Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Một số chỉ tiêu lâm sàng và phi lâm sàng ở trâu mắc bệnh tiên mao trùng do trypanosoma evansi tại lạng sơn và biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




BÙI ðÌNH TRẬN





MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG VÀ PHI LÂM SÀNG
Ở TRÂU MẮC BỆNH TIÊN MAO TRÙNG DO
TRYPANOSOMA EVANSI TẠI LẠNG SƠN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ




LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





BÙI ðÌNH TRẬN



MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG VÀ PHI LÂM SÀNG
Ở TRÂU MẮC BỆNH TIÊN MAO TRÙNG DO
TRYPANOSOMA EVANSI TẠI LẠNG SƠN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ




CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ : 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚN DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM NGỌC THẠCH




HÀ NỘI - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả


Bùi ðình Trận











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy cô giáo trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội nói chung và các Thầy cô trong Khoa Thú Y nói riêng ñã
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

ðặc biệt, tôi xin cảm ơn PGS.TS Phạm Ngọc Thạch – Trưởng bộ môn
Nội – Chẩn – Dược, Khoa Thú Y, người Thầy ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia ñình, anh em, bạn bè và
ñồng nghiệp ñã ñộng viên, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành
luận văn này.
.
Tác giả


Bùi ðình Trận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan 1
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt ix
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
MỞ ðẦU 1
1. ðặt vấn ñề 1
2. Mục tiêu của ñề tài 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Sơ lược nghiên cứu Tiên mao trùng, bệnh Tiên mao trùng 3
1.2. Nguyên nhân gây bệnh Tiên mao trùng ở trâu 5
1.3. Phân bố ñịa lý của Tiên mao trùng 5
1.4. Những nghiên cứu về miễn dịch Tiên mao trùng 8

1.5. Những nghiên cứu về loài mắc bệnh Tiên mao trùng 9
1.6. Các nghiên cứu về côn trùng môi giới truyền bệnh Tiên mao trùng 10
1.7. Triệu chứng bệnh tiêm mao trùng do T. evansi gây ra ở trâu 12
1.8. Chẩn ñoán bệnh Tiên mao trùng 13
1.8.1. Chẩn ñoán dựa trên triệu chứng lâm sàng 13
1.8.2. Chẩn ñoán trong phòng thí nghiệm
13
1.8.3. Các phương pháp phát hiện kháng thể Tiên mao trùng
15
1.9. Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trâu nhiễm T. evansi 16
1.10. Các nghiên cứu về phòng và trị bệnh Tiên mao trùng 17
1.10.1. Diệt trừ mầm bệnh trên vật chủ 19
1.10.2. Chống côn trùng trung gian truyền bệnh Tiên mao trùng 19
1.10.3. Phòng nhiễm Tiên mao trùng cho gia súc bằng hóa dược 20
CHƯƠNG 2: ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. ðịa ñiểm và ñối tượng nghiên cứu 23
2.1.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

2.1.2. ðối tượng nghiên cứu 23
2.2. Nội dung nghiên cứu 23
2.3. Vật liệu nghiên cứu 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu 24
2.4.1. Phương pháp lấy mẫu 24
2.4.2. Phương pháp chẩn ñoán 24
2.4.3. Phương pháp xác ñịnh biểu hiện lâm sàng 26
2.4.4. Phương pháp xác ñịnh tần số hô hấp 26

2.4.5. Phương pháp xác ñịnh tần số tim 26
2.4.6. Phương pháp xác ñịnh nhiệt ñộ 26
2.4.7 Xác ñịnh chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu 26
2.4.8 ðiều trị thử nghiệm 26
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
3.1. ðiều kiện tự nhiên – xã hội tỉnh Lạng Sơn 29
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 29
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 29
3.1.3. ðặc trưng khí hậu 30
3.1.4. Tình hình chăn nuôi trâu tỉnh Lạng Sơn 32
3.2. Dịch tễ bệnh Tiên mao trùng do T. evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh
Lạng Sơn
33
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh Tiên mao trùng do
T. evansi
trên ñàn trâu theo
các vùng thuộc tỉnh Lạng Sơn
34
3.2.2. Tình hình mắc bệnh Tiên mao trùng do
T. evansi
theo lứa tuổi
khác nhau trên ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
35
3.2.3. Tình hình nhiễm Tiên mao trùng do
T. evansi
theo mùa vụ trên
ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
38
3.3. Biểu hiện lâm sàng ở trâu nhiễm Tiên mao trùng do T. evansi 40

3.4. Sự thay ñổi về thân nhiệt, tần số hô hấp, tần số tim của trâu mắc
bệnh Tiên mao trùng do T.evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
42
3.4.1. Thân nhiệt
43
3.4.2. Tần số hô hấp
44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

3.4.3. Nhịp tim 44
3.5. Một số chỉ tiêu sinh lý máu của trâu mắc bệnh Tiên mao trùng do
T. evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
45
3.5.1. Số lượng hồng cầu (triệu/mm
3
)
46
3.5.2. Hàm lượng huyết sắc tố - Hemoglobin (g%)
46
3.5.3. Tỷ khối hồng cầu (%) 47
3.5.4. Thể tích trung bình của hồng cầu
(
µ
m
3
)
47
3.5.5. Lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu (pg) 47

3.5.6. Nồng ñộ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu (%) 47
3.5.7. Sức kháng hồng
cầu
(%
NaCl)
48
3.5.8. Số lượng bạch cầu (nghìn/mm
3
) 48
3.5.9. Công thức bạch cầu (%) 49
3.6. Một số chỉ tiêu sinh hoá máu của trâu mắc bệnh Tiên mao trùng
do
T. evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn 51
3.6.1. Protein tổng số trong huyết thanh (g%) 51
3.6.2. Các tiểu phần protein trong huyết thanh (%) 52
3.6.3. Một số chỉ tiêu sắc tố mật 53
3.6.4. Hàm lượng ñường huyết
54
3.6.5. ðộ dự trữ kiềm trong máu 55
3.7. Kết quả ñiều trị thử nghiệm bệnh Tiên mao trùng do T.evansi trên
ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
55
3.7.1. Hiệu quả ñiều trị của 2 loại thuốc
56
3.7.2. Kiểm tra sự tồn tại của Tiêm mao trùng do T. evansi trên ñàn
trâu sau khi dùng thuốc Trypamydium và Azidin
57
3.7.3. Một số biến ñổi về chỉ tiêu sinh lý của trâu mắc bệnh Tiên mao trùng
do T. evansi trước và sau khi dùng thuốc Trypamydium và Azidin
58

3.8. Xây dựng biện pháp phòng chống dịch bệnh hiệu quả 59
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 61
Kết luận 61
Kiến nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC BẢNG

