BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO 
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
 
 
 
 
 
NGUYỄN THẾ TẬP 
 
 
 
 
ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI 
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC 
THU HỒI ðẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN 
HUYỆN CAO LỘC TỈNH LẠNG SƠN
 
 
 
 
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
         HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
ii 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO 
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI    
NGUYỄN THẾ TẬP   
ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI 
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC 
THU HỒI ðẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN 
HUYỆN CAO LỘC TỈNH LẠNG SƠN    
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI 
 MÃ SỐ : 60.85.01.03   
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
TS. NGUYỄN QUANG HỌC      
HÀ NỘI, NĂM 2013 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
i 
LỜI CAM ðOAN  
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, 
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất 
kỳ luận văn nào khác. 
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ 
rõ nguồn gốc.  
Tác giả luận văn   
Nguyễn Thế Tập     
     Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
ii 
LỜI CẢM ƠN  
Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ 
lực của bản thân, tôi ñã ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các thầy cụ 
cô giáo, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của cơ quan, tổ chức, 
nhân dân và ñịa phương. 
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học 
TS. Nguyễn Quang Học ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình 
hoàn thành luận văn. 
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo trong 
khoa và nhà trường, UBND huyện Cao Lộc, Trung tâm phát triển quỹ ñất huyện 
Cao Lộc, phòng TN&MT huyện Cao Lộc, UBND các xã, thị trấn: Hợp Thành, 
Gia Cát, Tân Liên, ðồng ðăng, Cao Lộc ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình 
hoàn thành luận văn này. 
Tôi xin chân thành cảm ơn!   
Tác giả luận văn    
Nguyễn Thế Tập 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
iii 
MỤC LỤC  
Lời cam ñoan i 
Lời cảm ơn ii 
Mục lục iii 
Danh mục chữ viết tắt vi 
Danh mục bảng vii 
Danh mục hình Error! Bookmark not defined. 
Mở ñầu 1 
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 
2 Mục ñích, yêu cầu 2 
2.1 Mục ñích 2 
2.2 Yêu cầu 3 
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 
1.1 Bản chất của công tác bồi thường, GPMB 4 
1.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC của các tổ chức tài trợ và một số 
nước trên thế giới 5 
1.2.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của một số nước trên thế giới 5 
1.2.2 Chính sách bồi thường thiệt hại và TðC của các tổ chức tài trợ (WB và 
ADB) 7 
1.3 Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam 9 
1.3.1 Những văn bản pháp quy của nhà nước về ñất ñai 9 
1.3.2 Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào mục 
ñích an ninh quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng 13 
1.4 Thực tiễn bồi thường GPMB ở Việt Nam 19 
1.4.1 Phương án bồi thường 19 
1.4.2 Chính sách hỗ trợ 20 
1.4.3 Diện tích ñất bồi thường, giá ñất bồi thường 20 
1.4.4 Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với ñất bị thu hồi 21 
1.4.5 TðC và cơ sở hạ tầng khu TðC 21 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
iv 
1.4.6 Trình ñộ hiểu biết pháp Lðð và bồi thường GPMB 22 
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 
2.1 ðối tượng nghiên cứu 23 
2.2 Nội dung nghiên cứu 23 
2.2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn 23 
2.2.2 Tình hình Quản lý sử dụng ñất của huyện Cao Lộc từ khi có Luật ðất ñai 
năm 1993 và Luật ðất ñai 2003 ñến nay 23 
2.2.3 Tình hình chung về công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất 
trên ñịa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn 24 
2.2.4 ðánh giá kết quả ñiều tra ý kiến của người dân về công tác bồi thường và giải 
phóng mặt bằng tại một số dự án 24 
2.2.5 Kết quả ñạt ñược, những khó khăn, tồn tại và kinh nghiệm chỉ ñạo trong công 
tác bồi thường và giải phóng mặt bằng tại một số dự án 24 
2.2.6 Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường và giải 
phóng mặt bằng trên ñịa bàn huyện Cao Lộc 24 
2.3 Phương pháp nghiên cứu 25 
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26 
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn 26 
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 26 
3.1.2 ðiều kiện kinh tế, xã hội 32 
3.2 Tình hình Quản lý sử dụng ñất của huyện Cao Lộc từ khi có Luật ðất ñai 
năm 1993 và Luật ðất ñai 2003 ñến nay 43 
