Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật tại công ty cổ phần vật tư bảo vệ thực vật hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.46 MB, 131 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






LÊ THỊ HIỀN



GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ BẢO VỆ THỰC VẬT HÀ NỘI



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐỖ VĂN VIỆN





HÀ NỘI - 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn


Lê Thị Hiền






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn với đề tài “Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ thuốc bảo vệ
thực vật tại Công ty cổ phần vật tư bảo vệ thực Hà Nội” tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo và nhân viên của Công ty cổ phần vật tư bảo vệ
thực vật Hà Nội.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Văn Viện, người đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo Viện sau đại học, khoa Kế toán
& quản trị kinh doanh, đặc biệt là các Thầy Cô trong Bộ môn Quản trị - Học Viện
Nông nghiệp Việt Nam đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần vật tư bảo vệ thực vật Hà
Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập thông tin, số liệu và tham gia thảo
luận, đóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Lê Thị Hiền






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn i

Mục lục ii
Danh mục viêt tắt iv
Danh mục bảng v
Danh mục sơ đồ vi
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIÊU THỤ THUỐC BẢO
VỆ THỰC VẬT TRONG DOANH NGHIỆP 4
2.1 Cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm 4
2.1.1 Khái niệm, vai trò về tiêu thụ sản 4
2.1.2 Khái niệm và phân loại thị trường tiêu thụ sản phẩm 11
2.1.3 Đặc điểm chung của thuốc BVTV có ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ
sản phẩm. 13
2.1.4 Nội dung chủ yếu của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 21
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV 37
2.2 Cơ sở thực tiễn 43
2.2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật thị trường Trung Quốc 43
2.2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam 44
2.2.3 Một số công trình nghiên cứu liên quan 47
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 49
3.1.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần vật tư bảo vệ thực vật Hà Nội 49

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

3.1.2 Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty. 50
3.1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty 52

3.1.4 Tình hình nguồn lực của công ty 52
3.2 Phương pháp nghiên cứu 58
3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 58
3.2.2 Phương pháp phân tích. 61
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu 62
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 64
4.1 Thực trạng tiêu thụ thuốc BVTV của Công ty Cổ phần vật tư bảo vệ
thực vật Hà Nội 64
4.1.1 Các hoạt động phục vụ tiêu thụ thuốc BVTV tại công ty 64
4.1.2 Lập kế hoạch tiêu thụ thuốc BVTV của công ty 67
4.1.3 Tổ chức tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật của công ty 68
4.1.4 Các hoạt động nhằm đẩy mạnh tiêu thụ thuốc BVTV của công ty. 72
4.1.5 Kết quả tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV của công ty 74
4.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ thuốc BVTV của công ty 84
4.2 Đánh giá hoạt động tiêu thụ của Công ty cổ phần vật tư thuốc BVTV
Hà Nội 89
4.2.1 Kết quả đạt được 89
4.2.2 Những tồn tại, hạn chế 90
4.2.3 Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế 92
4.3 Định hướng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ thuốc BVTV của công ty
Cổ phần vật tư bảo vệ thực vật Hà Nội 93
4.3.1 Cơ sở khoa học 93
4.3.2 Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ thuốc BVTV của Công ty 96
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112
5.1 Kết luận 112
5.2 Kiến nghị 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv



DANH MỤC VIÊT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật
ĐVT : Đơn vị tính
CC : Cơ cấu
Cty CP : Công ty cổ phần
CP : Cổ phần
KH : Kế hoạch
TT : Tiêu Thụ
Trđ : Triệu đồng
NN-PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Cty CP VT TBVTV HN : Công ty cổ phần vật tư thuốc bảo vệ thực vật Hà Nội.
TTSP : Tiêu thụ sản phẩm
TCYTTG : Tổ chức y tế thế giới
GTGT : Giá trị gia tăng
CT HĐQT : Chủ tịch hội đồng quản trị
CN : Chi nhánh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Phân loại nhóm độc theo tổ chức Y tế thế giới 15
3.1 Tình hình lao động phân theo tính chất công việc và trình độ năm

