Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Đề tài Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.61 KB, 54 trang )

1
Luận văn
Đề tài " THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG HẢI
DƯƠNG "
Luận văn 1
PHÀN 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KÉ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 1
Phần II THựC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CỒNG TY 14
CỔ PHÀN Tư VẤN XÂY DƯNG GIAO THÔNG HẢI DƯƠNG 14
2.1.Khái quát quá trình hình thành và phát triển 14
Chứng từ ghi sể 42
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CỒNG TY CP TƯ VẤN XÂY DựNG GIAO THỒNG HẢI DƯƠNG 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
PHÀN 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KÉ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1. KHẮT NIỆM VÀ NHIỆM yụ CỦA KÉ TOÁN VÓN BẰNG TIỀN:
1.1.1. Khái niệm kế toán vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của Yốn lưu động được biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
- Phản ánh chính xác, đày đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình biến động sử
2
dụng tiền mặt quản lý chặt chẽ chế độ thu, chi của công ty cho phù hợp với Nhà nước.
- Vốn bằng tiền của đơn vị là tài sản tồn tại dưới dạng hình thức giá trị trong quá
trình kinh doanh Yốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu càu về thanh toán
mua sắm vật tư hàng hóa để phục vụ cho quá trình kinh doanh, vừa là kết quả của việc
mua bán hàng hóa hoặc thu tiền các khoản công nợ.
- Việc sử dụng Yốn bằng tiền phải tuân theo nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ của
Nhà nước.
- Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tồn quỹ hàng ngày, đôn đốc việc chấp
hành thanh toán của mọi thành viên cho kịp thời giám sát việc chi tiêu tiền mặt cho


phù hợp với chế độ của Nhà nước.
- Kế toán Yốn bằng tiền trong quá trình kinh doanh của công ty thường phát sinh
quan hệ thanh toán giữa công ty với Nhà nước, cấp trên với cán bộ công nhân viên, kế
toán dùng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, của công ty để thanh toán, đồng thời phải phản
ánh rõ, chính xác nhiệm vụ thanh toán từng đối tượng, từng khoản thanh toán tránh
tình trạng chiếm dụng Yốn.
- Kế toán tiền vay nhằm đáp ứng nhu cầu về Yốn cho nhu cầu kinh doanh trong
trường hợp vượt quá khả năng nguồn Yốn tự có công ty có thể huy động vốn thông qua
tín dụng. Nhưng đảm bảo vay có mục đích có kế hoạch. Sử dụng tiền vay phải có vật
tư hàng hóa đảm bảo hoàn trả đúng kỳ hạn cả Yốn lẫn lãi.
3
SV:Đào Hồng Nhung_________________________________________Lớp k23 ltc ktl
1.2. NGUYÊN TẮC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN:

1.2.1. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền:
- Kế toán Yốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam đồng.
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt thì kế toán phải ghi
hàng ngày (cập nhật hàng ngày) và tính ra số dư cuối mỗi ngày.
- Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì kế toán ghi trên tài khoản phải quy đổi
ra tiền Việt Nam (theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng công bố)
- Nghiệp vụ liên quan đến vàng bạc, đá quý, kim khí quý, theo dõi cả số lượng,
chất lượng, giá trị.
1.2.2. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền:
Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng liên tục thì đơn vị phải có
một số Yốn bằng tiền nhất định, tiền tệ được dùng bằng vật ngang giá để mua bán giúp
cho quá trình mua bán diễn ra nhanh gọn.
- Tiền mặt ở quỹ của đom vị, của công ty là tiền bán hàng chưa nộp tiền mặt để
mua hàng để chi phí và chi trả cho các khoản khác.
- Tiền đang chuyển là tiền hàng chưa thu được đã nộp vào ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo có hoặc bảng sao kê của Ngân hàng tức là số tiền đó chưa ghi vào