Stt

Tên bảng
Trang

Bảng 3.1. Sự biến ñộng nhiệt ñộ, ñộ ẩm, lượng mưa và giờ nắng ở Lạng
Sơn trong các tháng mùa ñông
31
Bảng 3.2. Sự biến ñộng nhiệt ñộ, ñộ ẩm, lượng mưa và giờ nắng ở Lạng
Sơn trong các tháng mùa hè
32
Bảng 3.3. Tổng ñàn trâu của Lạng Sơn từ năm 2000 ñến năm 2011 33
Bảng 3.4. Tình hình nhiễm bệnh Tiên mao trùng do T. evansi trên ñàn trâu
theo các vùng thuộc tỉnh Lạng Sơn
34
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng do T. evansi theo các lứa tuổi trên
ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
36
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng do T. evansi theo mùa vụ trên ñàn

trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
39
Bảng 3.7. Biểu hiện lâm sàng ở trâu mắc bệnh Tiên mao trùng do T.
evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
40
Bảng 3.8. Sự thay ñổi về thân nhiệt, tần số hô hấp, tần số tim của trâu mắc
bệnh TMT do T.evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
43
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu sinh lý máu của trâu mắc bệnh Tiên mao trùng
do T. evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
45
Bảng 3.10. Số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu của trâu mắc bệnh Tiên
mao trùng do T. evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
48
Bảng 3.11. Hàm lượng protein tổng số và các tiểu phần protein huyết thanh
của trâu mắc bệnh Tiên mao trùng T. evansi trên ñàn trâu thuộc
tỉnh Lạng Sơn
51
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu sắc tố mật của trâu mắc bệnh Tiên mao trùng do
T. evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
53
Bảng 3.13. Hàm lượng ñường huyết và ñộ dự kiềm trong máu trâu mắc bệnh
Tiên mao trùng do T. evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
54
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

Bảng 3.15. Hiệu quả của 2 loại thuốc Trypamydium và Azidin trong ñiều
trị bệnh Tiên mao trùng do T. evansi gây ra trên ñàn trâu thuộc

tỉnh Lạng Sơn
56
Bảng 3.16. Sự tồn tại của Tiên mao trùng do T. evansi sau khi dùng thuốc
ñiều trị
trên ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn 57
Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu sinh lý của trâu mắc bệnh Tiên mao trùng do
T. evansi trước và sau khi dùng thuốc Trypamydium và Azidin
58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii

DANH MỤC HÌNH

Stt

Tên hình
Trang
Hình 3.1. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng do T. evansi trên trâu theo các
vùng thuộc tỉnh Lạng Sơn 34
Hình 3.2. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng do T. evansi theo các lứa tuổi trên
ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
36
Hình 3.3. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng do T. evansi theo mùa vụ trên ñàn
trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
39
Hình 3.4 Những biểu hiện lâm sàng ở trâu mắc bệnh Tiên mao trùng do
T. evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
41
Hình 3.5. Biến ñộng một số chỉ tiêu huyết học của trâu mắc bệnh Tiên

mao trùng do T. evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn 46
Hình 3.6. Hàm lượng protein tổng số và các tiểu phần protein huyết
thanh của trâu mắc bệnh Tiên mao trùng do T. evansi
trên ñàn
trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn
52
Hình 3.7. Hàm lượng ñường huyết và ñộ dự kiềm trong máu trâu mắc bệnh
Tiên mao trùng do T. evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn 54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQMð Bình quân mùa ðông
BQMH Bình quân mùa Hè
CATT CAM Agglutination Test for Trypanosomiatis
ELISA Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay
KKTB Không khí trung bình
LATEX Latex Agglutination Test
PCR Polymerase Chain Reaction
SAT Slice Agglutination
T. evansi Trypanosoma evansi
TMT Tiên mao trùng
MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc với diện tích là 8320,8 km
2
, dân

số là 741,2 nghìn người, mật ñộ dân số thưa với 89 người/km
2
, nằm ở vị trí
ñường quốc lộ 1A, 1B, 4A, 4B, 279 ñi qua, là ñiểm nút của sự giao lưu kinh tế
với các tỉnh phía Tây như Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Kạn, phía ðông như tỉnh
Quảng Ninh, phía Nam như Bắc Giang, Bắc Ninh, thủ ñô Hà Nội và phía Bắc
tiếp giáp với Trung Quốc, với 2 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu quốc gia.
ðịa hình ở Lạng Sơn chủ yếu là ñồi, núi thấp, ñộ cao trung bình là 252m
so với mực nước biển, nơi thấp nhất là 20m, cao nhất là ñỉnh Phia Mè thuộc khối
núi Mẫu Sơn 1.541m. Nền nhiệt không quá cao là nét ñặc trưng của khí hậu Lạng
Sơn. Mùa ñông tương ñối dài và khá lạnh, lượng mưa trung bình năm là 1.400 –
1.500 mm, với số ngày mưa là 135 ngày trong năm, do vậy tuy nằm ở khu vực
nhiệt ñới gió mùa, nhưng khí hậu ở Lạng Sơn có nét ñặc thù của khí hậu á nhiệt
ñới. ðộ ẩm cao (trên 82%) và phân bố tương ñối ñều trong năm. Là một tỉnh có
ñồng cỏ rộng có nhiều tiềm năng ñể phát triển ñàn trâu, ngoài việc cung cấp
lượng phân bón và sức cày kéo quan trọng trong nông nghiệp và còn là nguồn
thực phẩm chất lượng cao cung cấp cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Theo thống kê sơ bộ năm 2011 tỉnh Lạng Sơn (132,4 nghìn con) ñứng thứ
5 trong cả nước về số trâu sau Nghệ An (300,1 nghìn con), Thanh Hóa (206,2
nghìn con), Sơn La (166,1 nghìn con) và Hà Giang (156,3 nghìn con).
Song song với sự phát triển của ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi
trâu nói riêng thì bệnh tật ngày càng nhiều và diễn biến phức tạp, ñặc biệt ở nước
ta có nền khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm là ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
các vi sinh vật có hại gây bệnh. Trong ñó có cả những bệnh do vi trùng, siêu vi
trùng và bệnh do ký sinh trùng gây nên.
Với tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì nhiều bệnh do vi trùng và siêu vi
trùng ñã có vắc xin phòng bệnh. Còn các bệnh ký sinh trùng ñến nay vẫn chưa có
vắc xin phòng bệnh nên bệnh xảy ra rất phổ biến và gây thiệt hại kinh tế lớn cho
ngành chăn nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

