanh thản, mơ mộng và đặc biệt là họ rất gắn
bó, yêu thương nhau trong tình đồng đội, dù mỗi người một cá tính.
Truyện được trần thuật từ ngôi thứ nhất và người kể chuyện cũng là nhân
vật chính. Sự lựa chọn ngôi kể như vậy phù hợp với nội dung tác phẩm và tạo
thuận lợi để tác giả miêu tả, biểu hiện thế giới tâm hồn, những cảm xúc và
suy nghó của nhân vật. Truyện viết về chiến tranh, cố nhiên có những chi
tiết , sự việc về bom đạn, chiến đấu, hi sinh, nhưng chủ yếu vẫn hướng vào
thế giới nội tâm, làm hiện lên vẻ đẹp tâm hồn của con người trong chiến
tranh. Tạo được hiệu quả đó, một phần là nhờ cách lựa chọn nhân vật kể
chuyện.
Đề :
Câu1/Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn
) sau:
a- Khi tâm hồn ta đã rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp của vũ trụ, trước mọi
cái cao q của cuộc đời, chúng ta là người một cách hòan tồn hơn.
(Thạch Lam – Theo dòng)
b- Gậy tre , chơng tre chống lại sắt thép qn thù.Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ
mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hy sinh bảo vệ con người. tre, anh hùng lao động ! Tre, anh hùng chiến
đấu!
(Thép mới – Cây tre Việt Nam).
Câu 2/ Truyện “Bến q” tập trung vào một tình huống khá đặc biệt, đó là tình huống nào? Hãy chỉ ra những nghịch lí
trong tình huống ấy và nêu ý nghĩa của nó?
Câu 3/Phân tích ý nghĩa biểu tượng của các hình ảnh và chi tiết trong trun ngắn “Bến q”

Gợi ý Bài làm
Câu1:
-Xác định cho đúng biện pháp tu từ (a-
ẩn dụ , b- điệp ngữ, nhân hóa)
-Nêu các dấu hiệu của biện pháp tu từ
đó (từ ngữ cụ thể: a- sợi dây đàn; b-tre,
giữ,anh hùng, nhân hóa tre)
-Giải thích ý nghĩa và tác dụng ?
Câu2:
- Nêu tình huống (cảnh ngộ của
nhân vật Nhĩ)
- Chỉ ra những nghịch lí (từng đi khắp
nơi>< chưa lên bãi bồi; từng bay nửa
vòng trái đất>< Khơng thể nhích dịch
thân mình; nhờ con sang bên kia bãi
bồi>< sa vào đám cờ thế, lỡ chuyến
đò)

Câu1:
a- Phép tu từ ẩn dụ : dùng sợi dây đàn để chỉ tâm hồn cong người, nhằm nói đến
một tâm hồn nhạy cảm, dễ rung động trước cuộc sống.
b- Phép điệp ngữ và nhân hóa : những từ tre, giữ, anh hùng được lặp đi lặp lại
nhiều lần và tác giả cũng nhân hóa tre, coi tre như một con gười, một cơng dân
xả thân vì q hương đất nước. Ngồi tác dụng tạo nhịp nhàng cho câu văn,
phép điệp ngữ còn có tác dụng nhấn mạnh đến hình ảnh cây tre gần gũi với con
người hơn, gây ấn tượng với người đọc nhiều hơn.
Câu2:
-Cũng như nhiều truyện ngắn khác của Nguyễn Minh Châu , truyện ngắn “Bến
q” xây dựng trên một tình huống nghịch lý. Nhân vật chính của truyện – anh
Nhĩ – từng đi khắp mọi nơi trên trái đất, về cuối đời lại bị cột chặt vào giường