3.2.1 Tình hình quản lý ñất ñai 43 
3.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện 50 
3.3 Tình hình chung về công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi 
ñất trên ñịa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn 51 
3.3.1 Khái quát về các dự án trên ñịa bàn huyện 51 
3.3.2 Lựa chọn dự án nghiên cứu 52 
3.3.3 Các văn bản chính liên quan ñến thu hồi ñất, thực hiện bồi thường, giải phóng 
mặt bằng dự án nghiên cứu 52 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
v 
3.3.4 Kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng tại 03 dự án 54 
3.4 ðánh giá kết quả ñiều tra ý kiến của người dân về công tác bồi thường và 
giải phóng mặt bằng tại một số dự án 69 
3.4.1 ðánh giá sự hiểu biết chung của người dân về công tác bồi thường giải phóng 
mặt bằng 69 
3.4.2 ðánh giá sự hiểu biết về tài chính của người dân khi ñược bồi thường giải 
phóng mặt bằng 71 
3.4.3 ðánh giá sự nhận xét của người dân về công tác bồi thường giải phóng mặt 
bằng tại các dự án 71 
3.4.4 Tác ñộng của việc bồi thường giải phóng mặt bằng ñến ñời sống, việc làm 
của người dân bị thu hồi ñất 73 
3.5 Kết quả ñạt ñược, những khó khăn, tồn tại và kinh nghiệm chỉ ñạo trong 
công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng tại một số dự án 75 
3.5.1 Kết quả ñạt ñược 75 
3.5.2 Những khó khăn, tồn tại 76 
3.5.3 Nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại 78 
3.5.4 Kinh nghiệm chỉ ñạo 79 
3.6 Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường và 
giải phóng mặt bằng trên ñịa bàn huyện Cao Lộc 80 
3.6.1 Về quản lý Nhà nước 80 
3.6.2 Về chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC 82 
3.6.3 Về tổ chức thực hiện 83 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84 
1 Kết luận 84 
2 Kiến nghị 85 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 
PHỤ LỤC 90   
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
vi 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
STT Các chữ viết tắt Ký hiệu 
1 Giải phóng mặt bằng GPMB 
2 Tái ñịnh cư TðC 
3 Luật ðất ñai Lðð 
4 Hiến pháp HP 
5 Uỷ ban nhân dân UBND 
6 Doanh nghiệp DN 
7 Trung ương TW 
8 Bê tông cốt thép BTCT  
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
vii 
DANH MỤC BẢNG    
STT Tên bảng Trang
 3.1 Sản lượng khoáng sản khai thác giai ñoạn 2010 - 2012 30 
3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2002 - 2012 33 
3.3 Hiện trạng ñường huyện của huyện Cao Lộc 35 
3.4 Một số chỉ tiêu phát triển giáo dục - ñào tạo huyện Cao Lộc 38 
3.5 Hiện trạng phát triển y tế giai ñoạn 2002 - 2012 39 
3.6 Hiện trạng dân số, số hộ huyện Cao Lộc năm 2012 42 
3.7 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Cao Lộc năm 2012 50 
3.8 Tiêu chí lựa chọn dự án 52 
3.9 Tổng hợp diện tích ñất bị thu hồi của 3 dự án 55 
3.10 Tổng hợp các loại ñất bị thu hồi của 3 dự án 56 
3.11 ðơn giá bồi thường ñối với ñất ở tại nông thôn 56 
3.12 Kết quả bồi thường về ñất ở của dự án 2 và dự án 3 57 
3.13 ðơn giá bồi thường ñối với ñất nông nghiệp 58 
3.14 Kết quả bồi thường về ñất nông nghiệp 58 
3.15 Kết quả bồi thường về cây cối, hoa màu 60
 3.16 Kết quả bồi thường về tài sản, công trình, vật kiến trúc 61 
3.17 Mức hỗ trợ cho người dân 62 
3.18 Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trong BT & GPMB 63 
3.19 Mức hỗ trợ tái ñịnh cư phân tán 66 
3.20 Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và chi phí thực hiện 68 
3.21 Sự hiểu biết chung của người dân về công tác BT & GPMB 70 
3.22 Sự hiểu biết của người dân về tài chính khi ñược BT&GPMB 71 
3.23 Ý kiến nhận xét của người dân về công tác BT&GPMB 72 
3.24 Tổng hợp kết quả từ phiếu ñiều tra 73 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
1 
MỞ ðẦU  
1. Tính cấp thiết của ñề tài 
ðất ñai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản 
xuất ñặc biệt, thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa 
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, 
an ninh quốc phòng. ðất ñai là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý. 
ðất ñai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản ñể phát 
triển kinh tế ñất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. ðất ñai ñược coi 
là một loại bất ñộng sản, là một hàng hoá ñặc biệt, vì những tính chất của 
nó như cố ñịnh về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử 
dụng và trong quá trình sử dụng nếu sử dụng ñất ñai một cách hợp lý thì giá 
trị của ñất không những mất ñi mà còn tăng lên. 
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường 
ñất ñai, giải phóng mặt bằng (GPMB), tái ñịnh cư (TðC) là hiện tượng mà 
Nhà nước phải ñối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể 
tránh khỏi. ðây là một vấn ñề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác ñộng tới mọi 
mặt của ñời sống kinh tế - chính trị - xã hội. 