Ở nước ta, bệnh ký sinh trùng ñường máu ñược phát hiện ở tất cả các vùng
sinh thái khác nhau: miền núi, trung du, ñồng bằng, ven biển. Một trong những
bệnh phổ biến là bệnh Tiên mao trùng trâu (Trypanosomosis). ðây là bệnh ký
sinh trùng do loài Trypanosoma evansi gây ra.
Gia súc mắc bệnh Tiên mao trùng thường gầy yếu, chậm sinh trưởng phát
triển. ðặc biệt nguy hiểm hơn là trâu thường mang mầm bệnh nhưng không phát
bệnh. Khi sức ñề kháng giảm cũng là lúc bệnh Tiên mao trùng phát ra có thể gây
chết nhiều gia súc hoặc suy nhược thiếu máu làm mất khả năng lao tác, giảm
phẩm chất thịt, ñồng thời là cơ hội ñể kế phát các bệnh truyền nhiễm khác, gây
thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Sự lan truyền căn bệnh phụ thuộc rất lớn vào sự
phát triển của ruồi, mòng. Chúng hút máu truyền bệnh Tiên mao trùng từ trâu bệnh
sang trâu khoẻ làm cho bệnh phát tán, lây lan.
Nhằm có cái nhìn tổng quan về bệnh chúng tôi tiến hành nghiên cứu về
những biểu hiện của bệnh, những thay ñổi bệnh lý của con bệnh so với con bình
thường từ ñó phát hiện sớm bệnh và ñề ra biện pháp phòng và trị bệnh có hiệu
quả, chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài “Một số chỉ tiêu lâm sàng và phi
lâm sàng ở trâu mắc bệnh Tiên mao trùng do Trypanosoma evansi tại Lạng
Sơn và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu của ñề tài
ðề tài ñược nghiên cứu tại các huyện ñại diện các vùng khí hậu khác nhau
của tỉnh Lạng Sơn. Trên cơ sở kết quả lấy mẫu máu, huyết thanh của trâu bằng
các phương pháp chẩn ñoán xét nghiệm nhằm xác ñịnh ñược:

- Tỷ lệ nhiễm Trypanosoma evansi ở trâu tại Lạng Sơn, tỷ lệ nhiễm
Trypanosoma evansi theo các lứa tuổi, các vùng ñịa lý và mùa vụ.
- Những biểu hiện lâm sàng của trâu mắc bệnh.
- Sự biến ñổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa trâu mắc bệnh.

- ðề ra biện pháp phòng chống bệnh Tiên mao trùng do T. evansi gây ra
trên ñàn trâu thuộc tỉnh Lạng Sơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Sơ lược nghiên cứu Tiên mao trùng, bệnh Tiên mao trùng
Bệnh Tiên mao trùng là bệnh chung cho nhiều gia súc, trong ñó có loài
nhai lại nuôi, hoang dã và ngựa Cùng với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật
thì lĩnh vực nghiên cứu về ñộng vật ñơn bào ñã có những thành tựu rất lớn.
Theo Phạm Sỹ Lăng (1982), ñã có nhiều nhà khoa học có công tìm ra Tiên
mao trùng như năm 1837, Donne phát hiện một loài Trychomonas trong ruột
người, năm 1841 Vanletin tìm ra con trùng roi (Trypanosoma) ñầu tiên trong
máu một loài cá. Sau ñó nhiều loài Tiên mao trùng khác ñã ñược phát hiện trong
máu nhiều loài ñộng vật, trong các loài ñược phát hiện thì loài T. evansi ký sinh,
gây bệnh cho ñộng vật ñóng vai trò ñặc biệt quan trọng.
Gruby (1843) ñã phát hiện thấy con Tiên mao trùng trong máu ếch, ñặt tên
là Eryganosoma sanguinis. Tiếp sau ñó nhiều loài Tiên mao trùng khác thuộc
giống Trypanosoma Gruby lần lượt ñược phát hiện ký sinh, gây bệnh cho ñộng
vật có vú và người:
Evans (1880), ñã tìm thấy Tiên mao trùng gây bệnh trong máu la, ngựa, lạc
ñà ở bang Punjab, Ấn ðộ. Nó ñược xác ñịnh là một thủ phạm gây bệnh chung cho
ngựa, la, lạc ñà, trâu ở Ấn ðộ ñược gọi chung là bệnh “Surra”.
Steel (1885), phát hiện Trypanosoma trong máu la Miến ðiện, mô tả hình
thái ký sinh trùng, ñặt tên Spirochaete evansi, sau ñổi là Trypanosoma evansi.
Blanchard (1886), cũng thông báo tìm thấy T. evansi trong máu la nhập
nội vào Bắc Bộ, Việt Nam. Tác giả ñã mô tả rất tỷ mỉ hình thái ký sinh trùng,
những biểu hiện lâm sàng ở vật bệnh do T. evansi.

Laveran và Mesnil (1906), trong tác phẩm kinh ñiển nói về Tiên mao
trùng, những bệnh do Tiên mao trùng (Trypanosoma et Trypanosomiasis - Paris
1911) ñã trình bày về bệnh lý do T. evansi gây ra cho các loài ñộng vật, vai trò ký
chủ trung gian của một loài ruồi hút máu họ Stomoxydinae, loài mòng họ
Tabanidae.
Cũng theo Phạm Sỹ Lăng (1982), trong khoảng thời gian 1885 ñến 1920,
nhiều bệnh ở gia súc, dã thú tương tự như bệnh “Surra” lưu hành ở nhiều nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

trên thế giới: bệnh “m’bori” của lạc ñà các nước thuộc miền tây châu Phi. Bệnh
“eldebab”, bệnh “Tahaga” của lạc ñà An-giê-ri và Ni-gie-ria. Bệnh “Zousifana”
của ngựa, chó các nước ở Nam sa mạc Sahara. Bệnh “Su-suru” của lạc ñà ở tây
nam Liên Xô cũ. Bệnh “murvina” của ngựa ở Trung Mỹ. Bệnh ñau mông “mal
de cadera” ở ngựa, la các nước Nam Mỹ… ðã ñược các nhà khoa học nghiên
cứu, tìm ra nguyên nhân. ðó là những Tiên mao trùng có hình thái, tính chất sinh
học gần giống như Trypanosoma evansi, ñược ñặt nhiều tên khác như:
Trypanosoma hippicum, Trypanosoma equinum, Trypanosoma vietnamense,
Trypanosoma soudanense, Trypanosoma ninae Kohl – Yakimovi, Trypanosoma
berberum, Trypanosoma venezuelense.
Hoare C.A và Sulsby E.J (1972), khi nghiên cứu lịch sử phát triển, hình
thái, tính chất sinh vật học của Tiên mao trùng trên, ñi ñến kết luận: tất cả ñều là
những chủng gốc châu Á, gốc châu Phi, gốc châu Mỹ và gốc châu Âu của một
loài duy nhất T. evansi.
Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE) ñã thông báo hiện nay có 7 loài Tiên
mao trùng gây bệnh cho ñộng vật có vú và người là Trypanosoma evansi,
Trypanosoma vivax, Trypanosoma brucei, Trypanosoma congolence,
Trypanosoma gambiense, Trypanosoma simiae, Trypanosoma cruzi. Trong số các
loài Tiên mao trùng kể trên thì Trypanosoma evansi là loài phổ biến nhất, phân bố