2011-2013 53
3.2 Tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm 2011-2013 55
3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm 2011-2013 57
3.4 Danh sách các đại lý và cửa hàng chọn phỏng vấn 59
4.1 Đánh giá của khách hàng về sản phẩm của Công ty 65
4.2 Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty 68
4.3 Số lượng nhà phân phối và các cửa hàng bán lẻ của công ty qua các năm 71
4.4 Chi phí quảng bá thuốc BVTV của công ty giai đoạn 2011-2013 72
4.5 Mức thưởng và khuyến mại theo doanh thu năm 2013 73
4.6 Doanh thu tiêu thụ thuốc BVTV của công ty theo nhóm sản phẩm giai
đoạn 2011 - 2013 75
4.7 Hệ số tiêu thụ các loại sản phẩm chính của Công ty qua 3 năm 2011
- 2013 76
4.8 Tình hình tiêu thụ của Công ty tại các khu vực trong giai đoạn năm
2011-2013 78
4.9 Sản lượng tiêu thụ thuốc BVTV theo kênh phân phối giai đoạn 2011
– 2013 82
4.10 Thị phần các sản phẩm chính của công ty qua các năm 2011 – 2013 83
4.11 Giá thuốc BVTV của công ty so với công ty khác giai đoạn 2011-2013 88
4.12 Các chỉ tiêu phát triển của Công ty tới năm 2020 95
4.13 Đề xuất giá đối với thị trường từng khu vực cho năm 2020 100
4.14 Bảng kế hoạch mở rộng địa bàn tiêu thụ khu vực miền Bắc đến năm 2020 101
4.15 Bảng kế hoạch số lượng tiêu thụ ở các kênh phân phối đến năm 2020 105

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.16 Mức thưởng và khuyến mại theo doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
công ty trong những năm tới 109


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang

2.l Kênh tiêu thụ trực tiếp 28
2.2 Kênh tiêu thụ gián tiếp 30
3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty 50

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, bất kỳ doanh nghiệp nào khi
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình không chỉ đem lại được lợi nhuận cao mà còn uy tín của
doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm dịch vụ… ngày càng được “khẳng định với
người tiêu dùng và trên thị trường”. Để làm được điều đó doanh nghiệp cần phải
chú trọng công tác tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của
mỗi doanh nghiệp là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là khâu cuối cùng trong
hoạt động sản xuất và cũng là khâu đầu tiên của quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp. Như vậy muốn đảm bảo cho thị trường tiêu thụ được thông suốt, mở rộng
và giữ vững thị trường, cạnh tranh và đứng vững trước các đối thủ đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp nào để đẩy mạnh tiêu thụ ở mỗi doanh
nghiệp là khác nhau. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc điểm của sản
phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp…Doanh
nghiệp phải biết lựa chọn các biện pháp phù hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả

của hoạt động tiêu thụ.
Đặc biệt trong quá trình sản xuất nông nghiệp, vai trò của bảo vệ thực vật
(BVTV) nói chung, thuốc BVTV nói riêng rất quan trọng, góp phần đảm bảo để
mùa màng được mùa, duy trì sự tăng trưởng bền vững, an toàn. Tuy nhiên bên cạnh
mặt tích cực, thị trường kinh doanh thuốc BVTV luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ.
Trong những năm qua thị trường tiêu thụ thuốc BVTV nói chung và Công ty
cổ phần vật tư bảo vệ thực vật Hà Nội nói riêng, gặp không ít khó khăn về tiêu thụ
thuốc BVTV do quá nhiều chủng loại, hàng nhái, hàng giả đã ảnh hưởng không nhỏ
tới giá bán thuốc BVTV trên thị trường.
Vậy làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm? Đây là câu hỏi đặt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

ra cho các nhà quản trị công ty. Do đó trong thời gian được làm việc tại Công ty cổ
phần vật tư BVTV Hà Nội tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp đẩy mạnh tiêu
thụ thuốc BVTV tại công ty cổ phần vật tư bảo vệ thực vật Hà Nội” .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật của
công ty trong thời gian gần đây, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật cho công ty trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm
và sản phẩm thuốc BVTV trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tiêu thụ thuốc BVTV và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình tiêu thụ thuốc BVTV của công ty trong những năm gần đây
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ thuốc BVTV của công ty những
năm tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan đến tiêu thụ thuốc
BVTV của Công ty Cổ phần vật tư bảo vệ thực vật Hà Nội.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu và
thuốc trừ bệnh tại công ty Cổ phần vật tư bảo vệ thực vật Hà Nội và đưa ra các giải
pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại công ty Cổ phần vật tư bảo
vệ thực vật Hà Nội .
- Về thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ 10/2013 đến 10/2014. Do
đó, các dữ liệu, thông tin về thực trạng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của Công ty
được thu thập từ năm 2011 đến năm 2013; Các đề xuất cho giai đoạn 2015 – 2020
1.3.3. Những câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra cho Công ty là:
Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm(TTSP) của công ty như thế nào?
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh TTSP của công ty?
Làm thế nào để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt của cơ chế thị trường hiện nay? Trong thời gian tới, công ty áp dụng những biện
pháp nào để mở rộng thị trường TTSP?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIÊU THỤ THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG DOANH NGHIỆP


