Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

KHÁNG SINH ỨC CHẾ TỔNG HỢP THÀNH TẾ BÀO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.38 MB, 13 trang )

I. TỔNG QUAN
II. PENICILLIN
Kháng sinh tác dụng trên thành tế bào
Jamie Kisgen - Lippincott Illustrated Reviews: Pharmacology Sixth Edition
PENICILLINS
Amoxicillin AMOXIL
Ampicillin
Dicloxacillin DYNAPEN
Nafcillin
Oxacillin
Penicillin G PFIZERPEN
Penicillin V
Piperacillin
Ticarcillin
CEPHALOSPORINS
Cefaclor CECLOR
Cefadroxil DURACEF
Cefazolin KEFZOL
Cefdinir OMNICEF
Cefepime MAXIPIME
SUPRAX
Cefotaxime CLAFORAN
Cefotetan CEFOTAN
Cefoxitin MEFOXIN
Cefprozil CEFZIL
Ceftazidime FORTAZ
Ceftibuten CEDAX
Ceftizoxime CEFIZOX
Ceftaroline TEFLARO
Ceftriaxone ROCEPHIN
Cefuroxime CEFTIN


Cephalexin KEFLEX
CARBAPENEMS
Doripenem DORIBAX
Ertapenem INVANZ
Imipenem/cilastatin PRIMAXIN
Meropenem MERREM
MONOBACTAMS
Aztreonam AZACTAM
PRINCIPEN
Hình 1
Tóm tắt một số kháng sinh ức chế tổng
hợp thành tế bào ( còn tiếp ở trang tới)
Dịch: Vũ Tiến Khoa
Cộng đồng dược Việt Nam - Namud.vn
Một số kháng sinh ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn
– cấu trúc này không có ở tế bào động vật có vú. Thành tế bào vi
khuẩn cấu tạo từ Peptidoglycan, một loại polymer hình thành từ các
chuỗi glycan, nối với nhau bằng các cầu peptide. Các kháng sinh
tác động lên sinh tổng hợp thành tế bào đạt hiệu quả cao nhất khi vi
khuẩn đang phát triển, phân chia. Khi vi khuẩn không phân chia,
nhóm kháng sinh này tác dụng rất ít hoặc không có tác dụng.
Những kháng sinh quan trọng trong nhóm ức chế sinh tổng hợp
vách tế bào bao gồm họ β-Lactam (được đặt tên theo vòng β-lact-
am, thành phần quyết định tác dụng của thuốc), Vancomycin và
Daptomycin. Hình 1: phân loại kháng sinh tác dụng lên sinh tổng
hợp thành tế bào
Nhóm Penicillin được biết đến như là một trong những kháng sinh
hiệu quả, an toàn nhất, tuy nhiên do tỷ lệ kháng thuốc cao nên việc
sử dụng Penicillin trên lầm sàng bị hạn chế rất nhiều. Các thành
viên trong họ kháng sinh này khác nhau ở gốc R- gắn với phân tử

acid 6-aminopenicillinanic (Hình 2). Nhóm R- có vai trò quyết định
đặc tính của thuốc bao gồm: Phổ kháng khuẩn, độ ổn định trong
acid dịch vị, khả năng kháng enzyme lactamase và các phản ứng dị
ứng chéo (cross – hypersensitivity)
A.Cơ chế tác dụng:
Thuốc tác dụng vào bước cuối cùng trong tổng hợp thành tế bào
(quá trình vận chuyển chuỗi peptide và tạo cầu nối chéo giữa các
chuỗi glycan), làm giảm độ bền vững cơ học của thành tế bào và
màng tế bào sẽ bị ảnh hưởng bởi áp suất thẩm thấu từ môi
trường xung quanh. Tế bào vi khuẩn có thể bị ly giải do áp suất
thẩm thấu hoặc do hoạt động của Autolysis ( các enzyme tự phân
giải của vi khuẩn). Penicillin tác dụng tốt trên các chủng vi khuẩn
phân chia nhanh, quá trình sinh tổng hợp peptidoglycan diễn ra
mạnh. Trái lại, với các vi sinh vật không có peptidoglycan như
Mycobacteria, động vật đơn bào, nấm, virus thuốc không có tác
dụng.
Cộng đồng dược Việt Nam - Namud.vn
C C C
C
CH
3
CH
3
COOH
H
N
C
N
H H H
R