tài khoản của công ty.
- Tiền gửi ngân hàng là khoản tiền nhàn rỗi của công ty chưa sử dụng đến đều gửi
vào ngân hàng ở tài khoản của công ty mở tại Ngân hàng.
4
Vì vậy tổ chức tốt kế toán vốn bằng tiền không những có ý nghĩa to lớn đối với
việc tổ chức lưu động tiền tệ, ổn định tiền tệ và giá cả thị trường trên toàn xã hội. Để
thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ cũng như đảm bảo được những yêu cầu của
công tác kế toán Yốn bằng tiền, kế toán trưởng ở các công ty, xí nghiệp cần phải tổ
chức công tác kế toán ở đơn vị một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với khả năng và
trình độ của đội ngũ kế toán nói chung và kế toán Yốn bằng tiền nói riêng.
Hoạt động kinh doanh sản xuất ở công ty có liên quan đến mọi bộ phận, mọi
người trong công ty. Vì vậy để thu thập được thông tin kinh tế về tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính trong công ty thì cần phải tổ chức tốt hạch toán ban đầu ở tất cả các
bộ phận ở công ty. Trong đó kế toán nghiệp vụ Yốn bằng tiền được tốt thì xí nghiệp
phải:
+ Căn cứ vào hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu của tổng cục thống kê kế toán
của ngành đã ban hành để quy định việc sử dụng các mẫu chứng từ ban đầu đối với
nghiệp vụ kế toán Yốn bằng tiền phát sinh.
+ Quy định người chịu trách nhiệm thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ ban đàu, đồng thời hướng dẫn một cách đồng bộ
ghi chép đầy đủ các yếu tố của chứng từ.
+ Quy định trình tự luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ kế toán vốn bằng
tiền, xác định rõ thời hạn lập và luân chuyển chứng từ ban đầu và luân chuyển chứng
tò theo quy định để đảm bảo cho việc ghi sổ và theo dõi kịp thời.
5
+ Chất lượng hạch toán ban đàu có ý nghĩa đối YỚi toàn bộ phận công tác kế
toán. Vì vậy việc phân công và tổ chức nghiệp vụ vốn bằng tiền càn phải cụ thể thổng
nhất. Việc tổ chức phân công rất rõ ràng đối với cá nhân giúp xác định rõ trách nhiệm
vật chất, tiền Yốn đối với cá nhân liên quan đến nhiệm vụ cụ thể.
+ Với hình thức kế toán tập trung thì việc thống nhất với nhau về trình tự luân

chuyển chứng từ giúp cho quá trình luân chuyển có thứ tự, nhanh chóng kịp thời thuận
lợi cho công việc theo dõi nguồn vốn tại Công ty.
1.3. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KÉ TOÁN VỐN BẰNG TIÈN
1.3.1.Kế toán tiền mặt
1.3.1.1. Khái niệm
Là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ tiền mặt của đơn vị bao gồm tiền
Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý, tín phiếu, ngân phiếu.
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán tiền mặt
> Tài khoản sử dụng:
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 11 l”Tiền mặt”.
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản llH”Tiền Việt Nam”phản ánh tình hình thu, chi, thừa , thiếu, tồn quỹ
tiền Việt Nam.
+ Tài khoản 1112”Tiền ngoại tệ”.
+ Tài khoản 1113”Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý”.
6
Cơ sở pháp lý để ghi Nợ TK 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK 111 là
các phiếu chi. Kết cấu TK 111:
> Nguyên tắc hạch toán
- Bất kỳ đơn vị nào cũng phải có một lượng tiền mặt nhất định để phục vụ cho
việc chi tiêu hàng ngày, tiền mặt của đơn vị phải được tính toán hợp lý.
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu chi bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ có trách
nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do Giám đốc đơn vị chủ định và không được trực tiếp mua
bán, vật tư, hàng hoá. Đồng thời không được kiêm nhiệm công việc kế toán. Thủ quỹ
chỉ được chi tiêu khi có các chứng từ hợp lệ và phải có chữ ký của kế toán trưởng cùng
thủ trưởng đơn vị.
s Kế toán các khoản thu chi tiền mặt:
- Thu tiền bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ.
NợTK 111 (1111)
Có TK 511 doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ Có TK 512

doanh thu nội bộ CÓTK333 (3331) nếu có
Nợ TK111 Có
SDĐK:
- Nhập quỹ TM - Xuất quỹ TM
- Khi kiểm kê phát hiện thừa TM - Khi kiểm kê phát hiện thiếu TM
- Số chênh lệch tỷ giá tăng - Số chênh lệch tỷ giá giảm
SDCK: Các khoản tiền măt tồn nhâũ QUỸ
7
- Xuất quỹ tiền mặt trả các khoản nợ phải ừả
Nợ TK 331 phải trả người bán Nợ TK 334 phải trả
CBCNV Nợ TK 338 (3388) phải trả khác Nợ TK 336
phải trả nội bộ Nợ TK 311 vay ngân hàng
Nợ TK 333 thuế và các khoản phải nộp (chi tiết các loại)
CÓTK111 (1111)
'S Ke toán các khoản thu chi ngoại tệ:
- Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ
NợTKlll (1112)
Có TK 511, 512 Có TK333
(3331) nếu có.
- Chi ngoại tệ mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ
NợTK 152, 156,211,213 Nợ
TK 611, 211,213 NợTK 133
Có TK111 (1112): TGHT
Sơ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN TIÈN MẶT TK111
511,512 112
Thu tiền từ hoạt động
bán hàng cung cấp dịch
vụ
Thuế
xuất quỹ tiền mặt gửi vào

