Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá hiện trạng và khả năng khai thác sử dụng đất trống đồi núi trọc huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.58 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TRÌNH VĂN BẰNG



ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC SỬ DỤNG ðẤT TRỐNG ðỒI NÚI TRỌC
HUYỆN THANH CHƯƠNG - TỈNH NGHỆ AN



LUẬN VĂN THẠC SĨ



HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRÌNH VĂN BẰNG


ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC SỬ DỤNG ðẤT TRỐNG ðỒI NÚI TRỌC


HUYỆN THANH CHƯƠNG - TỈNH NGHỆ AN






CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH

HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày tháng năm 2013
Người cam ñoan






Trình Văn Bằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự
quan tâm giúp ñỡ tận tình của các giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường -
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, các cơ quan, ban, ngành ñã tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và làm luận văn này.
Trước tiên, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS. TS Vũ Thị Bình -
người ñã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn những ñóng góp quý báu của tập thể các thầy, cô giáo khoa
Tài nguyên và Môi trường, khoa Sau ñại học, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn Lãnh ñạo UBND huyện Thanh Chương và tập thể ñồng
nghiệp là cơ quan chủ quản của tôi ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi về thời
gian, tinh thần ñể học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các tập thể, cơ quan, ban, ngành ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ
tôi trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu.
Tập thể lớp K20QLððE Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã cùng chia
sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập; bạn bè và ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng
viên tôi trong quá trình học tập, thực hiện luận văn này.
Các hộ nông dân, các tổ chức ñóng trên ñịa bàn huyện Thanh Chương và
UBND huyện Thanh Chương ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình
nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn này.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp ñỡ quý báu của các
tập thể và cá nhân ñã dành cho tôi!


Hà nội, ngày tháng năm 2013

Tác giả luận văn




Trình Văn Bằng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
1.ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu của ñề tài 3
1.2.1. Mục ñích 3
1.2.2. Yêu cầu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4

2.1. Khái quát về ñất trống ñồi núi trọc 4
2.1.1. Những quan ñiểm và nhận ñịnh về ñất trống ñồi núi trọc 4
2.1.2. Nguyên nhân hình thành ñất trống ñồi núi trọc 5
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng khai thác ðTðNT 8
2.2.1. Nhóm nhân tố tự nhiên 8
2.2.2. Nhóm nhân tố kinh tế 11
2.2.3. Nhóm nhân tố xã hội 11
2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn về khai thác sử dụng hợp lý ñất trống ñồi
núi trọc 12
2.3.1. Những ñặc ñiểm cơ bản của vùng ñất trống ñồi núi trọc 12
2.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc khai thác ñất trống ñồi núi trọc 15
2.3.3. Cơ sở khoa học khai thác hợp lý ñất trống ñồi núi trọc 17
2.4. Tình hình khai thác sử dụng ñất trống ñồi núi trọc trên thế giới và Việt
Nam 22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

2.4.1. Tình hình sử dụng ñất trống ñồi núi trọc trên thế giới 22
2.4.2. Tình hình sử dụng ñất trống ñồi núi trọc ở Việt Nam 24
2.4.3. Những công trình nghiên cứu sử dụng ñất trống ñồi núi trọc ở Việt Nam
27
3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 30
3.1. ðối tượng nghiên cứu 30
3.2. Phạm vi nghiên cứu 30
3.3. Nội dung nghiên cứu 30
3.3.1. ðiều tra, ñánh giá các yếu tố về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
huyện ảnh hưởng ñến việc khai thác, sử dụng tài nguyên ñất 30

3.3.2. ðánh giá thực trạng và khả năng khai thác sử dụng ðTðNT huyện
Thanh Chương 31
3.3.3. ðánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng ðTðNT ñã thực hiện
những năm qua 31
3.3.4. ðề xuất sử dụng ñất trống ñồi núi trọc phục vụ phát triển sản xuất nông
lâm nghiệp của huyện Thanh Chương 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu 32
3.4.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu thứ cấp, kế thừa tài liệu ñã
nghiên cứu trước ñây 32
3.4.2. Phương pháp ñiều tra thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp 32
3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 33
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
4.1. ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu 34
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 34
4.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội 46
4.1.3. Tình hình sử dụng ñất huyện Thanh Chương 51
4.2. ðánh giá thực trạng khai thác sử dụng ðTðNT 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

4.2.1. Tình hình khai thác sử dụng ðTðNT huyện Thanh Chương. 59
4.2.2. ðặc ñiểm, các trạng thái ñất trống ñồi núi trọc của huyện Thanh
Chương. 63
4.3. ðánh giá khả năng khai thác sử dụng ðTðNT huyện Thanh Chương. 69
4.3.1. Tiềm năng ñất có thể khai thác. 69
4.3.2. Khả năng ñầu tư khai thác 72
4.4. ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ðTðNT ñã thực hiện những
năm qua 73
4.4.1. Các loại hình sử dụng ñất ñược áp dụng. 73
4.4.2. Hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất trên ñất trống ñồi núi trọc trong

những năm qua 76
4.5. ðề xuất sử dụng ñất trống ñồi núi trọc phục vụ phát triển sản xuất nông
lâm nghiệp của huyện 78
4.5.1. ðề xuất hướng sử dụng ñất trống ñồi núi trọc ñến năm 2020 78
4.5.2. Các giải pháp khai thác sử dụng hiệu quả ðTðNT 80
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 85
5.1. Kết luận 85
5.2. ðề nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 90