bệnh bỡi một căn bệnh hiểm nghèo , đến nỗi khơng thể tự mình dịch chuyển lấy
vài mươi phân trên chiếc giường hẹp bên cửa sổ.
-Khai thác tình huống này, tác giả phát hiện và nhấn mạnh vào những điều
nghịch lý trong cảnh ngộ của nhân vật:
+Nhĩ làm một cơng việc đã cho anh có điều kiện đi khắp hầu hết khắp mọi nơi
trên thế giới “suốt đời Nhĩ đã từng đi tới khơng sót một xó xỉnh nào trên trái
đất”. Ấy thế mà Nhĩ lại chưa đặt chân lên cái bãi bồi màu mỡ ngay bên kia
sơng.
+Từng bay những chuyến bay vượt nửa vòng trái đất, nhưng nay khơng thể
nhích thân mình dịch chuyển vài mươi phân trên giường bệnh.
+Khi Nhĩ đã phát hiện thấy vẻ đẹp lạ lùng của cái bãi bồi bên kia sơng, ngay
phía trước cửa sỏ nhà anh, nhưng anh biết rằng sx khơng bao giờ có thể đặt
chân lên mảnh đất ấy, dù nó ở rất gần anh, Nhĩ đã nhờ cậu con trai thực hiện
giúp mình cái điều khao khát đó. Nhưng rồi cậu ta lại sa vào một đám chơi cờ
trên hè phố và có thể lỡ chuyến đò duy nhất trong ngày.
-Đưa ra những nghịch lí ấy,nhà văn muốn lưu ý người đọc đến một nhận thức về
cuộc đời: cuộc sống và số phận con người chứa đầy những điều bất thường,
những nghịch lí, ngẫu nhiên, vượt ra ngồi những dự định và ước muốn, cả
những hiểu biết và toan tính của người ta. Những tình huống nghịch lí trong
truyện “ Bến q” còn mở ra một nội dung triết lí nữa, mang tính tổng kết nững
trải nghiệm của cả đời người, qua những suy ngẫm của nhân vật Nhĩ “con người
ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng
chình” và sự giàu có lẫn mọi vẻ đẹp rất gần gũi như cái bãi bồi bên kia sơng hay
người vợ tần tảo, giàu tình u và đức hi sinh thì phải đến lúc này, khi sắp giã
biệt cuộc đời , Nhĩ mới cảm nhận thấm thía.
Đề :
1/Xác định thành phần khởi ngữ trong các câu sau:
a. Về công nghiệp, chúng ta đã xây dựng thêm nhiều xí nghiệp mới.
b. Năm thầy, thầy nào cũng cho mình là đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toạc đầu chảy máu.
c. Cuốn tạp chí này tôi đã xem rồi.

2/Tìm những câu có hàm ý mời mọc hay từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé với những người trên mây và sóng
trong bài thơ “Mây và sóng” của Ta-go . Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn.
3/ Phân tích bài thơ “ Sang thu” của Hữu Thỉnh.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1: Thành phần khởi ngữ :
a. Về công nghiệp
b. Năm thầy.
c. Cuốn tạp chí này
Câu 2:
-Các câu có hàm ý mời mọc:
“Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà” , “Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc”
-Các câu có hàm ý từ chối:
“Mẹ mình đang đợi ở nhà” , “ Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”
-Viết thêm câu có hàm ý mời mọc rõ hơn:
“Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà, không biết ai có thích chơi với bọn tớ không?”
“Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc, chơi với bọn tớ thích lắm đấy!”
Đề:
Câu 1/Vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích cái hay của việc dùng từ trong những câu thơ
sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Sè sè nắm đất bên đường
Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Câu 2:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
(Chính Hữu – Đồng chí)
Trong các từ : vai , miệng , chân , tay , đầu ở đoạn thơ trên , từ nào được dùng theo nghĩa
gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển ? Nghĩa chuyển nào được dùng theo phương thức ẩn dụ ,
nghĩa chuyển nào được dùng theo phương thức hoán dụ ?
Câu3 : Bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy có dáng dấp như một câu chuyện nhỏ đơn giản, dựa vào
bài thơ để tóm tắt câu chuyện.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Gợi ý Bài làm
Câu1/
-Chỉ ra các từ láy > nêu tác
dụng chung của từ láy trong
đoạn thơ.
-Phân tích tác dụng : cảnh (sự
vật) được miêu tả như thế nào ?
(dựa vào đoạn thơ để diễn giải)
Câu1/
Trong đoạn thơ:
Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Sè sè nắm đất bên đường
Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh
(Truyện Kiều –
tâm trạng như thế nào? (đặc biệt
từ láy “nao nao”)
Nguyễn Du)
Tác giả đã sử dụng liên tiếp một loạt từ láy: “nao nao”, “nho