O
S
β-Lactam ring
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C

C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C

C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
CH
3
CH
N
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H

H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
R
S
β
-
Lactam ring
6-Aminopenicillanic acid
Đặc tính nhóm R quyết định khả năng kháng
men, kháng acid và hoạt phổ của thuốc

C
COO
H

H
N
N
N
N
N
N
N
N
N
N
N
N
N
N
N
N
N
N
N
N
N
C
C
C
C
C
C
C
C

C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
O

6-Aminopenicillanic acid
Vị trí bị thủy phân bởi penicillinase
do vi khuẩn tiết hoặc acid
Hình 2
Cấu trúc kháng sinh β-Lactam
OUTER
SURFACE
CYTOPLASM
NAM NAG NAM NAG
NAM NAG NAM NAG
P
E
P
P
E
P
P
E
P
P
E
P
NAM
NAG
NAM
NAG
P
P
E
P

P
E
P
P
Tạo cầu nối peptide là bước cuối cùng trong
sinh tổng hợp peptidoglyca. Quá trình này
bị ức chế bới các Penicillin.

Cytoplasmic membrane
Hình 3
Thành tế bào vi khuẩn Gram dương
(NAM = Acid N
-acetylmuramic

NAG = N - acetylglucosamine;
PEP = Cầu peptide )

b-LACTAMASE INHIBITOR + ANTIBIOTIC
COMBINATIONS
Clavulanic acid + amoxicillin
AUGMENTIN
Clavulanic acid + ticarcillin TIMENTIN
Sulbactam + ampicillin UNASYN
Tazobactam + piperacillin ZOSYN
OTHER ANTIBIOTICS
Daptomycin CUBICIN
Telavancin VIBATIV
Polymyxin B AEROSPORIN
Vancomycin VANCOCIN
Colistin COLOMYCIN, COLY-MYCIN M

Fosfomycin MONUROL
Hình 1 (Tiếp)
Tóm tắt các kháng sinh tác động trên
tổng hợp thành tế bào
1.Penicillin – binding proteins (PBPs): Các protein này có mặt ở
màng tế bào, tham gia vào quá trình sinh tổng hợp thành tế bào và
có vai trò duy trình hình dạng vi khuẩn. Penicillin bất hoạt PBPs,
không những làm gián đoạn quá trình tổng hợp thành tế bào mà còn
làm biến dạng, thậm chí ly giải tế bào vi khuẩn. Số lượng protein này
thay đổi tùy loài vi khuẩn. Một trong những cơ chế kháng thuốc của
vi khuẩn là thay đổi PBPs ( Tụ cầu kháng Methicillin – MRSA kháng
thuốc theo cơ chế này)
2.Ức chế Transpeptidase: Một số PBPs (transpeptidase) đóng vai
trò xúc tác cho quá trình tạo cầu nối bắt chéo giữa các chuỗi peptido-
glycan (Hình 3). Penicillin ức chế enzyme này, làm cản trở sự hình
thành cầu nối chéo giữa các chuỗi polymer, phá hỏng tính toàn vẹn
thành tế bào vi khuẩn.
3.Hoạt hóa các enzyme tự hủy (autolysis): Nhiều vi khuẩn, đặc biệt
là các cầu khuẩn Gram dương, tiết ra các enzyme tự phân hủy
(autolysis), các enzyme này có vai trò trong tu sửa thành tế bào. Với
sự có mặt của Penicillin, hoạt động tự hủy diễn ra mạnh hơn đồng
thời quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bị gián đoạn. Như vậy,
tác dụng kháng khuẩn của Penicillin là hệ quả của cả quá trình ức
chế tổng hợp thành tế bào mới và qúa trình tiêu hủy phần thành tế
bào cũ của các enzyme tự hủy.
B.Phổ kháng khuẩn
Phổ kháng khuẩn thay đổi tùy thuộc loại thuốc trong nhóm, mặt
khác, nó còn phụ thuộc vào khả năng vượt qua thành tế bào để gắn
với các PBPs nằm trong khoảng không giữa thành và màng tế bào.
Yếu tố quyết định khả năng gắn kết với PBPs các kháng sinh họ