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu diện tích ñất ñai của vùng Bắc trung bộ năm 2011 8
Bảng 2.2. Biến ñộng ñất trống ñồi núi trọc toàn quốc từ 2000 ñến 2011 27
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Thanh Chương năm 2011 52
Bảng 4.2. Hiện trạng ñất trống ñồi núi trọc phân theo ñơn vị hành chính: 60
Bảng 4.3. Biến ñộng diện tích ñất chưa sử dụng huyện Thanh Chương giai
ñoạn 2000 - 2011 61
Biểu 4.4. Tình hình khai thác sử dụng ñất trống ñồi núi trọc huyện Thanh
Chương giai ñoạn 2000 – 2011 62
Bảng 4.5: ðặc ñiểm ñất trống huyện Thanh Chương năm 2011 64
Bảng 4.6: Hiện trạng ñất ñồi núi trọc theo ñộ cao và cấp ñộ dốc. 66
Bảng 4.7. Diện tích ðTðNT có khả năng khai thác sử dụng 71
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính trên ðTðNT 76













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang
Ảnh 4.1: Trạng thái ñất trống (ñất bằng chưa sử dụng) 65
Ảnh 4.2: ðất trống ñồi núi trọc trạng thái Ia 67
Ảnh 4.3: ðất trống ñồi núi trọc trạng thái Ib 67
Ảnh 4.4: ðất trống ñồi núi trọc trạng thái Ic 68
Ảnh 4.5. Loại hình trồng sắn trên ðTðNT 74
Ảnh 4.6. Loại hình trồng chè trên ðTðNT (trồng từ năm 2007) 75
Ảnh 4.7. Loại hình trồng rừng sản xuất trên ðTðNT (trồng từ năm 2001) 75



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. ðTðNT ðất trống ñồi núi trọc
4. CPTG Chi phí trung gian
5. FAO Tổ chức Nông lương thế giới
6. GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
7. GTGT Giá rị gia tăng
8. GTSX Giá trị sản xuất
9. Ia ðất trống trảng cỏ
10. Ib ðất trống cây bụi
11. Ic ðất trống có cây gỗ rải rác
12. ICRAP Tổ chức quốc tế nghiên cứu nông lâm kết hợp
13. KBTTNR Khu bảo tồn thiên nhiên rừng
14. NN Nông nghiệp
15. NTTS Nuôi trồng thủy sản
16. NS Năng suất
17. SL Sản lượng
18. UNEP Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
19. UBND Uỷ ban nhân dân
20. Viện QH&TKNN Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
22. WHO Tổ chức y tế


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1



1.ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tài sản quan trọng nhất
của mỗi quốc gia. ðất ñai không chỉ là ñịa bàn phân bố khu dân cư, nơi sinh
sống của loài người mà cũng là tư liệu sản xuất ñặc biệt không thể thiếu của
nền sản xuất vật chất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng. Là một sản
phẩm của tự nhiên nhưng ñất ñai không giống như nguồn tài nguyên khác bởi
diện tích hạn chế và vị trí cố ñịnh. Trong quá trình sử dụng ñất, con người ñã
tác ñộng làm thay ñổi ñất ñai theo cả hai hướng xấu và tốt. Nhiều quốc gia trên
thế giới và cả ở Việt Nam ñất ñang dần bị thoái hóa dưới nhiều hình thức khác
nhau như: xói mòn trơ sỏi ñá, quá trình sa mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, chua
hóa… ðây là kết quả của một thời gian dài con người sử dụng, sản xuất và
canh tác theo một theo một chiều phiến diện, chỉ biết khai thác những gì có sẵn
của ñất chứ không quan tâm tới sự bồi bổ ñất hay nói cách khác là con người
chưa coi ñất như một cơ thể sống cần ñược chăm sóc khỏe mạnh ñể ngày càng
phục vụ con người tốt hơn.
Việt Nam có tổng diện tích ñất tự nhiên là 33,1 triệu ha, song có tới 3/4
diện tích là ñất ñồi núi, chiếm khoảng 24 triệu ha. ðất ñai vùng ñồng bằng ưu
tiên cho việc sản xuất nông nghiệp bảo ñảm lương thực, thực phẩm. ðất ñai
vùng ñồi núi có thể coi như “mái nhà chung” có thể ñảm bảo an toàn sản xuất
cho vùng ñồng bằng ñồng thời khai thác cho việc phát triển ñất sản xuất nông
lâm nghiệp hợp lý ñể mang lại lợi ích kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Việc nghiên cứu sử dụng hiệu quả ñất trống ñồi núi trọc, không chỉ có ý
nghĩa góp phần khai thác sử dụng quỹ ñất này mà còn góp phần bảo vệ môi
trường ñảm bảo cho phát triển bền vững. Vì vậy, ñất trống ñồi núi trọc ñang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2