2.1. Cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm
2.1.1. Khái niệm, vai trò về tiêu thụ sản
2.1.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa
một bên là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Trong quá
trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán được thực hiện. Giữa sản xuất
và tiêu dùng, nó quyết định bản chất của hoạt động lưu thông và thương mại đầu
vào, thương mại đầu ra của doanh nghiệp. Việc chuẩn bị hàng hóa sản xuất trong
lưu thông. Các nghiệp vụ sản xuất ở các khâu bao gồm: phân loại, lên nhãn hiệu sản
phẩm, bao gói, chuẩn bị các lô hàng để bán và vận chuyển theo yêu cầu khách hàng.
Để thực hiện các quy trình liên quan đến giao nhận và sản xuất sản phẩm hàng hóa
đòi hỏi phải tổ chức hợp đồng ký kết lao động trực tiếp ở các kho hàng và tổ chức
tốt công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu về mặt hàng về chủng loại
sản phẩm của doanh nghiệp.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và
kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Nó bao
gồm các hoạt động: Tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ chức mạng lưới bán hàng,
xúc tiến bán hàng cho đến các dịch vụ sau bán hàng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp được hiểu là một quá trình gồm nhiều công việc khác nhau từ việc tìm hiểu
nhu cầu, tìm nguồn hàng, chuẩn bị hàng, tổ chức bán hàng, xúc tiến bán hàng cho
đến các phục vụ sau bán hàng như: chuyên chở, lắp đặt, bảo hành
Tóm lại: hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm 2 quá trình
có liên quan:
Một là: Các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất, chuẩn bị, tiếp nhận, phân loại bao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

gói, lên nhãn mác, xếp hàng vào kho, chuẩn bị đóng bộ, vận chuyển theo yêu cầu

khách hàng.
Hai là: Các nghiệp vụ kinh tế, tổ chức và kế hoạch hóa tiêu thụ sản phẩm
nghiên cứu thị trường, tổ chức bán hàng, đào tạo bồi dưỡng và quản trị lực lượng
bán hàng.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra khá phức tạp, có ảnh hưởng lớn đến kết
quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, do đó ở những góc độ khác nhau
người ta có thể hiểu quá trình tiêu thụ sản phẩm theo những khía cạnh khác nhau,
nhưng thực chất quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu,
quyền sử dụng về sản phẩm, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của mỗi bên khi tham gia
vào quá trình này. Tiêu thụ sản phẩm giữ một vai trò quan trọng trong việc phản
ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hay không.
Kết thúc quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp thu hồi được vốn và có lãi (nếu có)
để tiếp tục một chu kỳ sản xuất mới [11].
2.1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu vô cùng quan trọng đối với bất cứ một doanh
nghiệp sản xuất hay một doanh nghiệp thương mại nào. Có thể nói sự tồn tại của
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động tiêu
thụ sản phẩm chi phối các khâu nghiệp vụ khác. Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đòi hỏi phải được diễn ra liên tục và nhịp nhàng, hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh được đánh giá bởi nhiều nhân tố, trong đó có tốc độ quay vòng vốn
mà tốc độ quay vòng của vốn lại phụ thuộc rất lớn vào tốc độ tiêu thụ của sản phẩm
do đó nếu như tiêu thụ sản phẩm tốt thì làm cho số ngày trong một vòng quay của
vốn giảm đi.
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò thực hiện giá trị sản phẩm khi sản xuất,
doanh nghiệp phải bỏ vốn đầu tư vào nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị, nhiên
liệu để sản xuất ra sản phẩm. Như vậy, vốn tiền tệ của doanh nghiệp được tồn tại
dưới dạng hàng hóa. Khi sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp được thu hồi vốn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6

đầu tư để tái sản xuất cho chu kỳ sau và có thể mở rộng sản xuất nhờ phần lợi nhuận
thu được từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Thông qua vai trò lưu thông luân chuyển hàng hóa của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm ta thấy được những yếu điểm để khắc phục, nâng cao, hoàn thiện quá trình
sản xuất, tạo hiệu quả cao trong sản xuất. Nếu cải thiện tốt công tác tiêu thụ sản
phẩm, nghĩa là giảm chi phí khâu tiêu thụ đồng nghĩa với góp phần giảm chi phí của
toàn bộ sản phẩm, nhờ đó sẽ tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc tổ chức
hợp lý hóa khoa học quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ giảm tới mức tốt nhất các loại
chi phí, góp phần làm giảm giá thành tới tay người tiêu dùng, nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị trí, thế lực doanh nghiệp, nâng cao
uy tín của doanh nghiệp với khách hàng thông qua sản phẩm có chất lượng tốt, giá
cả phải chăng, phương thức giao dịch mua bán thuận tiện, dịch vụ bán hàng tốt
Thực hiện tốt các khâu của quá trình tiêu thụ giúp cho các doanh nghiệp có thể tiêu
thụ được khối lượng sản phẩm lớn và lôi cuốn thêm khách hàng, không ngừng mở
rộng thị trường.
Công tác tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường không đơn thuần là việc
đem sản phẩm bán ra thị trường mà là trước khi sản phẩm được người tiêu dùng
chấp nhận thì cần phải có sự nỗ lực cả về mặt trí tuệ lẫn sức lao động của người cán
bộ và công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm từ việc điều tra nhu cầu thị hiếu
người tiêu dùng, trang thiết bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ tiên tiến
đáp ứng được năng xuất và chất lượng sản phẩm, đào tạo người công nhân có tay
nghề cao rồi đến việc quảng cáo chào hàng, giới thiệu sản phẩm, vận chuyển, tổ
chức kênh phân phối, tổ chức đội ngũ nhân viên phục vụ khách hàng tận tình, có
trình độ hiểu biết cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, là
thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Qua hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, người tiêu dùng và người sản xuất gần gũi nhau hơn, tìm ra