Trong ñiều kiện quỹ ñất ngày càng hạn hẹp, giá ñất ngày càng cao, 
nhịp ñộ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu GPMB càng trở nên cấp thiết 
và trở thành một thách thức lớn ñối với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã 
hội trên phạm vi vùng, quốc gia. Vấn ñề bồi thường giá ñất, GPMB trở 
thành ñiều kiện tiên quyết ñể thực hiện dự án phát triển, nếu không ñược xử 
lý tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy ñòi 
hỏi phải có sự quan tâm ñúng mức và giải quyết triệt ñể. 
Ngày nay ñất nước ta ñang tiến hành công cuộc ñổi mới kinh tế, công 
nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước. Chúng ta ñã và ñang triển khai nhiều dự 
án ñầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án ñều cần quỹ ñất. Sự 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
2 
phát triển ñô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất ñều cần có 
qũy ñất. Việc GPMB, thu hồi ñất ñang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó 
khăn trong công tác bồi thường, TðC làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ và thời 
gian thi công công trình, gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Việc bồi thường, 
TðC hiện nay ñược thực hiện theo các quy ñịnh của Chính phủ như: ñiều 42 
Luật ðất ñai (Lðð) ngày 26/11/2003, Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu 
hồi ñất và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài 
chính hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP. 
Vì những lý do nêu trên, ñể nhìn nhận ñầy ñủ về công tác bồi 
thường, GPMB, hỗ trợ, TðC ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, tôi tiến hành 
thực hiện ñề tài: “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ 
và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn 
huyện Cao Lộc - Tỉnh Lạng Sơn”, nhằm ñiều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm 
ra nguyên nhân gây cản trở, ñồng thời ñề xuất một số giải pháp nhằm góp 
phần ñẩy nhanh tiến ñộ công tác bồi thường, GPMB, ñáp ứng ñược yêu cầu 
cải cách hành chính của Nhà nước. 
2. Mục ñích, yêu cầu 
2.1. Mục ñích 
- Tìm hiểu và ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ 
và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất trên tại một số dự án trên ñịa bàn huyện 
Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn. 
- Rút ra những ưu ñiểm và vấn ñề còn tồn tại trong việc thực hiện 
chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC tại một số dự án trên ñịa bàn huyện 
Cao Lộc. 
- ðề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và ñẩy mạnh công tác bồi 
thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ cho mục ñích an 
ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
3 
2.2. Yêu cầu 
- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, GPMB cũng như các 
văn bản pháp lý có liên quan ñến công tác GPMB. 
- Các số liệu, tài liệu ñiều tra phải phản ánh ñúng tình hình thực hiện 
chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn 
huyện Cao Lộc - tỉnh Lạng Sơn. 
- Các số liệu phải có ñộ chính xác và ñược phân tích, ñánh giá một 
cách khách quan.    
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
4 
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
1.1. Bản chất của công tác bồi thường, GPMB 
Theo từ ñiển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay "ñền bù" có nghĩa là 
trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại 
vì một hành vi của chủ thể khác. "GPMB" có nghĩa là di dời, di dân ñi nơi 
khác ñể lấy mặt bằng xây dựng công trình. 
ðiều này có nghĩa là: 
+ Không phải mọi khoản ñều bồi thường bằng tiền 
+ Sự mất mát của người bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà 
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái ñịnh cư. 
+ Về mặt hành chính thì ñây là một quá trình không tự nguyện, có 
tính cưỡng chế và vốn là ñiều hoà sự "hi sinh" không chỉ là một sự bồi 
thường ngang giá tuyệt ñối. 
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền, 
bằng vật chất khác), có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết, hoặc do 
thỏa thuận giữa các chủ thể. 
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình 
thức bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ. 
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an 
ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển 
kinh tế ñược quy ñịnh tại ñiều 36 Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 
29/10/2004 và các văn bản hướng dẫn như Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP 
ngày 03/12/2004 của Chính phủ. Từ ñó có thể hiểu bản chất của công tác 
bồi thường, GPMB trong tình hình hiện nay không ñơn thuần là bồi thường 
về mặt vật chất mà còn phải ñảm bảo ñược lợi ích của người dân phải di 
chuyển. ðó là họ phải có ñược chỗ ở ổn ñịnh, có ñiều kiện sống bằng hoặc 
tốt hơn nơi ở cũ, ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống sản xuất, hỗ trợ ñào tạo 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
5 
chuyển ñổi nghề nghiệp ñể tạo ñiều kiện cho người dân sống và ổn ñịnh. 
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC của các tổ chức tài trợ và 
một số nước trên thế giới 
1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của một số nước trên thế 
giới 
Với những ñặc thù về quan hệ ñất ñai, nhiều nước trên thế giới cố 
gắng không ngừng trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật trong ñó có 
chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, ñặc biệt các nỗ lực trong 
việc khôi phục cuộc sống và khôi phục nguồn thu nhập cho người bị ảnh 
hưởng. Từ kinh nghiệm lý thuyết và thực tế cho thấy, các yếu tố ñảm bảo 
cho bồi thường, hỗ trợ và TðC thành công là những chính sách phù hợp 
của Chính phủ, nguồn tài chính ñầu tư, khâu tổ chức của chính quyền ñịa 
phương, trình ñộ nhận thức và hiểu biết pháp luật của người dân, ñồng thời 
phải có sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước. Có 
thể nói những thành công và thất bại của các nước mà chúng ta có thể rút ra 
ñược những bài học quý giá. 