ñược nhiều nhà khoa học trong nước và trên thế giới quan tâm ñể có những giải
pháp khai thác, sử dụng hợp lý.
Huyện Thanh Chương - tỉnh Nghệ An là huyện miền núi nằm ở phía Tây
nam tỉnh Nghệ An, cách trung tâm thành phố Vinh 45 km theo ñường Quốc lộ
46. Huyện Thanh Chương có tổng diện tích ñất tự nhiên là 113.015,68 ha,
chiếm 6,8% tổng diện tích của tỉnh Nghệ An, ñược phân bố ở 39 xã, 01 thị
trấn; trong ñó diện tích ñất trống ñồi núi trọc 7.423,76 ha chiếm 6,57% tổng
diện tích tự nhiên của huyện. Từ năm 2000 ñến nay huyện Thanh Chương ñang
thực hiện dự án theo Quyết ñịnh 661/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
Chương trình trồng 5 triệu ha rừng, phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc. ðây là dự án
chuyển tiếp của Dự án 327 và Quyết ñịnh 187/TTg về ñổi mới sản xuất kinh
doanh của các nông lâm trường nhằm xoá ñói giảm nghèo, ổn ñịnh ñịnh canh
ñịnh cư, phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn trong huyện. Huyện Thanh
Chương có nhiều diện tích ñất trống ñồi núi trọc, song chưa có một tài liệu nào
nghiên cứu chi tiết về loại ñất này ñể giúp cho huyện khai thác sử dụng ñất có
hiệu quả.
Xuất phát từ những tiềm năng sẵn có và vai trò của ñất trống ñồi núi
trọc cũng như nhu cầu thực tế của huyện Thanh Chương, việc tìm ra giải pháp
ñể khai thác sử dụng có hiệu quả tài nguyên ñất trống ñồi núi trọc là rất cần
thiết, không chỉ phục vụ nhu cầu sản xuất trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài
ñối với việc bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường sinh thái. Vì vậy, trong
phạm vi của một luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý ñất ñai, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiện trạng và khả năng khai thác sử
dụng ñất trống ñồi núi trọc huyện Thanh Chương - tỉnh Nghệ An” nhằm
góp phần ñáp ứng yêu cầu của thực tiễn trong phát triển nông lâm nghiệp ở
huyện Thanh Chương nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

1.2. Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu của ñề tài

1.2.1. Mục ñích
- ðiều tra, ñánh giá hiện trạng và khả năng khai thác sử dụng ñất trống
ñồi núi trọc (thuộc nhóm ñất chưa sử dụng) trên ñịa bàn huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An.
- ðề xuất sử dụng hợp lý ñất trống ñồi núi trọc vào mục tiêu phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp của huyện phù hợp với ñiều kiện sản xuất nông hộ
hiện nay.
1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra và ñánh giá chính xác và khách quan hiện trạng ñất trống ñồi
núi trọc trên ñịa bàn huyện Thanh Chương.
- ðề xuất sử dụng ñất trống ñồi núi trọc dựa trên cơ sở khoa học và phù
hợp với thực tiễn của ñịa phương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU


2.1. Khái quát về ñất trống ñồi núi trọc
2.1.1. Những quan ñiểm và nhận ñịnh về ñất trống ñồi núi trọc
Căn cứ vào ñặc ñiểm hiện trạng, hình thức tổ chức quản lý, tình hình sử
dụng hiện tại cũng như mục tiêu sử dụng về lâu dài của các ngành mà có rất
nhiều quan ñiểm khác nhau về ñất trống ñồi núi trọc, nhưng theo ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp có các quan ñiểm như sau:
- Theo quan ñiểm của ngành nông nghiệp: ðất trống ñồi núi trọc: “ðất
hoang nông nghiệp là ñất không có chủ nhân canh tác liên tục, canh tác
thường gián ñoạn, manh mún, cơ cấu cây trồng không ổn ñịnh, hệ số sử dụng
ñất thấp” [12]
- Theo quan ñiểm ngành lâm nghiệp: “ðất hoang lâm nghiệp là những

ñất không còn rừng (có ñộ che phủ dưới 0,3%; trữ lượng gỗ dưới 25 m
3
/ha),
không thuộc phạm vi lâm nghiệp quản lý” [12]. Trong quy ñịnh về hệ thống
phân chia các kiểu trạng thái rừng và ñất không có rừng ở Việt Nam, ñất trống
ñồi núi trọc chia thành ba loại như sau: ñất trảng cỏ thuần (Ia), ñất có cây bụi
(Ib), ñất có các cây tái sinh thưa thớt (Ic) (có hơn 1.000 cây/ha, chiều cao cây
>1m).[ 4]
- Theo tiêu chí thống kê, kiểm kê ñất ñai của Bộ Tài nguyên và Môi
trường thì có thể hiểu về ñất trống ñồi núi trọc là các loại ñất: ðất bằng chưa
sử dụng (ñất trống); ðất ñồi núi chưa sử dụng (ñất ñồi núi trọc) thuộc nhóm
ñất chưa sử dụng. [10]
- Trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài, ñất trống ñồi núi trọc bao gồm
ñất ñất bằng chưa sử dụng và ñồi núi chưa sử dụng, trong ñó:
+ ðất bằng chưa sử dụng là ñất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở
ñồng bằng, thung lũng, cao nguyên.
+ ðất ñồi núi chưa sử dụng là ñất chưa sử dụng trên vùng ñồi, núi. [3]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

2.1.2. Nguyên nhân hình thành ñất trống ñồi núi trọc
Việc nghiên cứu lịch sử hình thành và sử dụng ñất trống ñồi núi trọc ở
nước ta bước ñầu cũng ñã cung cấp những tài liệu, thông tin toàn diện về
ðTðNT như quỹ ñất, tình hình phân bố, nguyên nhân hình thành và hiện
trạng quản lý sử dụng. Các công trình nghiên cứu ñã ñưa ra những phương
hướng ñể có các biện pháp khai thác và sử dụng hợp lý ðTðNT ở nước ta.
Nhưng có thể nói nguyên nhân hình thành ðTðNT bao gồm cả nguyên nhân
chủ quan và khách quan sau:
- Nguyên nhân khách quan: theo các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
những diện tích ñất trống ñồi núi trọc nguyên thuỷ do ñiều kiện tự nhiên như khí