nhỏ”, “dầu dầut”, “sè sè”, việc dùng từ của thi nhân vừa chính
xác vừa tinh tế , vừa có tác dụng gợi nhiều cảm xúc cho người đọc.
Các từ láy vừa gợi tả được hình ảnh sự vật, vừa thể hiện tâm trạng
con người.
-Trong hai câu thơ đầu, hai từ láy “nao nao”, “nho nhỏ” đã gợi tả
được cảnh sắc mùa xuân lúc chị em Thúy Kiều du xuân trở về
.Cảnh vẫn mang cái nét thanh tao, trong trẻo của mùa xuân ,rất êm
dịu:một nhịp cầu nho nhỏ, xinh xinh, một khe nước nhỏ. Cử động
cũng rất nhẹ nhàng: dòng nước uốn quanh. Một bức tranh thật tĩnh
lặng nhuốm đầy tâm trạng. Chính việc sử dụng từ láy “nao nao”
đã gợi được cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui
xuân đang còn mà linh cảm về điều sắp xảy ra đã xuất hiện. Dòng
nước uốn quanh “nao nao” như báo trước sau ngay lúc này thôi,
Kiều sẽ gặp nấm mộ Đạm Tiên, sẽ gặp chàng thư sinh “phong tư
tài mạo tót vời” – Kim Trọng.
-Ở hai câu thơ sau, dường như cảnh vật đã thay đổi hẳn nhuốm
một màu sắc thê lương , u ám:
Sè sè nắm đất bên đường
Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh
Hai từ láy “sè sè”, “dầu dầu” vừa gợi được hình ảnh một nấm mồ
quá thấp , nhỏ bé, lẻ loi, đơn độc , lạc lõng giữa ngày lễ tảo mộ;
một nấm mộ chôn cất vội vàng qua quýt , không ai chăm sóc. Thật
tội nghiệp và đáng thương cho thân phận người nằm dưới mộ. Bức
tranh cảnh vật sao mà thê lương , ảm đạm đến thế. Chính hai từ láy
“sè sè”, “dầu dầu” đã nhuốm màu sắc u ám lên cảnh vật, chuẩn bị
cho sự xuất hiện những hình ảnh của “âm khí nặng nề” trong
những câu thơ tiếp theo.
Câu 2:
-Các từ được dùng theo nghĩa gốc : Miệng , chân , tay.
-Các từ được dùng theo nghĩa chuyển:

+ Theo phương thức hoán dụ : vai
+ Theo phương thức ẩn dụ : đầu
Câu 3 :
Tóm tắt câu chuyện qua bài thơ “Ánh trăng”:
Từ thời thơ ấu đến thời đi bộ đội chiến đấu, tác giả luôn sống
gần gũi thân thiết với vầng trăng như người bạn thân tri kỷ không
bao giờ quên được người bạn im lặng dễ mến ấy. Thế mà khi
chuyển về sống ở thành phố hiện đại với ánh đèn điện cửa gương
sáng lóa thì tự nhiên lại dửng dưng với vầng trăng . Nhưng rồi một
đêm, bỗng nhiên mất điện, trong căn phòng cao ốc tối om, tác giả
vội mở cửa sổ thì thấy đột ngột, vành vạnh vầng trăng tròn. Tác
giả ngửa mặt nhìn trăng, nhớ đến những năm tháng đã qua . Trăng
im phăng phắc khiến nhà thơ giật mình. Qua câu chuyện tình cờ
nhỏ nhoi đó, chủ thể trữ tình muốn gợi nhắc bản thân và người đọc
thái độ đối với quá khứ.
Đề :
1/ Vận dụng kiến thức đã học về một số biện pháp tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong đoạn thơ sau
Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như Đông với tây một dãi rừng liền
(Phạm Tiến Duật - Trường Sơn Đông , Trường Sơn Tây)
2/
Ngôn ngữ và giọng điệu của bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật có đặc điểm gì nổi bật ? Ngôn
ngữ và giọng điệu ấy đã có tác dụng như thế nào trong việc khắc họa hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên tuyến đường
Trường Sơn?
3/ Phân tích bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật
GỢI Ý LÀM BÀI
Câu 1:
Nét nghệ thuật độc đáo trong đoạn trích sau:

Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như Đông với tây một dãi rừng liền
(Phạm Tiến Duật - Trường Sơn Đông , Trường Sơn Tây)
Tác giả đã dùng phép so sánh tu từ : hai phía của dãy Trường Sơn như hai con người: anh và em, hai miền đất: Nam và
Bắc, hai hướng : đông và tây của một dãi rừng, luôn gắn bó keo sơn, không gì có thể chia cắt được
Câu 2 :
Một trong những nét đặc sắc của “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật là giọng điệu và ngôn ngữ:
• Ngôn ngữ : ngôn ngữ của bài thơ gần với lời nói thường , mang tính khẩu ngữ , sinh động và khỏe khoắn :
Không có kính không phải vì xe không có kính.

Không có kính, ừ thì có bụi

Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha
• Giọng điệu:
+Giọng thơ tự nhiên gần với lời nói , có những câu như văn xuôi tưởng như khó chấp nhận trong thơ:
Không có kính không phải vì xe không có kính

Không có kính, ử thì có bụi

Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
+Giọng thơ trẻ trung, có vẻ tinh nghịch pha chút ngang tàng :
Ung dung buồng lái ta ngồi’
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng

-Không có kính, ừ thì có bụi

Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc


Không có kính, ừ thì ướt áo.

Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Nhưng chính giọng điệu , ngôn ngữ ấy lại là nét độc đáo của bài thơ, tạo nên một giọng điệu ngang tàng, thể hiện cái hiên
ngang , bất chấp khó khăn , nguy hiểm của anh lính lái xe Trường Sơn.
Đề:
1- Xác định các phép liên kết câu trong những đoạn văn sau:
a/
-Ba không giống cái hình ba chụp với má
-Sao không giống, đi lâu, ba con già hơn trước thôi.
-Cũng không phải già, mặt ba con không có cái thẹo trên mặt như vậy.
À ra thì vậy, bây giờ bà mới biết.
(Nguyễn Quang Sáng)
b/
Khơng một hơm nào bà Hai ở qn về mụ khơng sấn đến vạch thúng ra xem:
-Ái chà! Nhà này có mớ cá ngon gớm, chiều tớ phải xin một bát mấy được.
Thế là chiều đến mụ sai con bưng bát đến xin .
(Kim Lân)
c/
Họa sĩ nào đến Sa Pa ! Ở đấy tha hồ vẽ. Tơi đi đường này ba mươi hai năm. Trước Cách mạng
tháng Tám, tơi chở lên chởp về mãi nhiều họa sĩ như bác. Họa sĩ Tơ Ngọc Vân này, họa sĩ Hồng
Kiệt này
(Nguyễn Thành Long)
2- Phân tích cấc biện pháp tu từ trong 2 câu thơ sau:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
(Đồn thuyền đánh cá – Huy Cận)
Gợi ý bài làm
Câu 1:Các phép liên kết:
a/-Phép lặp : giống, ba, già, ba con