1.2.1.1. Trung Quốc 
Có thể thấy rằng pháp Lðð của Trung Quốc có nhiều nét tương 
ñồng với Lðð của Việt Nam. Tuy nhiên, nhìn về tổng thể Trung Quốc là 
một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác bồi thường và TðC. 
Nguyên nhân chính của sự thành công ñó là do nước này có một hệ thống 
pháp luật nói chung và pháp Lðð nói riêng rất ñầy ñủ, chi tiết ñồng bộ, 
phù hợp với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất năng ñộng, khoa 
học. Cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của 
chính quyền ñịa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có ý 
thức chấp hành pháp luật nghiêm minh. Bên cạnh ñó việc sử dụng ñất ñai 
tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm 
việc mua bán chuyển nhượng ñất ñai. Do vậy, thị trường ñất ñai gần như 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
6 
không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa. Trung Quốc xây dựng chính 
sách và các thủ tục rất chi tiết ràng buộc hoạt ñộng TðC với nhiều lĩnh vực 
khác nhau, trong ñó mục tiêu của chính sách này là cung cấp cơ hội cho 
TðC thông qua cách tiếp cận cơ bản nơi ở ổn ñịnh, tạo nguồn lực sản xuất 
cho người thuộc diện bồi thường và tái ñịnh cư. Về phương thức bồi 
thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng ñất biết trước việc họ sẽ bị 
thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình 
thức bồi thường, bằng tiền hoặc nhà tại khu ở mới. Giá bồi thường theo tiêu 
chuẩn giá thị trường. Nhưng ñồng thời ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng 
khu vực và ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế. ðối với các dự 
án phải bồi thường GPMB thì kế hoạch TðC chi tiết ñược chuẩn bị trước 
khi thông qua dự án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục cho từng ñịa 
phương từng hộ gia ñình và từng người bị ảnh hưởng (Ánh Tuyết, 2002). 
1.2.2.2. Thái Lan 
Pháp Lðð Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với ñất ñai, 
vì vậy khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy ñất thì ñều phải có sự thỏa thuận 
về sử dụng ñất giữa chủ dự án và chủ ñang sử dụng khu ñất ñó (chủ sở hữu) 
trên cơ sở một hợp ñồng. 
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất ñộng sản áp 
dụng cho việc trưng dụng ñất phục vụ vào các mục ñích xây dựng các công 
trình công cộng, an ninh quốc phòng. Luật BE 2530 quy ñịnh những 
nguyên tắc thu hồi ñất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản 
ñược bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế hoạch bồi thường 
trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Luật còn quy ñịnh thủ tục thành lập 
các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm phán, nhận 
tiền bồi thương, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự ñưa ra toà 
án (Ánh Tuyết, 2002). 
Về giá ñất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban 
của Chính phủ xác ñịnh trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
7 
ñộng sản. Qúa trình bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt. 
Việc chuẩn bị khu TðC ñược chính quyền Nhà nước quan tâm ñúng 
mức, luôn ñáp ứng ñầy ñủ các nhu cầu tái ñịnh cư, cho nên họ chủ ñộng 
ñược công tác này. 
Việc tuyên truyền vận ñộng ñối với các ñối tượng ñược di dời ñược 
thực hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác 
bồi thường, GPMB rất ñược quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện 
công tác này. 
Sự thống nhất trong chỉ ñạo ñiều hành giải quyết, sự phân công 
nhiệm vụ rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá 
trình giải quyết vấn ñề, cũng góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ thực hiện công tác 
bồi thường, GPMB. 
1.2.2. Chính sách bồi thường thiệt hại và TðC của các tổ chức tài trợ (WB 
và ADB) 
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB) 
và các tổ chức phi Chính phủ thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái 
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ mục ñích an ninh quốc phòng, 
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải ñồng thời ñảm bảo lợi ích của 
những người bị ảnh hưởng ñể họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi 
mặt. Trên tinh thần giảm thiểu ñến mức thấp nhất các tác ñộng của việc thu 
hồi ñất có chính sách thỏa ñáng, phù hợp ñảm bảo cho người bị thu hồi ñất 
không gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống. Khắc phục cải thiện chất 
lượng cuộc sống, nguồn sống ñối với người bị ảnh hưởng. ðể thực hiện 
ñược phương châm ñó thì trong công tác bồi thường và TðC phải nhìn 
nhận con người là trung tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật 
chất. Từ quan ñiểm ñó chính sách bồi thường công bằng là bồi thường 
ngang bằng với tình trạng như không có dự án ñược sử dụng bằng giá thay 
thế, sao cho ñời sống của người bị ảnh hưởng sau khi ñược bồi thường ít 
nhất phải ñạt ñược ngang mức cũ của họ như trước khi có dự án. Tuy vậy, 
các chính sách này cũng có những khác biệt so với chính sách của Nhà 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
8 
nước Việt Nam như: 
- Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi 
thường, TðC là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những vấn 
ñề xã hội lớn khi áp dụng chính sách TðC của ADB. Theo ADB và WB thì 
thiếu chứng thư hợp pháp về ñất sẽ không ảnh hưởng tới bồi thường cho 
một số nhóm dân bị ảnh hưởng và ñược mở rộng ñối với cả ñối tượng 
không bị thiệt hại về ñất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh thần. Ở 
Việt Nam trước kia chỉ bồi thường cho những người có chứng thư hợp 
pháp nhưng ở Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ñã mở rộng hơn khái niệm hợp 
pháp, ñồng thời có quy ñịnh rõ ràng các trường hợp không ñược bồi thường 
về ñất nếu xét thấy cần ñược hỗ trợ thì UBND cấp tỉnh ra quyết ñịnh ñối 
với từng trường hợp có thể. 
- Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và TðC bao 
giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, 
trong khi ở Việt Nam chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự 
án về giải tỏa mặt bằng và triển khai thi công, chỗ nào GPMB xong thì thi 
công trước tránh lấn chiếm ñất ñai), do vậy, nhiều gia ñình còn chưa kịp thời 
sửa chữa, xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn ñịnh trước khi giải tỏa. 
- Quy ñịnh của ngân hàng ADB là không những phải thông báo ñầy 
ñủ các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái ñịnh cư của 
dự án cho các hộ dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn 
các yêu cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hóa cũng như 
thực hiện công tác tái ñịnh cư. ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện 
ñầy ñủ nội dung này là rất khó khăn, vì việc thu hồi ñất là quyền của Nhà 
nước, nhưng việc di chuyển theo kế hoạch như thế nào, TðC ra sao hầu 
như không trả lời ngay ñược. 
- Theo quy ñịnh của Ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan 
thực hiện dự án phải do một tổ chức bên ngoài giám sát ñộc lập ñể ñảm bảo 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
9 
những thông tin là khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát ñộc lập 
phải kiểm tra xem các hoạt ñộng TðC có ñược triển khai ñúng không? Từ 
ñó có những kiến nghị biện pháp giải quyết, sao cho công tác TðC ñạt 
ñược mục tiêu cuối cùng là giải quyết những vướng mắc nảy sinh. 
Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa có quy ñịnh về giám sát 
ñộc lập về TðC. Cho nên việc giám sát ñộc lập công tác TðC là công tác 
khá mới mẻ ở Việt Nam và ít cá nhân quen với công việc này. 
- Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng 
còn theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn còn hạn chế (ðiều tra 
nghiên cứu xã hội học về chính sách ñền bù GPMB và TðC, 2003). 
1.3. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam 
1.3.1. Những văn bản pháp quy của nhà nước về ñất ñai 
Sau khi cách mạng tháng 8 thành công, chúng ta tiến hành xoá bỏ 
chiếm hữu ruộng ñất của ñịa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng ñất cho 
nhân dân. 
Hiến pháp (HP) năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại hình thức sở 
hữu ñất ñai ở nước ta gồm có sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu 
tập thể. Thời kỳ này quan hệ ñất ñai trong bồi thường chủ yếu là thỏa thuận, 
sau ñó thống nhất giá trị bồi thường mà không cần cơ quan Nhà nước có 
thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường hay ban hành giá bồi thường. 
Nghị ñịnh 151/TTg ngày 15 tháng 04 năm 1959 của Thủ tướng Chính 
phủ quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất, là văn bản pháp quy 
ñầu tiên liên quan ñến việc bồi thường và TðC bắt buộc ở Việt Nam. Nghị 
ñịnh này quy ñịnh những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng ñất 
của nhân dân trong việc xây dựng những công trình do Nhà nước quản lý, ñó 
là: "ðảm bảo kịp thời và ñủ tiện ích cần thiết cho công trình xây dựng ñồng 
thời chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của người có ruộng ñất. 
Những người có ruộng ñất ñược trưng dụng ñược bồi thường và trong 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
10 
trường hợp cần thiết ñược giúp giải quyết công ăn việc làm, ". Có thể nói, 
những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị ñịnh số 
151/TTg là rất ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong những 
năm 1960. Tuy nhiên, Nghị ñịnh chưa quy ñịnh cụ thể mức bồi thường thiệt 
hại mà chỉ quan tâm ñến sự thỏa thuận của các bên. Tiếp ñó, ngày 06 tháng 
07 năm 1959 ban hành Thông tư liên bộ số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành 
Nghị ñịnh số 151/TTg. 