hậu khắc nghiệt (quá nóng, quá lạnh hoặc quá khô), hoặc do có liên quan ñến
nguồn gốc ñá mẹ, cấu tạo ñịa tầng, ñất quá dốc, quá mỏng, bị xói mòn rửa trôi
qua một quá trình lâu dài làm cho thực vật không thể mọc ñược, con người
không thể khai thác ñất ñó cho các mục ñích sản xuất nông, lâm nghiệp.
- Nguyên nhân chủ quan do quản lý, sử dụng của con người: do sức ép
tăng dân số và tình trạng ñói nghèo, việc chuyển dân lên trung du, miền núi ñể
phát triển kinh tế là chủ trương rất tốt của Nhà nước. Tuy nhiên, công tác về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất chưa ñược chuẩn bị tốt dẫn ñến nhân dân tự
khai phá rừng ñể lấy ñất sản xuất, canh tác nương rẫy. Bên cạnh ñó, việc di
dân tự do không ñược quản lý chặt chẽ, tình trạng chặt phá, ñốt rừng bừa bãi,
trình ñộ dân trí thấp, việc thực thi pháp luật còn hạn chế, khai hoang mở rộng
diện tích ñất nông nghiệp và hậu quả chiến tranh tàn phá cũng là một trong
những nguyên nhân tạo nên ñất trống ñồi núi trọc.
Trên thực tế việc hình thành ðTðNT là chịu sự tác ñộng của hai nguyên
nhân trên. Trong ñó nguyên nhân chủ yếu là do việc quản lý và sử dụng của
con người. Như chúng ta ñã biết chất lượng ñất ở nhiều nơi, ñặc biệt là ở các
tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên cho thấy: ñất vốn có ñộ dốc lớn, lượng
mưa tập trung theo mùa tạo khả năng lớn làm xói mòn ñất. Bên cạnh ñó dưới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

sự tác ñộng mạnh mẽ của con người như khai thác gỗ củi, ñốt rừng làm nương
rẫy, cầy bừa thường xuyên, canh tác không có kỹ thuật làm cho ñộ giữ nước
giảm, cường ñộ dũng chảy tăng lên và tất yếu làm tăng cường ñộ xói mòn.
Tất cả những hoạt ñộng ñó ñã làm mất ñi lớp ñất mặt và các chất dinh dưỡng,
trong ñó nguyên nhân xói mòn và rửa trôi làm cho thảm thực vật che phủ diễn
ra qua nhiều năm xấu ñi và tạo thành ñất trống ñồi núi trọc.
Theo tài liệu của FAO năm 1987 toàn thế giới có 2.500 triệu ha rừng
trong ñó rừng nhiệt ñới chiếm 1.935 triệu ha tương ñương 77,4% diện tích.
Hàng năm rừng nhiệt ñới giảm 11,5 triệu ha, bù vào ñó chỉ có 1,5 triệu ha

(13% rừng trồng mới và rừng tái sinh).[7]
Theo xu thế chung của hầu hết các nước là diện tích có rừng giảm ñã
làm cho ñộ che phủ giảm ñáng kể. ðộ che phủ giảm là nguyên nhân làm giảm
khả năng thấm nước và giữ nước trong ñất, làm tăng tác hại của mưa, tăng
dòng chảy bề mặt gây ra quá trình xói mòn rửa trôi ñất, ảnh hưởng ñến ñời
sống và sản xuất của con người.
Có nhiều nguyên nhân hình thành ðTðNT ở nước ta và chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố, những yếu tố ñó là:
- Các yếu tố khí hậu, ñịa hình… gây ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất
nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Trong ñó ñáng quan tâm là
ñịa hình, ñộ dốc, lớp phủ thổ nhưỡng, lượng mưa và cường ñộ mưa là yếu tố
ảnh hưởng rất lớn ñến xói mòn và thoái hoá ñất.
- Phương thức canh tác du canh, du cư và tập tục di cư tự do của một số
ñồng bào dân tộc thiểu số. Việc di cư tự do không theo kế hoạch hàng năm ñã
kéo theo việc khai thác sử dụng ñất bừa bãi, chặt phá rừng làm nương rẫy
ñang là thực trạng ñáng lo ngại nhất. Theo thống kê, các dân tộc thiểu số ít
nhiều cũng canh tác nương rẫy theo kiểu du canh (7% dân số người Tày, 16%
người Nùng, 45% người Thái…), cả các hộ người Kinh sống ở miền núi cũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

canh tác du canh nhưng không nhiều.[ 5]
- Kỹ thuật, ñiều kiện canh tác còn thấp, việc bố trí cây trồng chưa hợp
lý, sử dụng ñất bừa bãi kết hợp với phương thức canh tác lạc hậu ñơn thuần
dựa vào khai thác tự nhiên của nhiều nhóm dân tộc khác nhau làm cho rừng
ngày càng nghèo kiệt. Quá trình thoái hoá ñất diễn ra nhanh trong những thập
niên gần ñây, làm mất thảm thực vật tự nhiên, mất nguồn dự trữ và khả năng
ñiều hành nước của rừng, gây lên thảm hoạ như thiên tai, hạn hán ñã làm thay
ñổi gần như hoàn toàn cảnh quan tự nhiên của nhiều khu vực, ñất ñồi núi trở
nên hoang hoá. Theo kết quả nghiên cứu của GS.TS Trần An Phong, ở Tây