-Phép thế : vậy
b/ -Phép nối : thế là
c/ -Phép lặp: họa sĩ – họa sĩ.
-Phép thế: Sa Pa – đấy.
Câu2 :Hình ảnh so sánh “ mặt trời xuống biển như hòn lửa” vừa độc đáo vừa gây ấn tượng
mạnh.Mặt trời khi sắp lặn sức sáng chói đang chuyển sang màu đỏ rực như hòn lửa gợi vẻ đẹp kì
vó của biển lúc hoàng hôn.Hình ảnh nhân hóa “sóng cài then đêm sập cửa” vũ trụ như một ngôi
nhà lớn,vơi màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ với những lượn sóng là then cửa.Hình
ảnh nhân hóa này gợi ra trước mắt người đọc một khung cảnh vừa rộng lớn vừa gần gũi với con
người.,vũ trụ như băùt đầu nghỉ ngơi thư giãn
Đề :
Câu1 :
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
(Đồng chí, Chính Hữu)
Những câu thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì về người lính và cuộc chiến đấu? Hãy phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của những
hình ảnh trong những câu thơ ấy.
Câu 2:
Em hiểu như thế nào về hai câu thơ:
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm)
Phân tích tình cảm của người mẹ đối với con ở câu thơ thứ hai.
1- Giới thiệu đoạn thơ.
- Khái qt ý nghĩa của bức
tranh cảnh vật.
- Cảnh thực: rừng hoang sương
muối trong đêm với ba hình ảnh
người lính, khẩu súng, vầng

trăng- Sức mạnh của tình đồng
chí.

Câu 1:
Bài “Đồng chí” của Chính Hữu kết thúc bằng hình ảnh rất đặc sắc:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Đây là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng
đẹp về cuộc đời người chiến sĩ.
- Trong bức tranh trên nổi lên trên nền cảnh rừng đêm giá rét là ba hình ảnh
gắn kết với nhau :người lính, khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang, sương
muối trong đêm những người lính phục kích đợi giặc , đứng bên nhau. Chính tình
đồng chí thắm thiết, sâu nặng đã gắn bó hai người – rộng ra là những người lính cách
mạng. Sức mạnh của tình đồng chí đã giúp họ đứng vững bên nhau, vượt lên tất cả
những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi ấm
lòng họ giữa cảnh đêm trăng mùa đơng vơ cùng lạnh giá nơi chiến trường.
- Người lính trong cảnh phục kích giữa rừng khuya còn có một người bạn
- Hình ảnh “Đầu súng trăng treo”
và ý nghĩa biểu tượng .
-Ấn tượng và suy nghĩ của chính
tác giả về hình ảnh này.
- Gới thiệu và nêu nghĩa của hai
câu thơ
- Phân tích hình ảnh ẩn dụ trong
câu thơ thứ hai để làm rõ tình
cảm của mẹ đối với người con.
nữa, đó là vầng trăng. “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh được nhận ra từ những đêm
hành qn, phục kích của chính tác giả. Những hình ảnh ấy còn mang ý nghĩa biểu
tượng, được gợi ra bỡi những liên tưởng phong phú. Súng và trăng, gần và xa, thực