ngân hàng
Thế chấp, ký cược, ký quỹ
333
144,244
515,711
Thu tiền do vi phạm họp đồng
Đầu tư tài chính
112
152,153,156
Rút tiền mặt về nhập quỹ tiền Mua hàng hóa, vật tư xuất kho
141,131,136,138
Thu hồi các khoản nợ
133
Thuế
211,217,213,241 Mua TSCĐ, BĐS, sửa
chữa XDCB
144
Thu hồi các khoản ký cược ký quỹ
3381
Kiểm kê thừa
441 311-341-315-3: 8-336
Nhận vốn góp Trả tiền vay ngắn hạn, BHXH
1.3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.3.2.1. Khái niệm
Tiền gửi là số Yốn bằng tiền của đơn vị đang gửi ở các ngân hàng kho bạc, Công
ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
> Tài khoản sử dụng
Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản 112 Tài
khoản 112 gồm 3 tài khoản cấp 2:

+ TK1121 -Tiền Việt Nam: Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại ngân hàng
+ TK 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã quy đổi
ra đồng Việt Nam.
+ TK 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý đang gửi tại Ngân hàng.
Kết cấuTK 112:
> Nguyên tắc hạch toán
- Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng của đơn vị
là giấy báo nợ, giấy báo có, hoặc các bảng sao kê của ngân hàng như uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi bảng kê nộp Séc.
- Cuối kỳ nếu có sai lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và số liệu trên sổ của ngân
hàng thì phải ghi sổ theo số liệu của ngân hàng.
Nợ TK112 Có
___1___________________________________________________
SDĐK:
- Các khoản tiền VN, ngoại tệ đã gửi - Các khoản tiền VN, ngoại tệ rút
vào ngân hàng. tò ngân hàng.
- Số chênh lệch tỷ giá tăng - Số chênh lệch tỷ giá giảm
Ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại - Ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại
SDCK: Số tiền còn gửi ngân hàng, kho
bạc.
•S Kế toán tăng tiền gửi ngân hàng
V
- Thu hồi các khoản nợ bằng chuyển khoản:
NợTK 112
Có TK 131,136,138
- Thu tiền bán hàng bằng Sec, bằng chuyển khoản qua Ngân hàng:
NợTK 112
CÓTK511
s Kế toán giảm tiền gửi ngân hàng

- Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ:
NợTK 311,331,333 CÓTK112
- Rút (chuyển) tiền gửi ngân hàng mua vật tư, hàng hóa, tài sản :
NợTK 152,156,211 CÓTK112
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
NợTK 111
CÓTK112
sơ ĐỒ HACH TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
111 112(1) - Tiền gửi Ngân hà ng m
Rút TGNH về nhập quỹ TM
Gửi tiền mặt vào NH 121,128,221
222,223,228
Thu hôi vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn
121,
28,221,
222,223,228
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
bằng tiền gửi
515 635
144,244
Ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi
131,136,138
Thu nợ phải thu
211,213,217,24
1 Mua TSCĐ,BĐSĐT, chi đầu tư xdcb
144,244
Thu hồi các khoản ký cược,ký quỹ
133
152,153,156,611
41L

Nhận vốn góp LD,LK,CP
311,315,331,333
Mua vật tư, hàng hóa, ccdc
344,338 336,338,341,342
Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn
Thanh toán các khoản nợ phải trả
133 632,627,635,641,642,811
511.512.515.711
Doanh thu thu nhập khác bằng tiền gửi
CP SXKD, CP hoạt động khác
3331 411.421.414.415.418
Trả lại vốn góp, trả cổ tức cho
các bên góp vốn, chi các quỹ
Thuế GTGT
521.5:
1.532
Thanh to.án các chiết
khấu Thuế
GTGT