được cách đi đáp ứng nhu cầu tốt hơn và người sản xuất có lợi nhuận cao hơn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Tóm lại: Tiêu thụ sản phẩm có một vai trò vô cùng quan trọng. Nếu thực
hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp, tạo cơ sở
vững chắc để củng cố, mở rộng và phát triển thị trường cả trong nước và ngoài
nước. Nó tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trên thị trường trong nước, hạn chế
hàng nhập khẩu, nâng cao uy tín hàng nội địa.
Việc tăng thị phần của doanh nghiệp sẽ tạo ra phạm vi và quy mô tiêu thụ
sản phẩm, thị trường hàng hóa của doanh nghiệp sẽ không ngừng được mở rộng.
Mức độ thực hiện mục tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố quan
trọng nhất là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Thị phần của
doanh nghiệp được thể hiện bàng (%) doanh số của doanh nghiệp so với toàn bộ
doanh số trên thị trường, do đó tăng tăng thị phần là tăng tỷ lệ (%) doanh số của
doanh nghiệp so với toàn bộ doanh số trên thị trường, trong điều kiện cạnh tranh,
phần thị trường kinh doanh là một bộ phận của thị trường sản phẩm cùng loại với
sản phẩm của doanh nghiệp do một số doanh nghiệp khác cùng sản xuất và đưa ra
tiêu thụ trên thị trường.
Tăng doanh thu và lợi nhuận, có thể coi đây là mục tiêu về mặt kinh tế và
biểu hiện về mặt lượng kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Cần chú ý rằng lợi
nhuận cao là mục tiêu kinh tế trực tiếp của doanh nghiệp, giữa tăng lợi nhuận và
tăng doanh thu có mối quan hệ ước định nhau nhưng sự vận động của hai chỉ tiêu
này không phải luân tỷ lệ thuận với nhau. Doanh thu và lợi nhuận không chỉ phụ
thuộc vào khối lượng hàng bán mà còn phụ thuộc vào chính sách giá và chi phí sản
xuất. Mặt khác doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào cơ cấu
sản phẩm mà nó sản xuất và tiêu thụ, vào chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Góp phần tăng nhanh danh, uy tín của doanh nghiệp, đó chính là việc tăng
niềm tin đích thực của người tiêu dùng sản phẩm tăng lên không chỉ có nghĩa là sản

phẩm sản xuất ra được người tiêu dùng chấp nhận mà nó còn có nghĩa là thị trường
được mở rộn đồng thời củng cố uy tín của doanh nghiệp. Khách hàng có thiện cảm hay
ác cảm đối với doanh nghiệp qua mua và tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Xét về
lâu dài chính uy tín sẽ tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là hoạt động thực tiễn sản phẩm được vận động
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đặc điểm lớn nhất của sản phẩm ở mỗi doanh
nghiệp là nó được sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực hiện các mục tiêu hiệu quả
đã định trước, đó là:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Thứ nhất: Mục tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh
nghiệp hạch toán kinh doanh. Nó là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Σ lợi nhuận = Σ doanh thu - Σ chi phí
Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Tiêu
thụ sản phẩm tốt thì thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại sản phẩm mà không tiêu
thụ được hoặc tiêu thụ được ít thì lợi nhuận sẽ thấp, hoặc có thể hòa vốn hoặc lỗ.
Thứ hai: Mục tiêu vị thế của doanh nghiệp
Vị thế doanh nghiệp biểu hiện ở phần trăm doanh số hoặc số lượng hàng hóa
được bán ra so với toàn bộ thị trường. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến
vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tiêu thụ mạnh làm tăng vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường.
Thứ ba: Mục tiêu an toàn

Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sản phẩm được sản xuất ra
để bán trên thị trường và thu hồi vốn để tái sản xuất, quá trình này phải được diễn ra
liên tục, có hiệu quả nhằm đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. Do vậy, thị
trường bảo đảm sự an toàn trong sản xuất kinh doanh.
Thứ tư: Đảm bảo tái sản xuất liên tục
Quá trình tái sản xuất bao gồm 4 khâu: Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu
dùng , nó diễn ra trôi chảy. Tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu phân phối và trao
đổi. Nó là một bộ phận hữu cơ của quá trình tái sản xuất. Do đó, thị trường có ý
nghĩa quan trọng đảm bảo quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục, trôi chảy.
Quá trình sản xuất - Kinh doanh là một quá trình phức tạp gồm nhiều khâu
liên tục : sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Mỗi khâu đảm nhận một chức
năng trong toàn bộ quá trình sản xuất - kinh doanh đồng thời lại có mối quan hệ
chặt chẽ thống nhất với nhau. Nếu bất kỳ một khâu nào gián đoạn nó sẽ ảnh hưởng
tới toàn bộ quá trình. Như vậy mỗi khâu giữ một vai trò quan trọng trong tiêu thụ
sản phẩm và lại có vai trò quan trọng hơn cả đối với các doanh nghiệp hiện nay:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sở dĩ nó có vai
trò quan trọng như vậy là vì sản phẩm xuất ra là để trao đổi và để bán, nếu không
bán được thì không có tiền để mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất - kinh
doanh tiếp theo. Do đó chỉ khi bán được hàng, công tác tiêu thụ tốt doanh nghiệp
mới có thể thu hồi được vốn đầu tư, tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng, giải
quyết được mọi vấn đề, mọi mối quan hệ đến việc phân phối lợi nhuận cho chủ
đầu tư của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều đặt ra cho mình những mục tiêu nhất định và tìm ra
các giải pháp để thực hiện nhằm đạt được mục tiêu trong thời gian nhất định. Các
kết quả có thể thực hiện ở sản lượng sản xuất ra, số sản phẩm bán được, doanh thu,
lợi nhuận thu được như vậy, chỉ khi nào công tác tiêu thụ sản phẩm được thực

hiện có nghĩa là sản phẩm, hàng hóa sản xuất ra tiêu thụ được và thu hồi được tiền
về thì khi đó doanh nghiệp mới có doanh thu, lợi nhuận thực để đầu tư mở rộng và
phát triển.
Vì vậy, thông qua tiêu thụ sản phẩm người ta mới thấy được kết quả của
toàn bộ quá trình, từ đó đánh giá xem doanh nghiệp mình đang ở trạng thái nào? có
khả năng tồn tại và phát triển hay không ?
Để có thể phát triển thì doanh nghiệp cần phải tiêu thụ với số lượng sản
phẩm ngày càng nhiều, sản phẩm chỉ được bán trên thị trường đã có mà còn phải
luôn tìm cách mở rộng thị trường, tìm thị trường mới mà đây là lĩnh vực do công tác
tiêu thụ đảm nhận. Hơn nữa, trước hết doanh nghiệp giữ được khách hàng. Đây
cũng chính là nhiệm vụ của công tác tiêu thụ sản phẩm. Cần phải tìm hiểu khách
hàng, biết được họ muốn gì? số lượng bao nhiêu? người cung cấp phục vụ như thế
nào? Các vấn đề này luôn tồn tại khách quan trong quá trình sản xuất - kinh doanh
gắn liền với tiêu thụ sản phẩm, chỉ khi nào khâu tiêu thụ sản phẩm được thực hiện
khi đó các yếu tố trên này mới được giải quyết.
Hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh không chỉ thể hiện ở các chỉ tiêu
cuối cùng như doanh thu, lợi nhuận mà còn thể hiện ở các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
khác nhau: Sự ô nhiễm môi trường, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường để

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

nâng cao hiệu quả này, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm và áp dụng nhiều biện pháp
khác nhau : đổi mới công nghệ, tăng sản lượng tiêu thụ, hạ giá thành, giảm định
mức tiêu hao nguyên vật liệu so với thực tế hiện nay ở các doanh nghiệp, việc
hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng sản lượng tiêu thụ vẫn là biện pháp hữu
hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Khái niệm và phân loại thị trường tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1. Khái niệm thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của sản xuất

hàng hoá. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá thì khái niệm về thị
trường được hiểu theo rất nhiều cách khác nhau:
Theo chuyên gia kinh tế học người Mỹ Philip Kotler: Thị trường bao gồm tất
cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng
và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn đó.
Theo các nhà kinh tế Việt Nam: Thị trường là lĩnh vực trao đổi mà ở đó, người
mua và người bán cạnh tranh với nhau để xác định giá trị hàng hóa và dịch vụ.
Theo cách hiểu của các nhà kinh tế học cổ điển: Thị trường bao gồm tất cả
những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và
có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn đó.
Theo góc độ thị trường xã hội tổng thể: Thị trường được hiểu là tập phức tạp
và liên tục các nhân tố môi trường kinh doanh và các quan hệ trao đổi hàng hoá hấp
dẫn và thưc hiện trong một không gian mở hữu hạn các chủ thể cung cầu và phương
thức tương tác giữa chúng nhằm tạo điều kiện tồn tại và phát triển cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá.
2.1.2.2. Phân loại thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường là một lĩnh vực huyền bí đối với các nhà kinh doanh, song đó là
một thực thể có khả năng nhận thức được. Để nhận dạng được các loại, các hình
thái của thị trường mà doanh nghiệp tham gia, đặc điểm và xu hướng phát triển của
từng loại, cần phải tiến hành phân loại thị trường. Nhờ việc phân loại thị trường
đúng đắn, doanh nghiệp có thể biết được những đặc điểm chủ yếu ở lĩnh vực của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