tại và mơ mộng, hiện thực và lãng mạn. Đó là vẻ đẹp hài hòa của tâm hồn chiến sĩ –
thi sĩ, vẻ đẹp của cuộc đời anh bộ đội. Xa hơn, đó cũng có thể xem là biểu tượng cho
thơ ca kháng chiến – nền thơ ca kết hợp chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
-Về hình ảnh ”Đầu súng trăng treo”, Chính Hữu đã nói với những ấn tượng
và suy nghĩ của chính tác giả: “Đầu súng trăng treo ngồi hình ảnh , bốn chữ này
còn có nhịp như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng, chơng chênh, trong sự bát ngát”. Nó
nói lên một cái gì lơ lửng ở xa chứ khơng buộc chặt. Suốt đêm vầng trăng từ bầu trời
cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục
kích chờ giặc, vầng trăng là một người bạn;”rừng hoang sương muối” là khung cảnh
thật.
Và chính vì ý nghĩa biểu tượng đẹp và khái qt cao nên tác giả đã dùng câu
thơ này làm nhan đề cho cả tập thơ chống Pháp và chống Mỹ của mình :tập thơ “Đầu
súng trăng treo”.
Câu 2:
-“Mặt trời” là một hình ảnh được nói đến nhiều trong ca dao, dân ca, trong thơ ca
dân tộc . Trong bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn
Khoa Điềm đã so sánh, ẩn dụ sáng tạo qua cặp câu thơ song hành để nói lên một liên
tưởng đẹp , giàu ý nghĩa thẩm mĩ:
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng
- “Mặt trời của bắp” là mặt trời của thiên nhiên vĩnh hằng, đem ánh sáng và sự sống
cho mn lồi, đem lại sự tốt tươi cho lúa, ngơ, khoai
- Từ mặt trời vũ trụ , nhà thơ liên tưởng đến “mặt trời của mẹ” là hình ảnh ẩn dụ, đó
là em Cu Tai (con của mẹ) . Em là là một mặt trời nhỏ bé gần gũi thân thương ngay
trên lưng mẹ. Em là nguồn sống, nguồn hạnh phúc niềm tự hào của mẹ. Em cần thiết
với cuộc đời mẹ xiết bao!
Ca ngợi lòng mẹ, tình thương con của mẹ, câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm bình dị
mà thấm thía biết bao! Đứa con là “mặt trời của mẹ”, một ẩn dụ rất sáng tạo làm rung
động lòng người.


Đề 13:
Câu 1:
-Phân tích thành phần biệt lập trong đoạn thơ sau:
Cơ bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hơm gặp tơi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương q đi thơi)
(Giang Nam – Q hương)
Câu 2:
-Phân biệt thành phần biệt lập với các thành phân khác trong câu:
Nam ơi , gói kẹo này lát nữa ,con cho em nhé!- nhớ cho ngay cho em mừng.
Câu 3:
Dựa vào văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” (Nguyễn Đình Thi),trình bày hiểu biết của em về đặc trưng
tiếng nói của văn nghệ và hiệu quả của tiếng nói ấy.
Câu 4 :
Viết một văn bản nghò luận (không quá một trang giấy thi) trình bày suy nghó về đức
hi sinh.
Gợi ý làm bài
Câu1:(phải xác định cho được thành phần biệt lập trong đoạn thơ là thành phần gì? nêu cho được tác dụng của
thành phần đó : thành phần biệt lập trong đoạn thơ trên là những từ ngữ ở trong ngoặc đơn – thành phần phụ
chú- tác dụng:để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu)
- Thành phần biệt lập trong đoạn thơ:
Cơ bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)
(Giang Nam – Quê hương)
là thành phần phụ chú : “có ai ngờ” , “thương thương quá đi thôi” nhằm nêu thái độ ( cử chỉ , hành động) kèm
theo lời nói của ngườ nói chứ không trình bày việc cô gái làm (vào du kích) hoặc miêu tả đôi mắt cô gái (mắt
đen tròn) .