131
13
331
DN nhận GBN của NH
111
DNnhận GBC củaNH
1.3.3. Kế toán tiền đang chuyển
1.3.3.1. Khái niệm
- Tiền đang chuyển là số Yốn bằng tiền của đơn vị đã gửi vào ngân hàng kho
bạc hoặc đã gửi cho bưu điện để chuyển cho ngân hàng hoặc đã làm thủ tục chuyển

tiền từ TK 112 để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo có, giấy báo nợ
hay các bảng sao kê của ngân hàng.
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
> Tài khoản sử dụng
-TK sử dụng: 113”Tiền đang chuyển” mở 2 TK cấp 2 +
Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam + Tài khoản 1132 -
Ngoại tệ
3331,511,512,515,711, 131
Thu tiền bán
hàng, tiền của của KH, TN khác nộp vào NH
112
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào NH
KH trả trước hoặc thanh
toán bằng séc DN nộp vào
NH
- Các khoản tiên VN, ngoai tê đã - Sô kêt chuyên vài TK 112 hoặc các
gửi vào NH, BĐ TK có liên quan
- Số chênh lệch tỷ giá tăng - Số chênh lệch tỷ giá tăng
- Ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại - Ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại
SDCK:
Nợ TK113 C
ó
Sơ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÈN ĐANG CHUYỂN
113(ìì - Tiền đang
chuyển
131
14
Phần II THựC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CỒNG TY
• • •
CỔ PHÀN Tư VẤN XÂY DƯNG GIAO THÔNG HẢI DƯƠNG

2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển
- Tên giao dịch: Công ty CP Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương
- Trụ sở chính: số nhà 34 Trần Phú - TP Hải Dương
- Điện thoại: 03203.852.203
- Mã số thuế: 0800011106
- Giám đốc: Lưu Văn Hưng
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương, tiền thân là Xí nghiệp
Khảo sát thiết kế giao thông Hải Hưng trực thuộc Sở Giao thông vận tải Hải Dương.
Được thành lập theo quyết định số 44/TC ngày 08 tháng 01 năm 1983 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hải Hưng và thành lập theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991,
tại quyết định số 975/QĐ - ƯB ngày 25 tháng 11 năm 1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải
Hung thành lập doanh nghiệp Nhà nước với chức năng nhiệm vụ ’’Khảo sát thiết kế các
công trình chuyên ngành giao thông vận tải”. Đãng ký kinh doanh hành nghề với trọng tài
kinh tế tỉnh, số đăng ký: 105 488 ngày 12 tháng 12 năm 1992.
Đầu năm 1997 sự kiện tỉnh Hải Hưng được tách ra tái lập 2 tỉnh Hải Dương và
Hưng Yên thì Công ty được đổi tên thành Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông
Hải Dương tại quyết định số 02/QĐ - ƯB ngày 06 tháng 01 năm 1997 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hải Dương, số đăng ký kinh doanh 111 563 ngày 13 tháng 01 năm 1997 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương cấp.
Năm 2004 thực hiện việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ
phần theo nghị định số 64/2002/NĐ - CP ngày 19 tháng 06 năm 2002 của Chính Phủ và
quyết định số 999/QĐ - UB ngày 19 tháng 03 năm 2004 của Ưỷ ban nhân dân tỉnh Hải
Dương về việc thực hiện cổ phàn hoá doanh nghiệp nhà nước. Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng giao thông Hải Dương đã đổi tên thành Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao
thông Hải Dương, số đăng ký kinh doanh 0403 000
198 ngày 23 tháng 09 năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương cấp.
13
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương là đơn vị hạch toán độc
lập, có tư cách pháp nhân kinh doanh ngành nghề theo chuyên ngành, có con dấu riêng và
131