Ngày 11 tháng 01 năm 1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông 
tư số 1792/TTg quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất 
ñai và cây cối lâu năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, 
mở rộng thành phố trên nguyên tắc: "Phải ñảm bảo thỏa ñáng quyền lợi 
hợp pháp của Hợp tác xã và của nhân dân". Tuy nhiên, thông tư này mới 
chỉ dừng lại ở việc quy ñịnh bồi thường về tài sản trên ñất mà chưa ñề cập 
cụ thể ñến chính sách bồi thường về ñất. 
HP năm 1980 quy ñịnh về ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà 
nước thống nhất quản lý, ngày 01 tháng 07 năm 1980 Hội ñồng Chính phủ 
ra Quyết ñịnh số 201/CP về việc "Không ñược phát canh, thu tô, cho thuê, 
cầm cố hoặc bán nhượng ñất dưới bất cứ hình thức nào, không ñược dùng 
ñể thu những khoản lợi không do thu nhập mà có, trừ trường hợp do Nhà 
nước quy ñịnh". Quan hệ ñất ñai thời kỳ ñơn thuần chỉ là quan hệ "Giao - 
thu" giữa Nhà nước và người sử dụng. 
Lðð năm 1988, không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu 
hồi ñất, mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng ñất (ðiều 48): " 
ðền bù thiệt hại cho người sử dụng ñất ñể giao cho mình bồi hoàn thành 
quả lao ñộng và kết quả ñầu tư ñó làm tăng giá trị của ñất ñó theo quy ñịnh 
của pháp luật ". 
Các văn bản hướng dẫn thi hành Lðð năm 1988 không hướng dẫn 
nội dung về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất mà chỉ tập trung vào việc 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
11 
bồi thường ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang mục ñích khác. 
Nghị ñịnh số 186/HðBT ngày 31 tháng 05 năm 1990 của Hội ñồng 
Bộ trưởng quy ñịnh về việc bồi thường ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi 
chuyển sang mục ñích khác. Tại ñiều 1 của Nghị ñịnh này quy ñịnh rõ: Mọi 
tổ chức, cá nhân ñược giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào 
mục ñích khác phải ñền bù về ñất nông nghiệp, ñất có rừng cho Nhà nước. 
Tiền bồi thường tài sản trên mặt ñất và tài sản trong lòng ñất cho chủ sử 
dụng hợp pháp không thuộc các khoản tiền thiệt hại về ñất. Khung mức giá 
bồi thường do UBND tỉnh, thành phố, ñặc khu trực thuộc Trung ương 
(TW) quy ñịnh cụ thể mức bồi thường ñối với từng quận, huyện, thị xã, 
thành phố thuộc tỉnh sát với giá ñất ở ñịa phương nhưng không ñược thấp 
hơn hoặc cao hơn khung ñịnh mức bồi thường của Chính phủ. 
HP năm 1992 công nhận và bảo vệ quyền sử dụng ñất của các tổ 
chức, cá nhân và quyền sở hữu cá nhân về tài sản. ðiều 17 HP quy ñịnh: 
"ðất ñai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng ñất, nguồn 
lợi ở vùng biển thềm lục ñịa và vùng trời, ñều thuộc sở hữu toàn dân". 
Tại ðiều 18, HP quy ñịnh về quyền quản lý của Nhà nước ñối với ñất ñai 
theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo việc sử dụng ñúng mục ñích và có 
hiệu quả, ñồng thời quy ñịnh việc giao ñất cho các tổ chức, cá nhân sử 
dụng ổn ñịnh lâu dài và có trách nhiệm, nghĩa vụ của người ñược Nhà nước 
cho sử dụng ñất (Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi thường 
khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm ñất, ñược chuyển quyền sử dụng ñất do 
Nhà nước giao theo quy ñịnh của pháp luật). Tại ðiều 23, HP quy ñịnh: 
"Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hóa, trong 
trường hợp thật cần thiết vì lý do An ninh - Quốc phòng, lợi ích quốc gia 
mà Nhà nước trưng mua hay trưng dụng, có bồi thường tài sản của cá nhân 
hay tổ chức theo thời giá thị trường". 
Trên cơ sở HP năm 1992, thừa kế có chọn lọc Lðð năm 1988, Lðð 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
12 
năm 1993 ra ñời với những ñổi mới quan trọng, ñặc biệt với nội dung thu 
hồi ñất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất. 
Lðð năm 1993 thể chế hóa các quy ñịnh của HP năm 1992 về ñất ñai 
thông qua việc giao ñất, cho thuê ñất, chế ñộ quản lý, sử dụng các loại ñất, 
quản lý việc sử dụng ñất ñúng hợp lý, xác ñịnh thời hạn giao ñất, cho thuê 
ñất, thẩm quyền thu hồi và giao, cho thuê ñất; hạn mức sử dụng các loại ñất 
và quy ñịnh cụ thể các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sử dụng 
ñất. Luật quy ñịnh rõ hơn về quyền của người ñược giao ñất gồm: quyền 
chuyển ñổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp. ðồng thời, Chính 
phủ quy ñịnh khung giá ñất cho từng loại ñất, từng vùng theo thời gian. 
Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Lðð ngày 29 tháng 6 năm 
2001 quy ñịnh cụ thể hơn về bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất 
sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công 
cộng. Việc bồi thường, hỗ trợ ñược thực hiện theo quy ñịnh của Chính phủ. 
Nhà nước có chính sách ñể ổn ñịnh ñời sống cho người có ñất bị thu hồi. 
Lðð 2003 có ý nghĩa quan trọng, ñáp ứng yêu cầu mới ñặt ra trong 
tiến trình phát triển nền kinh tế, ổn ñịnh chính trị - xã hội của ñất nước, hội 
nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Lðð 2003 quy ñịnh thêm về chế tài áp 
dụng xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng ñất ñai, quy ñịnh cụ 
thể nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan Nhà nước trong quản lý ñất ñai, trình 
tự, thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng ñất. Về thu hồi ñất, việc thu 
hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích phát triển kinh tế là một quy ñịnh mới của 
Lðð 2003. Bổ sung trường hợp thu hồi ñất ñược Nhà nước giao, cho thuê ñể 
thực hiện dự án ñầu tư mà không ñược sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền 
hoặc tiến ñộ sử dụng ñất chậm hơn 24 tháng so với tiến ñộ ghi trong dự án. 
Quy ñịnh thêm về việc thu hồi ñất ñối với các trường hợp ñất bị lấn, chiếm. 
Về vấn ñề bồi thường, tái ñịnh cư cho người có ñất bị thu hồi ñược 
quy ñịnh tại ñiều 42: Người bị thu hồi loại ñất nào thì ñược bồi thường 
bằng việc giao ñất mới có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể bồi 
thường thì bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng ñất tại thời ñiểm có quyết 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
13 
ñịnh thu hồi. 
1.3.2. Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào 
mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng 
Nghị ñịnh số 90/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy 
ñịnh cụ thể các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng ñất, cơ sở pháp lý 
ñể xem xét tính hợp pháp của thửa ñất ñể lập kế hoạch bồi thường, GPMB 
theo quy ñịnh khi Nhà nước thu hồi ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh, 
lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng. 
Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24 tháng 04 năm 1998 của Chính 
phủ quy ñịnh về việc ñền bù khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục 
ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng. Bao gồm cả 
ñất sử dụng cho các dự án sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu du lịch, 
khu ñô thị mới, khu công nghiệp cao su, khu vui chơi giải trí, khu dân cư 
tập trung và các dự án ñầu tư phát triển khác ñược cơ quan Nhà nước có 
thẩm quyền quyết ñịnh và ñất sử dụng xây dựng các công trình phục vụ 
công ích, cộng ñồng khác không nhằm mục ñích kinh doanh của ñịa 
phương, do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết ñịnh. Nghị ñịnh số 
22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 quy ñịnh chi tiết hơn, hoàn chỉnh hơn, 
toàn diện hơn, tiến bộ hơn và hợp lý hơn Nghị ñịnh số 90/CP. Mở rộng 
phạm vi ñược bồi thường cho các ñối tượng có khả năng hợp pháp hóa 
quyền sử dụng ñất. Giá ñất ñể tính bồi thường ñược tính trên cơ sở giá ñất 
của ñịa phương ban hành theo quy ñịnh của Chính phủ nhân với hệ số K. 
Các Nghị ñịnh trước ñây chủ yếu quan tâm ñến việc bồi thường ñất bị thu 
hồi và tài sản trên ñất ñó thì Nghị ñịnh số 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 
ñó có thêm một số chính sách hỗ trợ cũng như một số ñiều khoản mới về 
việc lập khu TðC cho các hộ phải di chuyển. 
Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính 
hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh số 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 quy 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
14 
ñịnh phương pháp hệ số K ñể ñịnh giá ñất bồi thường, lập lại phương án 
ñền bù và bổ sung thêm một số nội dung như: ðiều kiện ñền bù về ñất, ñền 
bù về nhà, công trình kiến trúc về nhà cấp 4, ñền bù cho người thuê nhà 
thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, ñền bù cho doanh nghiệp (DN), ñơn vị 
hành chính sự nghiệp, ðiểm cần lưu ý trong Thông tư này là giao trách 
nhiệm cho chủ ñầu tư là thành viên của Hội ñồng GPMB xem xét, thẩm 
ñịnh. Trên cơ sở ñó trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc Hội ñồng thẩm ñịnh 
thỏa thuận ñể UBND cấp huyện phê duyệt. 
Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi 
thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất. ðây là Nghị ñịnh thay thế 
cho Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ trong quá 
trình phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, khi mà 
nhu cầu sử dụng ñất cho các mục ñích kinh tế, quốc phòng, an ninh, mục ñích 
công cộng ngày càng nhiều. Vì vậy, việc bồi thường cho người bị thu hồi ñất, 
GPMB, hỗ trợ và TðC phục vụ cho dự án là công việc thường xuyên lâu dài 
trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện ñại hóa hiện nay. Nghị ñịnh này quy ñịnh 
chi tiết hơn, ñầy ñủ hơn và toàn diện hơn, tiến bộ hơn và hợp lý hơn Nghị 
ñịnh 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998, phù hợp với những nội dung thay ñổi 
của Lðð năm 2003 thể hiện. 