-Thành phần phụ chú ở đây trình bày thái độ của người đang nói : ngạc nhiên trước việc cô gái tham gia du
khích, xúc động trước nụ cười hồn nhiên và đôi mắt đen tròn của cô gái.
Câu2:Nam ơi!(thành phần giọi –đáp),gói kẹo này (khởi ngữ) lát nữa (trạng ngữ) con (chủ ngữ) cho (vị ngữ)
em (bổ ngữ) nhé!(phần tình thái)- nhớ cho ngay cho em mừng(phụ chú)
Câu 3:+Phân tích đặc trưng tiếng nói văn nghệ qua hai phương diện:
1-Nội dung của tiếng nói ấy mà không bộ môn nào khác thay thế được:
-Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của nghệ sĩ; thể
hiện đời sống tinh thần của cá nhân người sáng tác. Nói cách khác là văn nghệ không chỉ phản ánh cái
khách quan mà còn biểu hiện cái chủ quan của người sáng tạo. Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong truyện
Kiều của Nguyễn Du:
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân tươi đẹp làm cho chúng ta rung động với cái đẹp lạ lùng mà tác giả đã miêu
tả, cảm thấy trong lòng ta có những sự sống tươi trẻ luôn tái sinh. Đó chính là lời gửi, lời nhắn-một trong
những nội dung của truyện Kiều.
Hay cuộc đời của Thuý Kiều với 15 năm đoạn trường làm cho người đọc bâng khuâng thương cảm không
quên Đó là lời gửi, lời nhắn, là nội dung tư tưởng, tình cảm độc đáo của tác phẩm văn học.Lời gửi, lời
nhắn luôn toát lên từ nội dung hiện thực khách quan được biểu hiện trong tác phẩm, nhưng nhiều khi lại
được nói ra một cách trực tiếp, rõ ràng, có chủ định:
Trăm năm trong cõi người ta
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng
(Nguyễn Du)
Trước đèn xem truyện Tây minh
Gẫm cười hai chữ nhân tình éo le
(Nguyễn Đình Chiểu – Lục Vân Tiên)
-Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời thuyết lí khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui
buồn, yêu ghét , mơ mộng, phấn khích trong câu thơ, trang sách trong từng hình ảnh thiên nhiên, trong
từng nét của các nhân vật, khoé mắt, nụ cười vốn rất quen thuộc mà vẫn hàm chứa bao điều mới lạ., tiềm
ẩn, làm ta ngạc nhiên. Quen mà lạ là đặc điểm nội dung của văn nghệ.

Tóm lại, nội dung văn nghệ khác với nội dung của các khoa học xã hội khác như lịch sử, địa lí, xã
hội học, văn hoá học, đạo đức học, dân tộc học, luật học là ở chỗ những khoa học này khám phá, miêu tả
và đúc kết các hiện tượng tự nhiên hay xã hội, các qui luật khách quan. Còn nội dung văn nghệ tập trung
khám phá, miêu tả chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong tâm lí, tâm hồn con người.
Đó là nội dung hiện thực mang tính hình tượng cụ thể, sinh động, là đời sống tư tưởng, tình cảm conngười
qua cái nhìn và tình cảm cá nhân của nghệ sĩ.
2-Con đường (cách thức) mà tiếng nói ấy đến với bạn đọc.
-Bản chất của nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. Và chỗ đứng của người nghệ sĩ là chỗ giao
nhau giữa tâm hồn con người với cuộc sống sản xuất và chiến đấu; là tình yêu ghét, nỗi buồn vui trong đời
sống thiên nhiên và đời sống xã hội. Còn nghệ thuật là tư tưởng, nhưng là tư tưởng được nghệ thuật hoá ,
nghĩa là không trừu tượng, một mình trên cao mà là tư tưởng cụ thể, sinh động, náu mình yên lặng, lắng
sâu và kín đáo chứ không lộ liễu, khô khan, áp đặt mệnh lệnh.
-Chính từ đặc điểm đó của nghệ thuật mà con đường của nghệ thuật đến với người tiếp nhận là
con đường độc đáo .Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn chúng ta qua con
đường tình cảm Đọc một bài thơ hay đọc nhiều lần, đọc bằng cả tâm hồn, cùng tác giả trao đổi, ngẫm
nghĩ, rung động, chiêm nghiệm Đọc cái ý tại ngôn ngoại, cái ngân nga ngoài lời, chữ hết, lời tận mà ý
không cùng. Cái ẩn giấu sau từng con chữ, cái khoảng trống giữa những giòng thơ:
Ôi! Sáng xuân nay, xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về im lặng. Con chim hót.
Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ
(Tố Hữu-Theo chân Bác)
Dấu câu thể hiện sự im lặng và xúc động thiêng liêng đến tận cùng giây phút Bác Hồ trở về Tổ quốc sau ba
mươi năm xa cách.
+Hiệu quả của tiếng nói văn nghệ văn nghệ:
Hiệu quả của tiếng nói văn nghệ xuất phát từ chính đặc trưng của nó . Đến với một tác phẩm văn
nghệ, chúng ta được sống cùng cuộc sống miêu tả trong đó, được u, ghét, vui, buồn,đợi chờ cùng các
nhân vật và cùng nghệ sĩ. “Nghệ thuật khơng đứng ngồi trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa
lòng chúng ta, khiến chúng ta tự bước lên đường ấy.”(Nguyễn Đình Thi):
Bỗng l chớp đỏ