Bắc nước ta trong vòng 20 năm dân số tăng lên 2,3 lần, ñộ che phủ rừng giảm
ñi một nửa (từ 20,9% xuống còn 10,6%) cùng thời gian trên diện tích ñất
nương rẫy tăng lên 1,7 lần nhưng sản lượng lương thực bình quân ñầu người
của vùng giảm ñi 25%.[ 5]
- Do ý thức bảo vệ môi trường của nhân dân chưa cao, mới chỉ chú trọng
ñến việc khai thác rừng và ñất ñai mà chưa chú ý ñến việc trồng bổ sung rừng
cũng như ñầu tư cho việc cải tạo ñất. Nhìn chung, khi chúng ta tiếp cận với ñồi
rừng chỉ nghĩ việc khai thác hiệu quả trước mắt còn về lâu dài chúng ta hầu như
chưa quan tâm. Theo số liệu thống kê, Từ sau ngày miền Nam hoàn toàn giải
phóng nước ta hàng năm mất trung bình 163.000 ha rừng giầu, trong khi ñó diện
tích trồng mới rừng chỉ ñạt trên 35.000 ha, chiếm 21,5% diện tích rừng bị mất ñi.
Những năm gần ñây Chính phủ và Nhà nước ta ñã có nhiều quan tâm và ñược
nhiều tổ chức nước ngoài quan tâm giúp ñỡ ñến công tác khoanh nuôi bảo vệ
rừng, phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc. Nhưng kết quả cũng chưa ñạt ñược như
mong muốn, rừng vẫn bị suy giảm cả về diện tích và chất lượng. Trong giai ñoạn
1980 - 1989 bình quân mỗi năm cả nước mất ñi 100.000 ha rừng, Từ 1989 ñến
nay mỗi năm mất khoảng 60.000 ha rừng. ðến năm 1995 cả nước chỉ còn 9,3
triệu ha rừng trong ñó có 1,05 triệu ha rừng trồng, ñộ che phủ 28%. ðộ che phủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

ở nơi xung yếu còn rất thấp (Sơn La 10%, Lai Châu 13%, Cao Bằng 12% lại là
những tỉnh ñầu nguồn và có nhiều diện tích ðTðNT).[ 14]
Bảng 2.1: Cơ cấu diện tích ñất ñai của vùng Bắc trung bộ năm 2011
ðơn vị tính: ha
ðất nông nghiệp
Tỉnh Diện tích

ðất sản
xuất nông

nghiệp
ðất lâm
nghiệp
ðất
NTTS

ðất
làm
muối

ðất
NN
khác
ðất phi
nông
nghiệp
ðất
chưa sử
dụng
Thanh Hóa 1.113.218

247.873

599.408

12.120

326

984


164.479

88.028

Nghệ An 1.649.086

265.935

970.570

7.602

832

323

126.453

277.371

Hà Tĩnh 599.778

120.873

350.567

4.095

417


215

86.704

36.907

Quảng Bình 806.526

79.537

633.184

2.878

63

205

53.963

36.696

Quảng trị 473.982

88.015

289.968

2.656


9

57

39.990

52.387

Thừa Thiên Huế 503.321

59.982

315.374

6.009

0

251

90.644

31.061

Toàn vùng 5.145.911

863.115

3.159.071


35.360

1.647

2.035

562.233

522.450

Tỷ lệ (%) 100

16,77

61,39

0,69

0,03

0,04

10,93

10,15

Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường [2]
Qua bảng trên, diện tích ñất sản xuất nông nghiệp của vùng là 863.115


ha,
chiếm 16,77% diện tích cả vùng; ñất lâm nghiệp 3.159.071

ha chiếm 61,39%
diện tích cả vùng; ñất chưa sử dụng 522.450

ha, chiếm 10,15% diện tích vùng.
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng khai thác ðTðNT
Trong quá trình khai thác và sử dụng ðTðNT luôn chịu ảnh hưởng của
3 nhóm nhân tố chính ñó là: nhân tố tự nhiên, kinh tế và nhân tố xã hội.
2.2.1. Nhóm nhân tố tự nhiên
Bao gồm tác ñộng các yếu tố khí hậu thời tiết, ñịa hình, nguồn nước,
thảm thực vật và cả tình trạng ñất ñai. Những tác ñộng ñó mang tính quy luật
của tự nhiên mà trong quá trình khai thác sử dụng con người theo dõi nắm bắt
phát hiện quy luật và có tác ñộng hợp lý. Tùy theo phương thức và mức ñộ tác
ñộng mà có biện pháp làm giảm thiệt hại trong ñiều kiện cho phép nhằm nâng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

cao và ñạt ñược kết quả như mong muốn.
Các nhân tố tự nhiên tác ñộng ñến quá trình hình thành ñất và ñang có
những ảnh hưởng lâu dài trong quá trình sử dụng ñất ñai. Trong mọi trường
hợp, tốc ñộ phát triển sản xuất phụ thuộc vào phần lớn các yếu tố tự nhiên và
trạng thái của chúng. Những yếu tố tự nhiên thường có ảnh hưởng khá lớn
ñến các ngành, nhưng ñặc biệt nhất là ngành nông nghiệp. Sự ảnh hưởng ñó
mang ý nghĩa lớn không chỉ trong phạm vi vùng, khu vực mà ngay cả những
vùng nhỏ tùy ñiều kiện cụ thể của từng nơi. [7]
+ Khí hậu thời tiết: Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt ñới gió mùa nên
thời tiết là nắng lắm mưa nhiều, là ñiều kiện khá thuận lợi cho việc sinh
trưởng của các loại thực vật nhiệt ñới cũng như phát triển sản xuất nông