ở khắp nơi trên thế giới, gây bệnh cho hầu hết các loài ñộng vật có vú trừ người,
chiếm ưu thế ở vùng cận ñông, châu Á và châu Mỹ la tinh.
Theo Phạm Sỹ Lăng (1982); năm 1907 Schein.H, khi nghiên cứu bệnh
Tiên mao trùng ở ðông Dương, cho rằng ñây là bệnh (Surra) ở nước ta 1906,
Vassal, thuộc viện Pasteur Nha Trang ñã nghiên cứu khá ñầy ñủ về bệnh và gửi
Tiên mao trùng về Viện Pasteur Paris ñể xác ñịnh rõ thêm về chúng.
ðến nay ba loài Tiên mao trùng ký sinh ở ñộng vật có vú ñược tìm thấy ở
nước ta là:
1. T. evansi (Steel, 1885), ký sinh ở trâu.
2. T. theileri (Laveran, 1902), ký sinh ở trâu.
Shein. H (1907); Mathis and Leger N (1911), phát hiện thấy Tiên mao trùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

ở trâu nước ta nhưng chưa rõ tác hại gây bệnh (trích theo Phạm Sĩ Lăng, 1982)
3. T.lewisi (Kent,1980), ký sinh ở chuột.
1.2. Nguyên nhân gây bệnh Tiên mao trùng ở trâu
Theo Trịnh Văn Thịnh (1982), hàng năm khi mùa ñông tới, trâu ở các tỉnh
miền Bắc nước ta thường bị ñổ ngã. ðặc biệt ở Lạng Sơn theo dõi qua các năm
chúng tôi thấy hàng năm trâu vẫn bị chết nhiều, tỷ lệ chết phụ thuộc vào thời tiết
năm ñó, giá rét kéo dài trâu chết càng nhiều, làm ảnh hưởng ñến sức cày kéo,
thiệt hại to lớn về kinh tế cho nông dân. ðể hạn chế, tiến tới ngăn chặn ñược
bệnh Tiên mao trùng, các nhà nghiên cứu ký sinh trùng phải tìm hiểu nguyên
nhân gây chết ở trâu. ðàn trâu ở miền núi có mang trùng, trong ñiều kiện thức ăn
ñầy ñủ chúng vẫn khoẻ mạnh. Khi chuyển về các tỉnh ñồng bằng do làm việc
nặng nhọc, thức ăn quá thiếu thốn, gặp thời tiết giá rét, thể trạng suy yếu dần, dẫn
ñến sức ñề kháng kém, vì thế T. evansi có ñiều kiện phát triển, làm cho trâu từ
thời kỳ mang bệnh T. evansi ñã trở thành thời kỳ phát bệnh, chết hàng loạt Với
triệu chứng cước chân, có hiện tượng trâu tiêu chảy, trâu ngã nước có liên quan

ñến bệnh Tiên mao trùng. Khi xét nghiệm bệnh Tiên mao trùng ở những hợp tác
xã có trâu chết nhiều, thấy tỷ lệ nhiễm từ 3,5 ñến 7%. Tác giả kết luận: nguyên
nhân trâu chết trong vụ ñông xuân ở vùng ñồng bằng sông Hồng là do thức ăn
thiếu nghiêm trọng, chế ñộ dinh dưỡng quá kém, làm việc nhiều, giá rét là ñiều
kiện ñể Tiên mao trùng phát triển gây tác hại cho trâu.
Khi nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh TMT các tác giả Trịnh Văn Thịnh
(1982); ðoàn Văn Phúc (1985); Phạm Sỹ Lăng (1982) kết luận: T. evansi là tác
nhân gây bệnh Tiên mao trùng và là một trong những tác nhân gây thiệt hại cho
ñàn trâu ở nước ta. T. evansi là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh, kết hợp với một số
nguyên nhân khác như các bệnh truyền nhiễm, sán lá gan, thức ăn thiếu nghiêm
trọng, làm việc quá nặng nhọc, giá rét kéo dài ñã làm cho trâu ñổ ngã hàng loạt
trong vụ ñông xuân.
1.3. Phân bố ñịa lý của Tiên mao trùng
Tiên mao trùng, nguyên trùng gây bệnh Surra có một phạm vi phân bố ñịa
lý cực kỳ rộng trước khi nó ñược phát hiện ở vật nuôi trong nhà và các ñộng vật
hoang dã. T. evansi phân bố rộng nhất trong sốt các loài Tiên mao trùng, chúng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

ñã gây bệnh ở Bắc Phi, Trung ðông, dọc theo Ấn ðộ Dương tới gần ñại lục châu Âu
tới châu Á; ở vùng ñất mới như Trung và Nam Mỹ cũng ñã tìm thấy T. evansi.
Theo Losos, G.J. (1979), ñã cho biết: T. evansi có sự phân bố ở châu Á,
các ñảo phụ thuộc: Ấn ðộ, Srilanca, Miến ðiện, Nam Trung Hoa, Inñônêxia,
Malaixia, Pakistan, Thái Lan, Lào, Cam pu chia, Việt Nam, Iran, Irắc, Ả Rập
(Arabic) Palestin, Philippin.
Châu Phi: Marốc, Angieri, Tunisie, Ai Cập, Triponidat.
Nam Phi: Soudan, Xomali, Madagasca, Ethiopa, Yemen, Moritani, Zaia, Nigeria.
Châu Âu: Tây Nam Liên Xô.
Bắc Mỹ: nước Mỹ