mình, từ đó doanh nghiệp sẽ định hướng đúng đắn được về chiến lược thị trường,
xác định được những phương thức ứng xử cho phù hợp, đạt hiệu quả cao và tăng
cường thế lực trên thị trường. Có thể phân loại thị trường theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu:
* Theo địa chỉ khách hàng

Thị trường trong nước: Thị trường trong nước là thị trường mà ở đó diễn ra
hoạt động mua bán hàng hoá của những người trong phạm vi hoạt động một quốc
gia và các quan hệ kinh tế diễn ra trong mua bán qua đồng tiền quốc gia, chỉ có liên
quan đến các vấn đề kinh tế, chính trị trong một nước.
Thị trường nước ngoài: Thị trường nước ngoài là nơi diễn ra hoạt động mua bán
hàng hoá giữa các nước với nhau thông qua tiền tệ quốc tế. Các quan hệ kinh tế diễn ra
trên thị trường thế giới ảnh hưởng trực tiếp tới việc phát triển kinh tế ở mỗi nước.
Phân biệt thị trường trong nước và nước ngòai không ở phạm vi biên giới
mỗi nước mà chủ yếu ở người mua và người bán với phương thức thanh toán và loại
giá áp dụng, các quan hệ kinh tế diễn ra trên thị trường. Với sự phát triển của kinh
tế, của khoa học kỹ thuật và sự phân công lao động thế giới, kinh tế mỗi nước trở
thành một mắt xích của hệ thống kinh tế thế giới, do đó thị trường trong nước có
quan hệ mật thiết với thị trường nước ngòai. Việc dự báo đúng sự tác động của thị
trường nước ngòai đối với thị trường trong nước là sự cần thiết và cũng là những
nhân tố tạo ra sự thành công đối với mỗi nhà kinh doanh.
* Theo đặc điểm thị trường
- Thị trường bán buôn: Thị truờng bán buôn là thị trường trong đó người bán
bán cho những người trung gian, để họ tiếp tục chuyển bán. Đặc điểm của bán buôn
là khối lượng hàng lớn và không đa dạng, hàng hóa sau khi bán vẫn còn nằm trong
khâu lưu thông, chưa đến tay người tiêu dùng. Ưu điểm: thu hồi vốn nhanh, có điều
kiện nhanh chóng đổi mới hoạt động kinh doanh. Nhược điểm cơ bản là cách biệt
với người tiêu dùng nên chậm nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Có hai hình
thức bán buôn: nhà sản xuất bán cho doanh nghiệp thương mại và buôn bán giữa
các doanh nghiệp thương mại. Ngày nay để đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

các doanh nghiệp không những nghiên cứu về tâm lý, tập quán, thói quen người tiêu
dùng mà còn vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố khác, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào

việc tạo lập các hình thức bán hàng thuận tiện nhất, hiệu quả nhất, như bán hàng
qua bưu điện, qua điện thoại, qua mạng Internet, bán hàng qua hội chợ triển lãm,
qua quảng cáo, bán hàng tận nhà, bán hàng trả góp. Ngoài ra các doanh nghiệp còn
áp dụng một số thủ thuật để tăng cường hoạt động bán hàng như: Thủ thuật "khan
hiếm hàng", thủ thuật "tặng phẩm", thủ thuật "giá cao", thủ thuật “khuyến mại"
- Thị trường bán lẻ: Thị trường bán lẻ là thị trường trong đó người bán hàng
trực tiếp cho người tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Đặc điểm của thị trường này
là khối lượng bán thường nhỏ, chủng loại phong phú, hàng bán sau khi đi vào tiêu dùng
cá nhân tức là đã được xã hội thừa nhận. Thị trường này có ưu điểm là doanh nghiệp có
điều kiện tiếp xúc với người tiêu dùng nên dễ nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu. Nhược
điểm của thị trường này là thu hồi vốn chậm. Theo kết cấu sản phẩm: Thị trường sản
phẩm bao gồm nhiều thị trường bộ phận khác nhau. Điển hình của loại thị trường này
là thị trường các yếu tố sản xuất và thị trường hàng tiêu dùng.
- Thị trường các yếu tố sản xuất (lao động, đất đai, tư bản). Người mua chủ
yếu là các đơn vị sản xuất kinh doanh, số lượng có hạn, phân bổ ở các địa điểm xác
định, nhu cầu biến động chậm. Người bán ở thị trường này thường là các gia đình,
cá nhân hoặc cũng có thể là các doanh nghiệp. Thị trường hàng tiêu dùng có số
lượng người mua rất đông và nhu cầu đa dạng, diễn biến của nhu cầu phức tạp và có
đòi hỏi cao, có sự khác nhau giữa các vùng và giữa các tầng lớp khách hàng khác
nhau. Người bán thường là đơn vị sản xuất kinh doanh, họ cạnh tranh với nhau rất
gay gắt. Nhìn chung, cả cung và cầu ở thị trường này đều biến động nhanh, đòi hỏi
các nhà kinh doanh phải có khả năng thích ứng cao.
2.1.3. Đặc điểm chung của thuốc BVTV có ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản
phẩm.
2.1.3.1. Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)
Thuốc BVTV là những hợp chất hoá học (vô cơ, hữu cơ), những chế phẩm
sinh học (chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm, siêu vi trùng, tuyến trùng, …), những chất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14