15
tài khoản riêng tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hải Dương. Tài khoản số: 4601 0000
0000 49. vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập là: 900 000 000 đồng (Chín trăm
triệu đồng), vốn điều lệ được chia thành: 9 000 cổ phần. Các cổ phần có giá trị và quyền
lợi ngang nhau. Trong đó: vốn Nhà nước tại Công ty không có; vốn của các cổ đông: 900
000 OOOđồng (Chín trăm triệu đồng) chiếm 100%, mệnh giá cổ phần là: 100 OOOđồng
(Một trăm ngàn đồng) Việt Nam.
2.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ: Khảo sát xây dựng; Lập dự án, thiết kế các công trình giao
thông; Lập quy hoạch mạng lưới giao thông; Lập hồ sơ mời thầu các công trình giao
thông; Thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán các công trình giao thông; Kiểm định chất lượng
công trình giao thông; Giám sát thi công các công trình giao thông.
Căn cứ vào quyết định thành lập doanh nghiệp. Công ty cổ phàn Tư vấn xây dựng
giao thông Hải Dương hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi cả nước.
Công ty có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả kinh doanh và cam kết của mình YỚi người lao động, với khách hàng bằng toàn bộ số
vốn và tài sản sở hữu của công ty.
Nguyên tắc tổ chức quản trị của công ty: Hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, dân chủ và tuân thủ pháp luật.
Mục tiêu của công ty là đảm bảo 3 lợi ích:
- Việc làm, thu nhập của người lao động ổn định và từng bước được cải thiện.
- Làm đầy đủ nghĩa vụ YỚi Nhà nước theo pháp luật hiện hành.
- Có tích luỹ để phát triển sản xuất từng bước, có kế hoạch đào tạo nâng cao chất
lượng lao động, trang bị thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất đồng thời cải thiện
điều kiện làm việc cả về vật chất cho các thành viên trong Công ty.
ĐỘIKSTKI
BẢN VẼ THIẾT KỂ
BÀN GIAO HỒ Sơ
131
16

2.3. Đăc điểm tổ chức hoat đông sản xuất kỉnh doanh
• • • o
Sơ ĐỒ TỔ CHỨC HOAT ĐÔNG SẢN XUẤT KINH DOANH
• •
LÀM HỒ Sơ ĐẤU THÀU CÔNG TRÌNH
ĐẤU THẦU CÔNG TRÌNH
THẮNG THẦU CÔNG TRÌNH
GIÁM ĐỐC GIAO VIỆC
ĐỘI KSTKII
GIÁM SÁT CÔNG TRÌNH
IN ẤN + ĐÓNG GÓI HỒ sơ
TỔ CHỨC NGHIỆM THU QUYẾT TOÁN

Công ty cổ phần Tư Yấn xây dựng giao thông Hải Dương, đặc thù của kinh
doanh là theo chuyên ngành. Do đó qui trình sản xuất của đơn vị như sau:
- Khi nhận được giấy mời dự thầu các công trình, công ty tiến hành tính toán
làm hồ sơ để đấu thầu. Sau khi đã hoàn tất hồ sơ đấu thầu sẽ gửi hồ sơ cho bên A
để tiến hành bỏ thầu. Khi có quyết định thắng thầu được bên A công bố thì giám
đốc công ty sẽ là người ký quyết định giao việc xuống cho 2 đội khảo sát thiết kế.
15
BAN KIỂM SOÁT
TRƯỞNG PHÒNG KH-THKẾ TOÁN
Nếu đội khảo sát thiết kế 1 chịu trách nhiệm về phần thiết kế thì đội khảo sát thiết kế 2
chịu trách nhiệm về phần giám sát thi công để đảm bảo tính khách quan và chất lượng
công trình và ngược lại.
-Sau khi khảo sát thiết kế tiến hành tính toán và lập bản vẽ thiết kế xong thì in ấn
đóng gói hồ sơ để bàn giao về cho bên A. Bên A kiểm tra lại hồ sơ thiết kế, sau đó hai
bên tiến hành làm thủ tục tổ chức nghiệm thu xác định giá trị thanh quyết toán công
trình
2.4. Cơ cấu tồ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán

2.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ ĐỒ Cơ CẤU TỔ CHỨC Bộ MÁY QUẢN LÝ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC VÀ PHÓ GIÁM ĐỐC
HÀNH CHÍNH - VẬT TƯ
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Có
quyền và nghĩa vụ: Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào
bán cho từng loại, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần; Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại
cho Công ty và cổ đông của Công ty; Quyết định tổ chức bộ máy quản lý Công ty,
tổ chức lại và giải thể Công ty; Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; Thông qua
định hướng phát triển, phương án sản xuất kinh doanh của Công ty
16
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi Yấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Thành viên Hội đồng quản trị: Phải
trực tiếp thực thi nhiệm vụ đã được Hội đồng quản trị phân công, không được uỷ quyền
cho người khác; Thực hiện điều lệ của công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông,
nghị quyết của Hội đồng quản trị; Hội đồng quản trị đại diện cho cổ đông là pháp nhân
phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp nhân đó về thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Ban Kiểm soát: Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai
phạm gây thiệt hại cho công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ.
- Giám đốc và Phó Giám đốc: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của công
ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn, kế hoạch dự trữ các loại vật tư nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh liên tục không bị gián đoạn.