Trung Mỹ: Panama
Nam Mỹ: Venezuela, Brazin, Bolivia, Paraguay, Uruguay, Achentina
Châu ðại Dương: Oxtralia.
Phạm Sỹ Lăng (1982) cho biết: Brumpt (1949), ñã tìm thấy T. evansi ký
sinh, gây bệnh cho nhiều loài ñộng vật, trừ người. Trâu, ngựa, chó, dê, mèo, ở
các nước châu Á ñều cảm nhiễm T. evansi tự nhiên. Nhưng bò ít mẫn cảm,
thường ở thể mãn tính, mang trùng. Trâu truyền bệnh thực nghiệm ñều thể hiện
trạng thái bệnh lý rõ ràng, chết trong khoảng thời gian từ 22 ñến ngày thứ 96.
Tuy nhiên tác giả cũng cho biết có thể gặp một số trường hợp trâu ngoài tự nhiên
tự khỏi bệnh, trở thành vật mang trùng. Lạc ñà thường bị nhiễm T. evansi, bị chết
khá nhiều ở một số nước châu Á, châu Phi. Lạc ñà ở Tasken, Samarkan,
Boukhara Turkestan bị bệnh Tiên mao trùng do T. evansi, thường bị chết nếu như
không ñiều trị kịp thời.
Nishikawa, H, Tunlasuvan (1990), khi ñiều tra tình hình dịch tễ bệnh Tiên
mao trùng do T. evansi tại Thái Lan cho thấy bệnh phân bố ở hầu khắp các tỉnh
của Thái Lan, tỷ lệ nhiễm bệnh ở trâu thường cao hơn bò.
Theo Chen Qijun (1992), Trung Quốc ñã xét nghiệm ñược năm loài Tiên
mao trùng: Trypanosoma evansi, Trypanosoma equiperdum, Trypanosoma
theileri, Trypanosoma gallinarum, Trypanosoma brucei, ñặc biệt T. evansi ñã
gây bệnh cho hầu hết các loài ñộng vật như trâu, ngựa, la, chó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

Cũng theo Phạm Sỹ Lăng (1982), ñã có nhiều nhà khoa học tìm thấy
Trypanosoma evansi trong máu ngựa ở Việt Nam như: Blin (1903) tìm thấy T. evansi
ở máu ngựa Nha Trang, Kermorgant (1903) tìm thấy trong máu ngựa ở Hà Tiên.
Yersin (1904), thấy T. evansi ở máu ngựa Vinh bị mắc bệnh T. evansi.
Montel (1904), thấy T. evansi ở máu ngựa Hà Tiên bị mắc bệnh T. evansi.
Bodin (1905), thấy T. evansi ở máu ngựa Nam ðịnh bị mắc bệnh T. evansi

Brau (1906), ñã nghiên cứu triệu chứng bệnh TMT do T. evansi ở bò,
ngựa vùng Sài Gòn.
Năm 1906, Viện Pasteur Nha Trang nghiên cứu khá ñầy ñủ về bệnh TMT
ñồng thời ñã gửi ký sinh trùng về Viện Pasteur Paris và tại ñây Laveran, Mesnil
ñã làm miễn dịch chéo với chủng Maurice, chủng Ấn ðộ và kết luận: không hoàn
toàn giống T. evansi, ñặt tên là Trypanosoma annamense (Vietnamese).
Năm 1911, một ổ dịch làm chết nhiều ngựa ở hang Hít (Thái Nguyên),
nhiều trường hợp chết tại chuồng ngựa của Công ty khai thác rừng Hà Nội. Năm
1922 -1926 ở Nam Bộ, ngựa, chó mắc bệnh Tiên mao trùng ñã chết hàng trăm
con, Phạm Sỹ Lăng (1982).
Trịnh Văn Thịnh (1967), cho biết: năm 1925, bệnh Tiên mao trùng xảy ra
ở hầu hết các tỉnh Bắc Bộ như Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Thái
Nguyên, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Bắc Giang, Bắc Ninh, Phú Thọ, Quảng
Yên, Yên Bái, Hà ðông, Nam ðịnh, Ninh Bình, Sơn Tây, Vĩnh Yên làm chết
148 ngựa, bò.
Cũng theo Trịnh Văn Thịnh (1967) trước năm 1945 ngựa nước ta chủ yếu
phục vụ cho mục ñích của thực dân Pháp như vận chuyển, ñi lại, chiến ñấu. Vì
thế lúc ñó con ngựa ñược quan tâm bảo vệ sức khoẻ, bệnh tật của ngựa ñược phát
hiện, ñiều trị trong ñó có bệnh Tiên mao trùng. Những gia súc khác như trâu rất
quan trọng ñối với người nông dân thì không ñược chú ý tới. Sau năm 1945 khi
ñất nước ñược giải phóng, ñàn trâu mới ñược quan tâm tới, bệnh tật của nó mới
ñược tập trung nghiên cứu phòng trị. Những năm sau này Tiên mao trùng và
bệnh Tiên mao trùng ñã ñược các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhiều.
Khi nghiên cứu về tình hình dịch tễ của bệnh Tiên mao trùng Phạm Sỹ
Lăng (1982) ñã tìm thấy T. evansi có ở các vùng: miền núi, trung du, ñồng bằng,
ven biển và tỷ lệ nhiễm T. evansi ở các gia súc, ở các vùng cũng khác nhau. Tỷ lệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