nghiệp theo phương thức tăng vụ trong năm.
- Chế ñộ mưa tập trung vào mùa hè cũng là yếu tố nổi bật thúc ñẩy sự
phân huỷ ñá sâu sắc và tạo nên tầng ñất dày cho nhiều loại ñất ñồi núi. Tuy
nhiên, yếu tố này cũng gây hiện tượng rửa trôi xói mòn ñất khá mãnh liệt ở
ñất ñồi núi dốc hoặc bị mất thảm thực vật dẫn ñến hiện tượng kết von ñá ong
hoặc tạo ra những loại ñất bạc màu, xói mòn trơ sỏi ñá, là mối hiểm hoạ cho
sản xuất nông lâm nghiệp vùng ñồi núi.
- Nhiệt ñộ và ánh sáng: nhiệt ñộ cao ñều, tổng tích ôn lớn, năng lượng
dồi dào làm tăng khả năng quang hợp và tích tụ các chất là yếu tố thuận lợi
cho nhiều loại cây trồng. Các vùng nóng (vùng có tổng tích ôn từ 8000 –
9000
0
C, nhiệt ñộ trung bình năm Từ 21- 24
0
C) rất thuận lợi ñể tăng vụ cây
trồng hàng năm. Các vùng nóng vừa (vùng có tổng tích ôn từ 7000 – 8000
0
C,
nhiệt ñộ trung bình năm từ 20- 21
0
C) vẫn có khả năng tăng vụ nhưng không
lớn. Vùng rất nóng (vùng có tổng tích ôn trên 9000
0
C, nhiệt ñộ trung bình
năm từ 24- 25
0
C) rất thích hợp ñể phát triển cây dài ngày nhiệt ñới, việc tăng
vụ cũng khá dễ dàng.[ 7]
- Lượng bốc hơi: thực tế biến ñổi theo mùa và chịu sự tác ñộng của ñịa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

hình. Trong các tháng mùa khô, do nhiệt ñộ không khí, tốc ñộ gió ñều lớn,
trời quang mây nên bốc hơi lớn hơn so với các tháng trong mùa mưa.
+ ðịa hình dốc làm tăng khả năng rửa trôi xói mòn của ñất, quá trình
canh tác cũng hạn chế hơn và những ñầu tư cho xây dựng ñồng ruộng là rất
lớn. ðộ dốc dưới 3
0
thích hợp cho các cây trồng ngắn ngày có tưới nước, từ
3
0
-8
0
thích hợp ñể trồng cây trồng cạn hoặc các cây công nghiệp dài ngày lợi
dụng nước mưa tự nhiên. Nhìn chung ñất có ñộ dốc trên 15
o
ít thích hợp cho
sản xuất nông nghiệp.
+ Nguồn nước: chúng ta phải xem xét cả về nguồn nước mặt cũng như
nguồn nước ngầm trong phương hướng cải tạo ñưa vào sản xuất nông lâm nghiệp.
+ Thảm thực vật: ñây ñược coi là yếu tố cơ bản và có mối quan hệ trực
tiếp ñến ñất ñai và các vi sinh vật sống trong ñất. Mức ñộ che phủ phản ánh
khả năng làm giảm tác hại của quá trình xói mòn rửa trôi ñất, tăng hàm lượng
chất hữu cơ và mùn trong ñất.[ 5]
+ Tình trạng ñất ñai: ảnh hưởng lớn ñến khả năng sinh trưởng, năng
suất và quyết ñịnh ñến tuổi thọ của cây trồng. Nó tùy thuộc vào loại ñất và các
ñặc ñiểm của ñất ñai như:
- Tầng ñất dày, ñộ sâu tạo ñiều kiện cho cho bộ rễ phát triển mạnh, tăng
khả năng hút dinh dưỡng và nước trong ñất. ðất có tầng dày dưới 30 cm là
hạn chế lớn cho sản xuất nông nghiệp.

- Lý hoá tính ñất quyết ñịnh ñến khả năng cung cấp chất dinh dưỡng,
mức ñộ giữ nước và thoát nước của ñất.
Vì vậy, với những ñặc ñiểm của nhân tố ñiều kiện tự nhiên nói trên là có
tính khu vực. Do vị trí ñịa lý của vùng quyết ñịnh sự sai khác về tình trạng
nguồn nước, nhiệt ñộ, ánh sáng và các ñiều kiện tự nhiên khác của ñất ñai, ở
một mức ñộ tương ñối lớn, chúng quyết ñịnh khả năng sử dụng của ñất ñai.
Do vậy, khi nghiên cứu về ðTðNT, trước hết cần căn cứ vào các yếu tố tự
nhiên, xác ñịnh các mặt lợi thế và hạn chế, lựa chọn phương hướng ñầu tư và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

hoạch ñịnh các vùng khai thác theo thứ tự ưu tiên tùy ñiều kiện của từng vùng
nhằm sử dụng ñất với hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.
2.2.2. Nhóm nhân tố kinh tế
Khả năng ñầu tư của nhà nước, doanh nghiệp, người dân nhằm khôi
phục và nâng cao ñộ phì ñất, trên cơ sở ñó nâng cao năng suất cây trồng, hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất lao ñộng, bảo vệ và cải tạo ñất.
- Khả năng ñầu tư của Nhà nước bao gồm vốn ñịnh canh ñịnh cư, vốn ñầu
tư xây dựng các vùng kinh tế mới, vốn ưu tiên ñể phát triển các chương trình
trọng ñiểm như công trình thuỷ lợi, thuỷ ñiện, ñường giao thông ñược ñầu tư
thông qua các dự án phát triển kinh tế xã hội của các ngành, các ñịa phương.
- Khả năng vốn liên kết liên doanh ñược thực hiện thông qua hình thức
liên kết liên doanh với các tổ chức kinh tế trong, ngoài nước. Tập trung trọng
ñiểm vào các chương trình phát triển, các dự án của ñịa phương nhằm ña dạng
hoá các cây trồng, vật nuôi.
- Khả năng vốn tài trợ nhân ñạo của các tổ chức Quốc tế giúp người
nghèo và vùng ñồng bào dân tộc ít người.
- Khả năng hỗ trợ ñầu tư thông qua tổ chức tín dụng ngân hàng, khuyến
khích các hộ nông dân phát triển kinh tế và từng bước ổn ñịnh ñời sống.
- Khả năng huy ñộng nguồn vốn tự có trong nhân dân gồm: tiền mặt,