có nguồn gốc thực vật, động vật, được sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản,
chống lại sự phá hại của những sinh vật gây hại (côn trùng, nhện, tuyến trùng,
chuột, chim, thú rừng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ dại, …).
Ở nhiều nước trên thế giới thuốc BVTV có tên gọi là thuốc trừ dịch hại. Sở
dĩ gọi là thuốc trừ dịch hại là vì những sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản
(côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, nấm, vi khuẩn, cỏ dại, …) có một tên
chung là những dịch hại, do vậy những chất dùng để diệt trừ chúng được gọi là
thuốc trừ dịch hại. [11].
2.1.3.2. Phân loại và vai trò thuốc BVTV
a) Phân loại thuốc bảo vệ thực vật
Có nhiều cách phân loại thuốc BVTV, trong đó có bốn cách phân loại chủ
yếu sau đây.
1. Phân loại theo mục đích sử dụng
Nhóm các chất trừ sâu, trừ nhện, trừ côn trùng gây hại
+ Nhóm các chất trừ sâu có chứa Clo: DDT, Clodan
+ Nhóm các chất trừ sâu có chứa phốt pho: Wophatox, Diazinon, Malathion,
Monitor
+ Nhóm các hợp chất cacbamat: Sevin, Furadan, Mipcin, Bassa
+ Nhóm các hợp chất sinh học: Pyrethroid, Permetrin
Nhóm các chất trừ nấm, trừ bệnh, trừ vi sinh vật gây hại:
+ Các hợp chất chứa đồng
+ Các hợp chất chứa lưu huỳnh
+ Các hợp chất chứa thuỷ ngân
+ Một số loại khác
Nhóm các chất trừ cỏ dại, làm rụng lá, kích thích sinh trưởng:
+ Các hợp chất chứa Phênol (2,4- D)
+ Các hợp chất của axits propyoníc (Dalapon)
+ Các dẫn xuất của cacbamat (ordram)
+ Triazin


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Nhóm các chất diệt chuột và động vật gặm nhấm: Photphua kẽm và Warfarin
2. Phân loại theo nguồn gốc sản xuất và cấu trúc hoá học
Thuốc BVTV có nguồn gốc hữu cơ
+ Nhóm các chất trừ sâu có chứa Clo: DDT, Clodan
+ Nhóm các chất trừ sâu có chứa phốt pho: Wophatox, Diazinon, Malathion,
+ Monitor
+ Nhóm các hợp chất cacbamat: Sevin, Furadan, Mipcin, Bassa
+ Các chất trừ sâu thuỷ ngân hữu cơ
+ Các dẫn xuất của hợp chất nitro
+ Các dẫn xuất của urê
+ Các dẫn xuất của axít propioníc
+ Các dẫn xuất của axít xyanhydríc
Các chất trừ sâu vô cơ
+ Các hợp chất chứa đồng
+ Các hợp chất chứa lưu huỳnh
+ Các hợp chất chứa thuỷ ngân
+ Một số loại khác
+ Các chất trừ sâu có nguồn gốc thực vật là ancaloid, thực vật có chứa
nicotin, anabazin, pyrethroid
3. Phân loại nhóm độc theo tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG)
Các chuyên gia về độc học đã nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể
động vật ở cạn (chuột nhà) và đã đưa ra 5 nhóm độc theo tác động của độc tố tới cơ
thể qua miệng và da như sau.
Phân loại nhóm độc theo TCYTTG
(LD
50

mg/kg chuột nhà)
Bảng 2.1. Phân loại nhóm độc theo tổ chức Y tế thế giới
Phân nhóm độc
Qua miệng Qua da
Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