nhiễm bệnh ở trâu cao hơn ở bò. Tác giả ñã khảo sát 2.457 trâu, 364 bò trên 71 cơ
sở và thấy tỷ lệ nhiễm chung của trâu là 8,8%. Trâu ñồng bằng nhiễm T. evansi từ
3- 20% cao hơn vùng núi (2,5 - 6,3%). Trâu nhiễm T. evansi ở tất cả các lứa tuổi,
nhưng nhiễm cao chủ yếu ở lứa tuổi 5 - 8 năm là 16, - 18%.
Lê Ngọc Mỹ và cs. (1994), ñiều tra tình hình nhiễm T. evansi ở trâu cho
thấy, ở miền núi, trung du, ñồng bằng, trâu vẫn còn bị nhiễm T. evansi với tỷ lệ
tương ñối cao. Tỷ lệ nhiễm T. evansi ở các tỉnh miền núi, trung du cao hơn trâu ở
ñồng bằng.
Phan ðịch Lân (1983), trong ñợt ñiều tra cơ bản về côn trùng thú y tại các
vùng ñịa lý khác nhau ở miền Bắc cho biết: trâu ở miền núi, trung du nhiễm ký
sinh trùng máu nói chung cao hơn trâu, bò ở vùng ñồng bằng ven biển. Các giống
bò ngoại có tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng máu nói chung cao hơn các giống bò lai, bò
nội. Bò nhiễm ghép 2 loài ký sinh trùng máu là phổ biến, ít gặp nhiễm ghép 3 loài.
Tỷ lệ bò nhiễm T. evansi chung toàn ñàn là 0,29%.
Phạm Văn Khuê và cs. (1996) ñiều tra tình hình bò nhiễm T. evansi ở các
tỉnh phía Bắc cho biết: bò vùng trung du, miền núi, ñồng bằng Bắc Bộ nhiễm T.
evansi với tỷ lệ 9,9%. Bò ở vùng trung du nhiễm T. evansi 11,2% cao hơn tỷ lệ
nhiễm T. evansi ở vùng ñồng bằng, ven biển 8,7%. Bò từ 2 - 8 năm tuổi nhiễm T.
evansi với tỷ lệ 11,5% cao hơn tỷ lệ nhiễm T. evansi ở bò dưới 2 năm tuổi 2,8%.
Hồ Thị Thuận và cs (1983); Hoàng Thạch và cs. (1996), ñiều tra tình hình
nhiễm ký sinh trùng máu trên ñàn bò ở các tỉnh phía Nam cho biết: tỷ lệ nhiễm
ký sinh trùng máu nói chung từ 20 – 60%, trong ñó ñàn bò sữa ở trại thực nghiệm
ðà Lạt nhiễm ký sinh trùng máu với tỷ lệ 22,7%, ñàn bò sữa ở Xí nghiệp bò sữa
An Phước, ðồng Nai nhiễm T. evansi với tỷ lệ 12,6%.
Lê ðức Quyết và cs. (1995); Nguyễn ðức Tân và cs. (1999), ñiều tra tình
hình nhiễm T. evansi ở một số tỉnh duyên hải nam Trung Bộ cho biết: bò nhiễm
chung toàn ñàn 6,0%; trong ñó ñàn bò ở Phú Yên nhiễm cao nhất 31,6%; ñàn bò
tỉnh Khánh Hoà nhiễm 7,6%; bò ở ðắk Lắk nhiễm thấp nhất 3,0%.
1.4. Những nghiên cứu về miễn dịch Tiên mao trùng
Theo ðặng ðức Trạch (1987), khi có bất kỳ virus, ký sinh trùng xâm nhập

vào cơ thể có thể chống lại chất lạ tạo ra miễn dịch cho cơ thể khi chất lạ xâm nhập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

lần sau. Thể hiện dưới hai hình thức ñáp ứng miễn dịch: miễn dịch dịch thể và
miễn dịch qua trung gian tế bào.
Theo Phạm Sỹ Lăng (1982), những nghiên cứu rõ nhất về miễn dịch học
là sự ứng dụng các phản ứng huyết thanh học trong chẩn ñoán ñối với T. evansi.
Jatkar (1973), tại Trung tâm Thú y Nhiệt ñới ñã xác ñịnh lượng IgM, IgG tăng
lên trong huyết thanh lạc ñà nhiễm T. evansi ñã ứng dụng IFAT, ELISA ñã phát
hiện kháng thể ñặc hiệu trong huyết thanh lạc ñà bệnh. Các phản ứng này ñược
xem như chính xác hơn các phản ứng chẩn ñoán huyết thanh học trước ñây (phản
ứng Formol, phản ứng Chlorremercure), nhưng chưa ñược ứng dụng rộng rãi,
dụng cụ ñắt tiền, cồng kềnh.
Trịnh Văn Thịnh (1982), cho biết: tính chống ñỡ bệnh ký sinh trùng máu
của các giống bò có sự khác nhau, những giống bò gốc Châu Âu ñưa sang các
nước nhiệt ñới dị cảm mạnh với bệnh ký sinh trùng máu. Bò u cũng như bò nội
thường có tính chống ñỡ ñối với những dòng Trypanosoma ở ñịa phương.
Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996), miễn dịch mang trùng ở bò có thể
kéo dài 6 - 10 tháng số ký sinh trùng ấy chết ñi thì con vật lại có thể tái nhiễm.
Nếu con vật tiếp tục nhiễm bệnh rồi lại qua khỏi nhiều lần thì sức miễn dịch ñó
càng ñược củng cố.
Theo ðào Trọng ðạt (1963), cho biết: bệnh Tiên mao trùng ở người do
Trypanosoma rhodesiense gây nên, chúng phát triển nhanh, ở một số trường hợp
ký chủ có thể chết trong vòng vài tuần. Ngược lại Trypanosoma gambiense thích
nghi với người, chúng có thể phát triển hàng trăm thế hệ, bệnh có thể ở dạng mãn
tính trong nhiều năm. Toxoplasma có khả năng thích nghi với nhiều loài ñộng
vật, chúng ít gây ra triệu chứng bệnh.
1.5. Những nghiên cứu về loài mắc bệnh Tiên mao trùng

Trypanosoma evansi là loài gây bệnh phổ biến nhất trong các loài Tiên mao
trùng, chúng gây bệnh cho hầu hết các loài gia súc trên thế giới: trâu, ngựa, chó,
mèo ở các nước trâu ñều nhiễm T. evansi tự nhiên, nhưng bò ít mẫn cảm thường ở
thể mãn tính, mang trùng. Lạc ñà thường nhiễm T. evansi ở thể cấp tính, chết khá
nhiều ở một số nước châu Phi, châu Á.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

Gill, B.S., Singh, J., and Gill, J.S (1987), cho biết: ở Ấn ðộ năm 1948
người ta tìm thấy 13 con lợn chết trong trang trại lợn ở Khara (Pumjab), khi lấy
bệnh phẩm tiêm truyền cho chuột bạch thấy 7 con nhiễm T. evansi.
Chen Qijun (1992), cũng cho biết: T. evansi gây bệnh cho hầu hết các loài
ñộng vật như trâu, ngựa, la, chó ở Trung Quốc.
Tamasankas, R (1993), cho biết: bò ở Guaico nhiễm T. evansi từ 11 –
74%. Bò dưới 12 tháng nhiễm 21,04%, bò trên 25 tháng nhiễm 72,92%, bò Zebu
cao sản nhiễm 74,4%.
Ngoài những ñộng vật bị nhiễm T. evansi tự nhiên, trong phòng thí
nghiệm có thể truyền bệnh Tiên mao trùng cho các loài ñộng vật nhỏ, chuột nhắt
trắng, chuột cống trắng, thỏ, chuột lang, chồn, cầy hương, chó, mèo, trong ñó
chuột nhắt trắng, chuột cống trắng ñặc biệt mẫn cảm với T. evansi (theo
Lapage.G, 1968).
1.6. Các nghiên cứu về côn trùng môi giới truyền bệnh Tiên mao trùng
Theo Trịnh Văn Thịnh (1967), cho biết: năm 1949, Brumpt E. ñã tìm ra
những loài ruồi hút máu họ Stomoxydinae, loài mòng họ Tabaninae ñóng vai
trò môi giới truyền bệnh chủ yếu của T. evansi. T. evansi không có chu kỳ
phát triển trong ký chủ trung gian, mà chỉ ñược truyền theo phương thức cơ
giới. Ngoài ra T. evansi còn có khả năng truyền bệnh nhờ một loại ve, nhuyễn
thể khác.