- Kế toán:
+ Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày trên sổ sách kế
toán đúng chế độ kế toán thống kê theo quy định của nhà nước.
+ Phân tích các hoạt động tài chính, tham mưu các biện pháp cho giám đốc về sử
dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm.
+ Lập báo cáo tài chính đúng kỳ hạn.
- Phòng hành chính, vật tư: Chịu trách nhiệm in ấn, đóng gói và bàn giao hồ sơ
cho bên mà công ty đã ký kết hợp đồng kinh tế.
2.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sơ ĐỒ Cơ CẤU TỔ CHỨC BÔ MÁY KÉ TOÁN Ke
toán trưởng
thủ quỹ
kế toán vật tư
TSCĐ
kế toán tiền
lương
kế toán Yốn
bằng tiền
kế toán đội
- Kế toán trưởng là người trực tiếp tổ chức công tác kế toán của Công ty, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán thống kê,
hoạch toán kinh doanh và thông tin kinh tế nội bộ doanh nghiệp. Đồng thời có nhiệm
vụ phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác trong Công ty. Với công tác kế toán nhằm
đảm bào sự đồng bộ, thống nhất về mặt số liệu và quy trình kế toán thống kê.
- Thủ quỹ: Là người quản lý và tổ chức Thu - Chi quỹ tiền mặt của Công ty trên
cơ sở các chứng từ hợp pháp, hợp lệ hàng ngày lập sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ phản ánh
tình hình tăng giảm số dư tồn quỹ tiền mặt báo cáo với kế toán trưởng.
- Ke toán vật tư, tài sản cố định: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết cho các loại vật tư
và mở thẻ tài sản cố định để theo dõi tình hình tăng giảm của từng tài sản cố định theo
một số các chỉ tiêu mà chế độ quy định hàng tháng lập báo cáo tăng giảm TSCĐ, bảng

tính và phân bổ khấu hao theo từng TSCĐ. Đồng thời cũng phải theo dõi số lượng vật
tư, nhập vào, xuất ra và tồn lại bao nhiêu để còn báo lại với kế toán trưởng hàng tháng
vào sổ theo dõi.
- Ke toán tiền lương: Là người trực tiếp chấm công, tính lương các khoản trích
theo lương hàng tháng cho công nhân viên toàn Công ty.
- Kế toán Yốn bằng tiền: Lập chứng từ Thu - Chi , tăng - giảm thu, tăng - giảm
chi mở các loại sổ sách cần thiết theo hình thức chứng từ ghi sổ để theo dõi sự biến
động của các loại Yốn bằng tiền như: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư,
các khoản vay dài hạn, ngắn hạn.
- Kế toán đội: là kế toán trực tiếp theo dõi từng bộ phận và xuống các bộ phận tổ
đội xây dựng tại các công trường rồi về báo cáo lại với kế toán trưởng.
Theo mô hình trên, toàn bộ công việc kế toán từ khâu nhận, xử lý, luân chuyển
chứng từ ghi sổ, kế toán lập báo cáo đều được tập trung thực hiện tại phòng tài chính-
kế toán của Công ty, các phân xưởng, đội sản xuất.
2.5. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kỉnh doanh
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kỉnh doanh của công ty 5 năm gần đây
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Từ năm 2006 đến nay sản xuất kinh
doanh của công ty có những bước đi vững chắc, việc làm ổn định, thu nhập của
người lao động ngày càng được cải thiện, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ
ĐVT: VNĐ
T
T
Chỉ tiêu
Đơn vỉ

tính •
Năm thưc hiên • •
2006 2007 2008 2009 2010
1 Mặt hàng
Các

sản
phẩm
thiết
kế
Các
sản
phẩm
thiết
kế
Các
sản
phẩm
thiết
kế
Các
sản
phẩm
thiết
kế
Các sản
phẩm
thiết kế
2 Tông doanh thu Tr.đ 1.913 2.336 2.485 2.561 2.863
3 Lợi nhuận trước thuê Tr.đ 173 182 204 231 247
4 Lợi nhuận sau thuê Tr.đ 124,5 131 146,8 166,3 177,8
5
Giá trị TSCĐ bình quân
Tr.đ 1.213 1.400 1.710 1.870 2.110
6
Vôn lưu động bình quân