Thơi rồi, Lượm ơi!
(Lượm – Tố Hữu)
Thì trước mắt ta hiện lên một hình tượng quyết liệt(l chớp đỏ), một sự việc q bất ngờ, nhanh
gấp(bỗng), một sự giật mình kinh hồng vì Lượm đã chết( Thơi rồi và câu thơ bị gãy đơi do ngắt nhịp)
cuối cùng là một tiếng kêu đau xót, một lời than như cứa vào lòng chúng ta (Lượm ơi)
Khi tác động bằng nội dung, cách thức đặc biệt ấy, văn nghệ giúp con người tự nhận thức, tự xây dựng
nhân cách và cách sống của bản thân con người cá nhân và xã hội. Khi đọc “Khơng gia đình” của nhà văn
Pháp Hecto Malơ (Hector Malot) khơng những giúp ta hiểu biết đơi chút về nước Pháp, vừa khiến ta xúc
động vơ cùng về cuộc đời và tâm hồn của chú bé Rêmi mới 8 tuổi đã lưu lạc giang hồ, từng gặp khơng ít
những kẻ độc ác xấu xa nhưng cũng đã gặp bao nhiêu con người cao thượng, ngay thẳng đầy lòng vị
tha.Ta theo từng bước chân của Rêmi, và cứ nghĩ, nếu ta là chú bé ấy, ta cũng sẽ cố gắng sống như thế,
ngay thật, can đảm, trọng danh dự, biết q trọng tình bạn, u thương và sống tình nghĩa với mọi ngươi.
Đặc biệt văn nghệ thực hiện các chức năng đó một cách tự nhiên có hiệu quả lâu bền và sâu sắc vì nó
tác động đến tình cảm và bằng tình cảm mà đến nhận thức và hành động tự giác. Đó chính là khả năng và
sức mạnh kì diệu của văn nghệ.
Câu 4: Có thể diễn đạt theo nhiều cách,song cần đảm bảo được một số ý chính sau:
-Giải thích sơ lược, nêu biểu hiện của đức hi sinh: là những suy nghó, hành động vì
người khác, vì cộng đồng. Người có đức hi sinh không chỉ có tấm lòng nhân ái mà còn là
người biết đặt quyền lợi của người khác, của cộng đồng lên trên quyền lợi của bản thân
mình…
-Khẳng đònh: đức hi sinh là tình cảm cao đẹp, là phẩm chất cao đẹp của con người.
Người có đức hi sinh luôn được mọi người yêu mến, trân trọng…
-Liên hệ thực tế để thấy:
+Có nhiều tấm gương giàu đức hi sinh, quên mình vì người khác, vì sự nghiệp bảo vệ và xây
dựng đất nước. Bác Hồ chính là biểu tượng cao đẹp nhất của con người hi sinh quên mình vì
nhân dân, vì dân tộc.
+Tuy nhiên trong cuộc sống cũng còn một số người có lối sống ích kỷ, chỉ nghó đến quyền lợi
của cá nhân mình…
-Đức hi sinh từ lâu đã trở thành tình cảm có tính chất truyền thống đạo lý của con
người , dân tộc Việt Nam….Mỗi người cần ý thức được điều này để góp phần làm cho cuộc

sống có ý nghóa hơn, tốt đẹp hơn.

×