Nghiên cứu về côn trùng môi giới truyền bệnh Tiên mao trùng Phan ðịch
Lân (1983), cho biết: ở nước ta khí hậu, ñiều kiện sinh thái thích hợp cho những
ký chủ trung gian thuộc họ mòng Tabanidae, họ ruồi Stomozydinae, chúng cần
có thảm thực vật ñể cư trú, ñẻ trứng, cần khí hậu nóng (16
0
C – 30
0
C), ñộ ẩm (50
– 100%), mặt ñất ướt ñể trứng nở, các giai ñoạn ấu trùng phát triển, cuối cùng
cần có trâu là ñộng vật thích hợp ñể hút máu, duy trì sự sống ñồng thời truyền
bệnh T. evansi cho những ñộng vật này. Ở miền Bắc Việt Nam mòng hoạt ñộng
tới 9 tháng, ruồi hút máu hoạt ñộng quanh năm. Nhưng tập trung vào những
tháng nóng nực. ðiều kiện này giải thích tại sao bệnh Tiên mao trùng phân bố
rộng rãi, mang tính chất mùa vụ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11

Theo Phạm Sỹ Lăng (1982), từ những nghiên cứu về ký chủ trung gian
truyền bệnh TMT, các nhà khoa học ñều khẳng ñịnh mùa phát triển, lây lan của
bệnh thường xảy ra vào những tháng thời tiết ấm áp khi ruồi, mòng xuất hiện và
hoạt ñộng mạnh. Ở Liên Xô mùa bệnh khoảng 3,5 tháng, từ tháng 5 ñến tháng 8.
ở các nước nhiệt ñới thì mùa lây lan bệnh có thể xảy ra quanh năm.
Ở nước ta họ mòng môi giới trung gian truyền T. evansi ñã ñược các nhà
khoa học nghiên cứu về thành phần, khả năng truyền bệnh của chúng. Thành
phần họ mòng Tabanidae ở miền Bắc ñã ñược Trịnh Văn Thịnh (1967), cùng
Ban ñiều tra Côn trùng thú y công bố 77 loài như sau:
Họ mòng Tabanidae.
Họ phụ Tabaninae.
Giống Tabanus: 55 loài

Giống phụ Ochrops: 1 loài
Giống Chrysops: 9 loài
Giống Chrysozona: 12 loài
Trong số những loài ñã phát hiện có 47 loài ñược xác ñịnh tên chính thức.
Loài mòng phổ biến ở các vùng là Tabanus rubidus, Chrysops dispar, một số loài
có tính chất khu vực như Chrysops vandervulpi chỉ thấy ở miền núi, trung du.
Hoạt ñộng của mòng theo giờ trong ngày ảnh hưởng ñến vai trò truyền bệnh của
chúng. Trong một ngày, sự hoạt ñộng của Tabanus ở vùng trung du, ñồng bằng
giống nhau xuất hiện lúc 6 – 8 giờ, nhiều nhất 12 – 14 giờ, ít nhất, mất ñi 16 – 18
giờ. Ở miền núi Tabanus xuất hiện nhiều vào 9 – 10 giờ, 17 – 18 giờ và 10 – 14
giờ xuất hiện ít.
Phạm Sỹ Lăng và Chu Huy Bào (1971), ñã xác ñịnh vai trò của họ mòng
Tabanidae truyền bệnh T. evansi cho bê bằng cách cho mòng Tabanus rubidus
ñốt và kết luận Tabanus rubidus ñã truyền ñược mầm bệnh cho bê. Khoảng cách
mòng ñốt bê ốm và bê khoẻ là 43 phút, ñã gây cho bê một thể bệnh Tiên mao
trùng mãn tính. T. evansi sống tới giờ thứ 53 sau khi xâm nhập vào ruột mòng
nhưng chỉ có khả năng gây bệnh ñến giờ thứ 7. Các tác giả cũng thông báo về tỷ
lệ mang mầm bệnh T. evansi của một số loài ruồi, mòng như: ở Hà Nội mòng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

Tabanus rubidus mang mầm bệnh với 26,58%; mòng Tabanus striatus 25,8%;
mòng Chrysops dispar 7,55%; ở Bình Lục mòng Tabanus rubidus 25,1%;
Tabanus striatus 24,7%. Tabanus kiangsuensia 19,5%, ruồi Stomoxys calcitrans
20,4%.
Theo Nguyễn Minh Châu (1991), bệnh ký sinh trùng ñường máu nói
chung trong ñó có bệnh Tiên mao trùng trong quá trình phát sinh và phát triển có
sự tham gia của vật chủ trung gian ñó là ve, mòng, mà vật chủ trung gian thì chịu
nhiều tác ñộng của môi trường sinh thái và mùa vụ.

1.7. Triệu chứng bệnh tiêm mao trùng do T. evansi gây ra ở trâu
Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) cho biết, ñã có nhiều nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước quan tâm theo dõi các triệu chứng lâm sàng của bệnh Tiên mao trùng trên
trâu. Hytyra, F, Marik, J, Maninger, R (1949) quan sát triệu chứng lâm sàng của bò
nhiễm T. evansi thể cấp tính cho biết bò bệnh có biểu hiện: sốt cao, sốt gián ñoạn,
thiếu máu, suy nhược, chảy nước mắt, bại liệt chân sau, thuỷ thũng dưới mõm ức,
phần bụng sau, ñôi khi bị kéo dài tới 6 tháng. Một số trường hợp bò nhiễm T. evansi
thể cấp tính chết nhanh, chỉ trong vòng vài ngày.
Theo Verma, B.B và Gautam, O.P (1988) trâu nhiễm T. evansi, thể hiện
rất rõ trạng thái bệnh lý và chết trong khoảng 22 - 96 ngày sau khi gây nhiễm.
Một số trâu bò lại khỏi bệnh tự nhiên trở thành vật mang trùng.
Ở nước ta các tác giả Phạm Sỹ Lăng (1982); Hồ Văn Nam (1963); ðoàn
Văn Phúc (1985); Trịnh Văn Thịnh (1982), cũng cho biết ở trâu bị bệnh cấp tính
có biểu hiện rất nặng như: sốt cao, bỏ ăn, ñiên loạn, chết nhanh. Nhưng ở trâu
nhiễm bệnh thể mãn tính thường sốt gián ñoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm
giác mạc, phù thũng ở bụng, liệt chân sau và chết do kiệt sức. ðối với bệnh Tiên
mao trùng bò, những biểu hiện lâm sàng gần giống như ở trâu, ít thấy các trường
hợp cấp tính, con vật sốt gián ñoạn, chậm chạp, hạch lâm ba trước ñùi sưng, một
số con thuỷ thũng ở vùng hàm, vùng cổ nhưng không ñau, gần chết thì bại liệt.
Nguyễn Văn Duệ và cs. (1995), quan sát triệu chứng lâm sàng của bò
nhiễm bệnh Tiên mao trùng miêu tả: một số bò nhiễm bệnh Tiên mao trùng cơ
thể gầy còm, ỉa chảy dai dẳng, niêm mạc nhợt nhạt, chảy nước mắt, nước mũi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13