I.a. Độc mạnh ≤5 ≤20 ≤10 ≤40
I.b. Độc 5- 50 20- 200 10- 100 40- 400
II. Độc trung bình 50- 500 200- 2000 100- 1000 400- 4000
III. Độc ít 500- 2000 2000- 3000 >1000 >4000
IV. Độc rất nhẹ >2000 >3000
Ghi chú: LD
50
là ký hiệu chỉ độ độc cấp tính của thuốc qua đường miệng
hoặc qua da. Trị số của nó là liều gây chết trung bình được tính bằng miligam (mg)
hoạt chất có thể gây chết 50% số động vật thí nghiệm (tính bằng kg) khi tổng lượng
thể trọng của số động vật trên bị cho uống hết hoặc bị phết vào da. Giá trị LD
50

càng nhỏ thì hoá chất đó càng độc.
Có thể nhận biết tính độc của thuốc bảo vệ thực vật theo dấu hiệu màu trên
bao bì thuốc như sau:
- Vạch màu đỏ trên bao bì là thuốc độc nhóm I, thuộc loại rất độc và độc
- Vạch màu vàng trên bao bì là thuốc độc nhóm II, thuộc loại độc trung bình.
- Vạch màu xanh trên bao bì da trời là thuốc độc nhóm III, thuộc loại ít độc.
- Vạch màu xanh lá cây trên bao bì là thuốc độc nhóm IV, thuộc loại độc.rất nhẹ.
4. Phân loại theo độ bền vững

Các hoá chất BVTV có độ bền vững rất khác nhau, nhiều chất có thể lưu
đọng trong môi trường đất, nước, không khí và trong cơ thể động, thực vật. Do vậy các
hoá chất BVTV có thể gây những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khoẻ con
người. Dựa vào độ bền vững của chúng, có thể sắp xếp chúng vào các nhóm sau:
- Nhóm chất không bền vững: Nhóm này gồm các hợp chất phốt pho hữu cơ,
cacbamat. Các hợp chất nằm trong nhóm này có độ bền vững kéo dài trong vòng từ
1- 12 tuần.
- Nhóm chất bền vững trung bình: Các hợp chất nhóm này có độ bền vững từ
1- 18 tháng. Điển hình là thuốc diệt cỏ 2,4D (thuộc loại hợp chất có chưa Clo).
- Nhóm chất bền vững: các hợp chất nhóm này có độ bền vững từ 2- 5 năm.
Thuộc nhóm này là các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm sử dụng ở Việt Nam là DDT,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

666 (HCH), Đó là các hợp chất Clo bền vững.
- Nhóm chất rất bền vững: Đó là các hợp chất kim loại hữu cơ, loại chất này
có chứa các kim loại nặng như Thuỷ ngân (Hg), asen (As) Các kim loại nặng Hg
và As không bị phân huỷ theo thời gian, chúng đã bị cấm sử dụng ở Việt Nam.
b) Vai trò của thuốc BVTV
Thuốc BVTV đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp với
nhiều ưu điểm nổi trội:
Thuốc BVTV có thể diệt dịch hại nhanh, triệt để, đồng loạt trên diện rộng và chặn
đứng những trận dịch trong thời gian ngắn mà biện pháp khác không thể thực hiện.
Đem lại hiệu quả phòng trừ rõ rệt, kinh tế, bảo vệ năng suất cây trồng, cải
thiện chất lượng nông sản và mang lại hiệu quả kinh tế, đồng thời giảm được những
diện tích canh tác.
Đây là biện pháp dễ dùng, có thể áp dụng ở nhiều vùng khác nhau, đem lại
hiệu quả ổn định và nhiều khi biện pháp phòng trừ là duy nhất.
Thuốc BVTV xâm nhập, dịch chuyển và tồn tại trên các bộ phận của cây, tác

động đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Những tác động tốt của thuốc
đến cây như:
Rút ngắn thời gian sinh trưởng, làm cây sớm ra hoa, làm quả chín sớm.
Tăng chất lượng nông sản.
Làm tăng năng suất và chỉ tiêu cấu thành năng suất.
Làm tăng sức chống chịu của cây với những điều kiện bất lợi như: chống rét,
chống hạn, tăng khả năng hút chất dinh dưỡng và tăng khả năng chống chịu sâu bệnh.
Tùy theo liều lượng mà ta sử dụng mang lại những tác động tích cực hay tiêu
cực mang lại trong ngành nông nghiệp cũng như ảnh hưởng đến đời sống thực vật,
vi sinh vật trong đất, hay môi trường đất, nước, không khí và môi trường sống
của chúng ta.
2.1.3.3. Đặc điểm chung của thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay nông dược là những chất độc có nguồn
gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản,

×