Tr.đ 1.560 1700 1.850 2.014 2.250
7
Sô lao động bình quân Người 37 40
45
48
50
8 Tông chi phí sản xuât Tr.đ 1.740 2.154 2.281 2.330 2.616
19
với Nhà nước. Cùng YỚi việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã
chú trọng nâng cao trình độ quản lý, trình độ tay nghề cho người lao động. Hàng năm
công ty đều cử cán bộ đi học với mục tiêu là đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất, bắt kịp xu hướng phát triển của thị trường.
2.6. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty CP và tư vấn xây
dựng giao thông Hải Dương
2.6.1. Tình hình luân chuyển chứng từ tại Công ty
Chứng từ kế toán Yốn bằng tiền là cơ sở để thu nhập thông tin đày đủ và chính xác
về sự biến động của các loại vốn bằng tiền trong công ty, là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty bao gồm các khâu sau:
Chứng tò phát sinh trước khi đến phòng kế toán gồm:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Thông tư kèm hợp đồng, biên bản thanh lý, thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Các văn bản đã được duyệt về chi trả, thanh toán khác kèm các chứng từ hoá đơn
liên quan.
Kiểm tra và thực hiện phàn hành:
Phó phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ trên sẽ tiến hành kiểm tra
chứng từ và giao cho kết toán chi tiết phần hành vốn bằng tiền. Căn cứ vào chứng tò
này kế toán phàn hành lập phiếu thu, phiếu chi rồi trình lên kế toán trưởng kiểm tra sau
đó trình lên cấp trên ký duyệt.

Ke toán phần hành chịu trách nhiệm cập nhật số liệu vào các sổ kế toán chi tiết rồi
bàn giao lại sổ chi tiết cho kế toán tổng hợp. Cuối tháng kế toán tổng hợp lập các chứng
từ ghi sổ và đăng ký chứng từ và sử dụng nó làm căn cứ vào sổ cái rồi trình tài liệu này
cho trưởng phòng ký duyệt.
- Tập hợp, lưu trữ chứng từ:
Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ để lập sổ đăng ký chứng từ
và sổ kế toán chi tiết sẽ được lưu một bản trong bảng tổng hợp chứng từ gốc, một
bản khác được đóng lại thành quyển và lưu giữ kèm YỚi sổ kế toán chi tiết. Các
20
chứng từ này được bảo quản, lưu trữ. Khi hết thời hạn lưu trữ sẽ được bộ phận lưu trữ
đưa ra huỷ.
2.6.2. Hình thức tổ chức kế toán ở Công ty
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương áp dụng chế độ kế toán
theo QĐ số 48/2006 - BTC
Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này
phù hợp YỚi quy mô vừa và nhỏ của Công ty.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đe dễ kiểm tra ghi chép, mẫu sổ đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu thuận tiện cho việc
phân công công tác và cơ giới hóa công tác kế toán. Công ty áp dụng hình thức chứng
từ ghi sổ với hệ thống chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng
hợp, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo kế toán, các báo cáo tương đối đầy đủ.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trên số đăng ký chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng ghi bảng tổng hợp chi tiết từ số, thẻ kế toán chi tiết và bảng cân đối số
phát sinh từ sổ cái các tài khoản.
Đối chiếu Bảng cân đối số phát sinh và Bảng Tổng hợp chi tiết để lập lên Báo Cáo
Tài chính.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định Công ty áp dụng là phương pháp khấu
hao theo đường thẳng.

Phương pháp tính giá hàng tồn kho, xuất kho cho Công ty áp dụng phương pháp
bình quân gia quyền
25
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối
chiếu
2.6.3. Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty
2.6.3. ỉ Kế toán tiền mặt
> Quy trình hạch toán
Hàng ngày khi nhận được chứng từ gốc kế toán thanh toán viết phiếu thu, phiếu
chi, kế toán phân loại vào bảng kê thu tiền mặt, bảng kê chi tiền mặt. Sau đó kế toán
thanh toán chuyển phiếu thu, phiếu chi cho thủ quỹ vào sổ quỹ tiền mặt
Sổ
đăng
ký ctừ
ghi sổ
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái

×