liên tục, viêm kết mạc, giác mạc, có hiện tượng thủy thũng, bại liệt chân sau. Bò
thường sốt ngắt quãng, sốt rất cao vào buổi sáng, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù, ñi
khập khiễng ñôi lúc còn có triệu chứng thần kinh, run rẩy, sẩy thai, lồng lên trước khi
chết. Ở ngựa, bệnh thường thể hiện cấp tính, rất nặng so với trâu, sốt cao, phù thũng ở

dịch hoàn, trước ngực, chân bị bại liệt nặng, nhưng vẫn ăn cho ñến khi chết.
Bùi Quý Huy và cs. (1988), khi nghiên cứu nguyên nhân gây sảy thai ở 65
bò chửa tại nông trường trâu sữa tỉnh Ninh Bình cho thấy 43% trâu bị sảy thai
trong ñó nguyên nhân chính là T. evansi gây ra.
1.8. Chẩn ñoán bệnh Tiên mao trùng
1.8.1. Chẩn ñoán dựa trên triệu chứng lâm sàng
Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) ñối với gia súc mắc bệnh ở thể cấp tính, các
biểu hiện bệnh ñặc trưng là sốt cao, bỏ ăn, có triệu thần kinh và chết nhanh. Trâu
bị bệnh mạn tính có thể gây triệu chứng: sốt gián ñoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài,
viêm giác mạc, phù thũng ở bụng và chân sau, chết do kiệt sức. Triệu chứng sảy thai
có thể thấy ở trâu, bò bị bệnh Tiên mao trùng. Do vậy thực tế người ta cũng có thể căn
cứ vào triệu chứng lâm sàng ñể chẩn ñoán bệnh. Nhưng các triệu chứng lâm sàng ñặc
trưng của bệnh Tiên mao trùng ở trâu, bò, ngựa không phải lúc nào cũng phát hiện
ñược. Rất nhiều gia súc mang bệnh nhưng khó phát hiện các triệu chứng ñặc trưng,
nhất là ñối với những gia súc mắc bệnh Tiên mao trùng.
1.8.2. Chẩn ñoán trong phòng thí nghiệm
Có nhiều phương pháp chẩn ñoán Tiên mao trùng trong phòng thí nghiệm,
mục ñích là phát hiện Tiên mao trùng trong máu gia súc. Tùy từng trường hợp
bệnh, tùy ñiều kiện mà có thể làm cùng lúc một số phương pháp hoặc lựa chọn
một phương pháp phù hợp và có ñộ chính xác cao.
* Phương pháp phát hiện Tiên mao trùng trực tiếp
ðể phát hiện Tiên mao trùng trực tiếp người ta có thể áp dụng những
phương pháp sau:
- Phương pháp xem tươi (Direct smear)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

Nguyên lý: Khi sốt, trong mao quản ngoại vi của gia súc mắc bệnh tiêm
mao trùng thường có T. evansi. Vì vậy, trường hợp này nên lấy máu vùng ngoại

vi ñể xem tươi.
Tiến hành: Cho một giọt máu nhỏ lên phiến kính, ñậy lamem lên giọt máu
ñể giọt máu dàn theo lamen thành một lớp mỏng. Soi dưới kính hiển vi (ñộ
phóng ñại 10x20) ñể phát hiện tiêm mao trùng sống. Nếu có, thấy hồng cầu dạt từ
bên nọ sang bên kia, chứng tỏ T. evansi chuyển ñộng trong huyết tương, làm xáo
ñộng các hồng cầu.
- Phương pháp nhuộm Giemsa tiêu bản máu khô (Romanovsky)
- Phương pháp giọt dày: ñặt 1 giọt máu to vào giữa phiến kính, dùng một
góc của ñầu một phiến kính khác ñặt lên giọt máu ñể nghiêng một góc 45
0
so với
phiến kính kia, sau ñó ñưa phiến kính từ ñầu này sang ñầu kia. ðể tự nhiên trong
khoảng 1 giờ, rồi cố ñịnh bằng cồn Methanol, nhuộm Giemsa (1 giọt Giemsa +
1ml dung dịch PBS pa = 7,2) trong 25 phút. Rửa tiêu bản dưới vời nước chảy
nhẹ, ñể khô rồi soi dưới kính hiển vi (ñộ phóng ñại 10x100 hoặc 10x90).
- Phương pháp giọt mỏng: Nhỏ một giọt máu cách ñầu phiến kính 2cm,
dùng lamen ria máu thành một lớp mỏng, ñể khô, cố ñịnh bằng cồn Methanol
trong 2 phút. Nhuộm Giemsa trong 25 phút (1 giọt Giemsa + 1ml dung dịch PBS
pa = 7,2). Rửa tiêu bản ñươi vòi nước chảy nhẹ, ñể khô, soi kính hiển vi (ñộ
phóng ñại 10x100 hoặc 10x90).
- Phương pháp tập trung tiêm mao trùng: Trong hầu hết các ký chủ, T. evansi
có thể gây ra nhiễm trùng nhẹ, các biểu hiện lâm sàng và phi lâm sàng thường không
rõ rệt khi số lượng kí sinh trùng trong máu thấp, trong ñó rất khó ñể chứng minh sự có
mặt của ký sinh trùng. Phương pháp tập trung trở nên cần thiết.
Ly tâm tập trung bằng ống Haematocrit (WOO, 1971): Máu (70ml) ñược
thu vào ống mao dẫn Haematocrit (75x1,5mm), sau ñó một ñầu ống ñược bịt kín
bằng chất dẻo matit hoặc parafin, một ñầu ống ñể hở. Ly tâm với tốc ñộ 3000
vòng/phút trong 10 phút. Lấy ống thủy tinh ra ngoài, bẻ phần tiếp giáp giữa huyết
thanh và dung dịch vàng sẫm phía dưới, ñổ dung dịch vào phiến kính. Sau ñó
kiểm tra dưới kính hiển vi (x100-200). ðơn giản hơn ñể kiểm tra các ống mao

×