lao ñộng và tư liệu sản xuất vào phát triển kinh tế.
2.2.3. Nhóm nhân tố xã hội
Ở các nước nghèo hay kém phát triển, trình ñộ hiểu biết hạn chế, vấn ñề
nghèo khó và dân số gia tăng. ðể tìm kiếm thức ăn, chất ñốt và chỗ trú ngụ,
các cộng ñồng ñã buộc phải thực hiện hàng loạt những việc làm ñể mưu cầu
cuộc sống như khai thác ñất bừa bãi, ñốt nương, làm rẫy, săn bắn, chặt phá
rừng, du canh du cư, kỹ thuật canh tác sản xuất lạc hậu làm cho khả năng
khai thác sử dụng ñất không hợp lý, không hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

Việc ban hành các văn bản và thực hiện các chính sách trong nông
nghiệp của mỗi quốc gia ñược thể hiện thông qua Hiến pháp, Luật ñất ñai, Nghị
ñịnh, Thông tư hướng dẫn…, chính sách nông nghiệp, bộ máy tổ chức và cán
bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật, cấu trúc hạ tầng, vốn Chính những nhân tố ñó là
ñòn bẩy kinh tế thúc ñẩy các ñối tượng khai thác sử dụng ñất có hiệu quả.
Tóm lại: Những nhân tố về ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện kinh tế, xã
hội kết hợp gây ảnh hưởng tổng hợp ñến việc khai thác sử dụng ñất ñai. Do ñó,
cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế xã hội, nhằm vào các
nhân tố xã hội và nhân tố tự nhiên ñể nghiên cứu và xử lý mối quan hệ giữa các
nhân tố này. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác ñịnh mục
ñích sử dụng ñất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu của sử dụng với ưu thế tài nguyên
của ñất ñai, ñể ñạt tới cơ cấu tổng thể cao nhất, làm cho số ñất hữu hạn này cho
hiệu quả kinh tế, xã hội ngày càng cao và sử dụng ñược bền vững.
2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn về khai thác sử dụng hợp lý ñất trống
ñồi núi trọc
2.3.1. Những ñặc ñiểm cơ bản của vùng ñất trống ñồi núi trọc
Theo kết quả ñiều tra và tổng hợp của Viện QH&TKNN, ñối chiếu với
các bản ñồ và số liệu tổng hợp của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục
Thống kê, diện tích ðTðNT toàn quốc tính ñến 01/01/2012 là 2.784,79 nghìn

ha, hiện nay tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng núi và trung du thuộc các
huyện dân cư thưa thớt, ñất ñai xấu, cơ sở hạ tầng kém phát triển, ñịa hình
phức tạp, ñộ dốc cao [2]. ðây cũng chính là hậu quả của quá trình canh tác lạc
hậu du canh ñốt nương làm rẫy, khai thác rừng, săn bắn bừa bãi của ñồng bào
các dân tộc ít người, ñến nay cuộc sống của họ vẫn còn thấp kém và lạc hậu.
Tuy vậy, nếu chúng ta biết ñầu tư khai thác hợp lý hiệu quả nguồn tài
nguyên ñất này cho phát triển nông, lâm nghiệp sẽ ñem lại lợi ích lớn cho ñất
nước trong tương lai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

2.3.1.1. Những lợi thế trong khai thác ñất trống ñồi núi trọc
- Do ñiều kiện tự nhiên, ñất ñai khí hậu của vùng thuận lợi cho việc
phát triển nhiều loại cây trồng ñặc biệt là nhóm cây ăn quả, cây công nghiệp
hàng năm và trồng rừng kết hợp chăn nuôi.
- Do có những ñặc tính khác nhau về quá trình hình thành, ñịa hình
phân bố và ñiều kiện sinh thái nên khả năng khai thác và ñưa vào sử dụng của
các loại hình hiện trạng cũng rất khác nhau. ðất trống ñồi núi trọc của nước ta
gồm 13 nhóm ñất trong ñó chủ yếu nhóm ñất ñá vàng chiếm 72,61% diện tích
ðTðNT, theo ñiều tra của Viện QH&TKNN năm 2000, ñất ñược hình thành
tại chỗ nên tầng ñất thường dày, với nhiều dạng ñịa hình khác nhau, ñiều kiện
thoát nước tốt ñộ ẩm cao, lớp thảm thực vật dày có khả năng ñưa vào phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp. Vì vậy, việc khai thác mở rộng diện tích ñất
nông nghiệp ở những vùng ñất bằng và có ñộ dốc < 8
0
, khu vực có ñộ dốc trên
>15
0
phát triển trồng rừng, hoặc nông lâm kết hợp. Tùy ñiều kiện mà thực
hiện các mối quan hệ ngành: nông nghiệp với lâm nghiệp, trồng trọt, chăn