* Về phạm vi ñiều chỉnh: 
- Ngoài trường hợp bồi thường, hỗ trợ TðC khi Nhà nước thu hồi ñất 
sử dụng vào mục ñích lợi ích Quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, 
mục ñích kinh tế thì còn nêu thêm trường hợp bồi thường, hỗ trợ và TðC ñối 
với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). 
- Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng của Nghị ñịnh. Cộng 
ñồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của 
cộng ñồng bằng nguồn vốn do nhân dân ñóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ. 
Khi Nhà nước thu hồi ñất không thuộc phạm vi quy ñịnh của Nghị ñịnh. 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
15 
* Về ñối tượng áp dụng: 
- Tổ chức, cộng ñồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia ñình, cá nhân 
trong nước, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước 
ngoài ñang sử dụng ñất bị Nhà nước thu hồi ñất. 
- Người bị thu hồi ñất bị thiệt hại tài sản gắn liền với ñất bị thu hồi. 
Người có ñất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi ñất ñể sử dụng vào các mục 
ñích ñó mà tự nguyện biếu, tặng một phần hoặc toàn bộ ñất, tài sản cho 
Nhà nước. 
* Về chi trả bồi thường, hỗ trợ, TðC: 
- Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, TðC và 
GPMB quy ñịnh cho các trường hợp: 
+ Tổ chức ñược Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất. 
+ Tổ chức, cá nhân ñược Nhà nước giao ñất có thu tiền sử dụng ñất, 
cho thuê ñất. 
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ñịnh cư ở nước 
ngoài ñầu tư vào Việt Nam. 
- Quy ñịnh về chi phí bồi thường, hỗ trợ và TðC. 
* Về bồi thường ñất: 
- Về nguyên tắc bồi thường. 
+ Quy ñịnh thêm về trường hợp không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường 
thì UBND cấp tỉnh xem xét ñể hỗ trợ. 
+ Trường hợp người sử dụng ñất ñược bồi thường mà chưa thực hiện 
nghĩa vụ tài chính về ñất ñai. 
- Quy ñịnh những trường hợp thu hồi ñất mà không ñược bồi thường. 
- Về ñiều kiện ñể ñược bồi thường ñất. 
+ Mở rộng hơn các trường hợp không có chứng thư pháp lý nhưng 
vẫn ñược bồi thường. 
+ Cộng ñồng dân cư ñang sử dụng ñất có các công trình là ñình ñền, 
chùa, miếu, am, từ ñường, nhà thờ họ. 
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 
16 
+ Tổ chức sử dụng ñất trong các trường hợp ñất ñược Nhà nước giao 
có thu tiền sử dụng ñất mà tiền sử dụng ñất ñó không có nguồn gốc từ ngân 
sách Nhà nước. ðất nhận chuyển nhượng của người sử dụng ñất hợp pháp 
mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà 
nước. ðất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia ñình, cá nhân. 
- Về giá ñất: 
+ Giá ñể tính bồi thường là giá ñất theo mục ñích ñang sử dụng tại 
thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi ñất do UBND cấp tỉnh công bố theo quy 
ñịnh của Chính phủ vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. 
+ Quy ñịnh thêm về giá ñất trong trường hợp thực hiện bồi thường chậm. 
+ Quy ñịnh về chi phí ñầu tư vào ñất còn lại. 
- Về bồi thường, hỗ trợ ñối với ñất nông nghiệp. 
+ Tại ðiều 10 có quy ñịnh về ñất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân 
cư, ñất vườn ao liền kề với ñất ở trong khu dân cư. Ngoài việc ñược bồi 
thường theo giá ñất nông nghiệp còn ñược hỗ trợ bằng tiền từ 20% - 50% 
mức bồi thường ñất ở liền kề. 
+ Bồi thường chi phí ñầu tư vào ñất còn lại và hỗ trợ ñối với hộ gia 
ñình, cá nhân ñang sử dụng ñất do nhận giao khoán ñất sử dụng vào mục 
ñích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (Không bao gồm ñất 
rừng ñặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông lâm trường quốc doanh khi 
Nhà nước thu hồi ñất. 
- ðiểm cần lưu ý là ở Nghị ñịnh này, tại ñiều 15 quy ñịnh bồi thường 
ñất ở ñối với những người ñang ñồng quyền sử dụng ñất, tại ñiều 16 quy 
ñịnh bồi thường ñối với ñất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công 
trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn. 
* Về bồi thường tài sản: 
- Nguyên tắc bồi thường: 
Quy ñịnh rõ những trường hợp ñược bồi thường, hỗ trợ và những 
trường hợp không ñược bồi thường.