nuôi, cây công nghiệp dài ngày, cây ngắn ngày, cây lương thực thực phẩm với
cây xuất khẩu, thúc ñẩy nền sản xuất hàng hoá.
- ðTðNT thường có diện tích tập trung lớn và phân bố ở nhiều vùng
sinh thái khác nhau, thuận lợi cho việc quy hoạch các vùng sản xuất chuyên
môn hoá ña dạng các loại hình cây trồng và vật nuôi.
- Ngoài ra, vùng nông thôn miền núi còn là một trong những vùng
trọng ñiểm ñang là vấn ñề quan trọng của ðảng và Nhà nước cũng như các
chương trình, dự án trong và ngoài nước ñang ñầu tư nhằm góp phần phát
triển kinh tế xã hội cho các vùng nói cao, vùng sâu, vùng xa và vùng ñặc biệt
khó khăn.[5]
2.3.1.2. Những hạn chế trong khai thác ñất trống ñồi núi trọc
- Là vùng có ñịa hình phức tạp, ñộ dốc lớn và bị chia cắt mạnh nên quá
trình rửa trôi xói mòn, thoái hoá ñất diễn ra mạnh. Tuy nhiên mức ñộ rửa trôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ñặc ñiểm ñất ñai (ñộ dốc, ñặc ñiểm hoá, lý
tính ), ñộ che phủ, kỹ thuật trồng trọt , nhưng vấn ñề lớn nhất vẫn do mưa.
ðiều kiện mưa lớn tập trung kết hợp yếu tố ñộ dốc ñã gây nên quá trình xói
mòn rửa trôi ñất ñai nghiêm trọng.[11]
- ðầu tư cho công tác chống xói mòn ñất là tương ñối cao và khó khăn
lớn cho hầu hết các quốc gia. Trong tất cả các biện pháp chống xói mòn bảo
vệ ñất (biện pháp công trình, biện pháp lâm nghiệp, biện pháp hoá học) thì
biện pháp công trình có tác dụng bảo vệ ñất tốt nhất, theo tính toán cụ thể ñạt
80 ñến 90% ñồng thời cũng là biện pháp có nhu cầu vốn ñầu tư lớn nhất. Vấn
ñề này cản trở mạnh mẽ, ñặc biệt ñối với các nước chậm phát triển, vốn ñầu
tư còn thấp.[5]
- Thiệt hại do xói mòn gây ra là rất lớn và là nguyên nhân chủ yếu nhất,
không chỉ làm cho ñất ñai ngày càng nghèo kiệt mà còn làm giảm diện tích
ñất canh tác. Ở Việt Nam về xói mòn ñã ñược nhiều tác giả quan tâm và ñã có

những nghiên cứu ở một số vùng ñồi núi khác nhau trong cả nước, như
nghiên cứu sự xói mòn rửa trôi do ñất dốc gây lên ðTðNT Tây Bắc của Bùi
Quang Toản (1991)[ 16]; nghiên cứu xói mòn và biện pháp chống xói mòn
trên ñất ñá Bazan Tây Nguyên của Phạm Ngọc Dũng (1991) [6].
- Một ñặc ñiểm về kinh tế và xã hội cần chú ý trong các vùng ðTðNT
là: thiếu lao ñộng, ñiều kiện kinh tế khó khăn, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình ñộ
người lao ñộng thấp kém, nhiều vùng còn tồn tại chế ñộ canh tác du canh du
cư, ñốt nương làm rẫy, do vậy việc ñầu tư vào các vùng này ñòi hỏi phải cao
hơn các vùng khác[11]. Việc áp dụng kỹ thuật thâm canh và biện pháp canh
tác thủ công kém hiệu quả, trong khi ñó việc áp dụng kỹ thuật mới, nhất là cơ
giới hoá thì gặp nhiều khó khăn. ðây cũng là trở ngại của hầu hết các quốc
gia ñang gặp khó khăn về vốn ñầu tư.[5]


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

2.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc khai thác ñất trống ñồi
núi trọc
2.3.2.1. Sự cần thiết phải khai thác sử dụng ðTðNT vào mục tiêu phát triển
nông, lâm nghiệp.
Theo dự báo dân số nước ta ñến năm 2020 có khoảng 97,5 triệu người,
tốc ñộ tăng dân số khoảng 1,1%/năm. Do ñó nhiệm vụ của ngành nông nghiệp
nước ta là vừa thâm canh tăng vụ và tăng năng suất cây trồng trên diện tích
ñất ñang sử dụng, vừa khai hoang mở rộng diện tích bằng cách khai thác hợp
lý những diện tích ñất trống ñồi núi trọc có khả năng phát triển cho nông lâm
nghiệp, ñảm bảo cung cấp ñầy ñủ về số lượng, chất lượng cho nhu cầu lương
thực, thực phẩm ngày càng tăng lên của toàn xã hội, góp phần ña dạng hoá
sản phẩm nông nghiệp, ñồng thời nhanh chóng nâng cao ñộ che phủ rừng, bảo
vệ môi trường, chống xói mòn ñất và phát triển công nghiệp chế biến gắn liền

với sản xuất nông lâm sản.
2.3.2.2. Sử dụng hợp lý ñất trống ñồi núi trọc
Phương hướng giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao
ñộng ngày càng dư thừa trong nông thôn một cách cơ bản và lâu dài nhất là
khai thác sử dụng hợp lý ðTðNT.
Vấn ñề công ăn việc làm luôn là mối quan tâm hàng ñầu của mọi quốc
gia trên thế giới. Việt Nam là một nước “ñất chật người ñông” nên vấn ñề
công ăn việc làm lại càng bức thiết hơn, ñặc biệt là ở những vùng nông thôn,
vùng xa xôi hẻo lánh. Theo dự báo năm 2010 có khoảng gần 7 triệu lao ñộng
trong khu vực nông thôn không có việc làm. Với sự quan tâm của ðảng và
Nhà nước ñã và ñang có hàng loạt các chương trình, dự án từ cấp Nhà nước
ñến cấp ñịa phương, cấp Bộ tập trung cho vùng ðTðNT với nguồn kinh phí
rất lớn và nguồn nhân lực kỹ thuật nhiều thành phần. Nhằm hướng mục tiêu
vào các chương trình có thể giải quyết ñược bao gồm:
- Chương trình phát triển nông nghiệp: khai thác có hiệu quả 1,5 - 1,7

×