β-Lactam bao gồm kích thước, điện tích, tính thân nước. Thông
thường, thành tế bào các vi khuẩn Gram dương dễ dàng cho thuốc
đi qua, vì vậy, trong trường hợp vi khuẩn chưa kháng thuốc, Penicil-
lin cho hiệu quả tốt với các chủng Gram dương. Các vi khuẩn Gram
âm, phía ngoài cùng của thành tế bào là một lớp lipopolysaccharide
(kỵ nước), tạo thành rào cản với các Penicillin ( thân nước). Tuy
nhiên, một số vi khuẩn âm có các kênh protein xuyên màng nằm
xuyên qua lớp Lipopolysaccharide, hoạt động như các kênh dẫn
nước vào trong tế bào (Porin), các kênh này cho phép một số kháng
sinh trong họ β-Lactam vượt qua lớp Lipopolysaccharide.
1.Các Penicillin tự nhiên: Các Penicillin tự nhiên (Penicillin G và
Penicillin V) thu được từ quá trình lên men của nấm Penicillium
chrysogenum. Các Penicillin bán tổng hợp như Amoxicillin, Ampicil-
lin được tạo thành bằng cách gắn các gốc hydrocacbon R- khác
nhau lên acid 6-amiopenicillanic. Penicillin G có vai trò qua trọng
trong điều trị một số nhiễm khuẩn gây ra bởi một số chủng cầu
khuẩn gram dương, gram âm, trực khuẩn gram dương, xoắn khuẩn
(Hình 4). Penicillin rất nhạy cảm với enzyme β-lactamase được tiết
ra từ các chủng vi khuẩn kháng thuốc. Mặc dù đã được sử dụng
rộng rãi từ rất lâu và các loại vi khuẩn kháng thuốc ngày càng tăng
nhưng Penicillin vẫn được lựa chọn trong điều trị hoại tử khí do
Clostridium perfringens và giang mai.
Cộng đồng dược Việt Nam - Namud.vn
*
Hiện vi khuẩn kháng thuốc
rất nhiều
LẬU
Bạc nitrat được sử dụng nhỏ mắt phòng
mù do lậu cầu trên trẻ sơ sinh
Đối với lậu cầu tiết penicillinase sẽ được

điều trị bằng Ceftriaxone, hai kháng sinh
dự phòng là Azithromycin và Streptomycin

VIÊM PHỔI DO PHẾ CẦU
Streptococcus pneumoniae
là nguyên nhân chính gây viêm
phổi do vi khuẩn ở mọi lứa tuổi
Nhiễm khuẩn thường xảy ra ở
những bệnh nhân có thể trạng
yếu do nhiều nguyên nhân.
Vi khuẩn đã kháng Penicillin G
trên toàn thế giới do đột biến
một hoặc nhiều PBP.


Streptococcus pneumoniae
*
Streptococcus pyogenes
Streptococcus viridans group
Treponema pallidum (syphilis)
Treponema pertenue (yaws)
Neisseria gonorrhoeae
Neisseria meningitidis
Bacillus anthracis
Corynebacterium diphtheriae
Clostridium perfringens
Chlamydia
Other
Mycoplasma
Trực khuẩn Gram (+)

Cầu khuẩn Gram (–)
Vi khuẩn kỵ khí
Xoắn khuẩn
Cầu khuẩn Gram (+)
Gram (–) rods
Một bệnh tình dục, làm tổn thương từ từ
nhiều mô của cơ thể
Liều duy nhất Penicillin được sử dụng điều
trị cả giang mai mới mắc và tái phát. Kháng
kháng sinh chưa được ghi nhận

GIANG MAI
Bảng 4
B. Phổ tác dụng của
Ticarcillin và Piperacillin
Escherichia coli
Haemophilus
Proteus mirabilis
Salmonella typhi
Enterobacter species
Escherichia coli
Proteus mirabilis
Proteus (indole positive)
Haemophilus
Pseudomonas aeruginosa
Listeria monocytogenes
Gram (–) cocci
Anaerobic organism s
Spirochetes
Chlamydia

Other
Mycoplasma
Trực khuẩn Gram (+)
Trực khuẩn Gram (–)
Trực khuẩn Gram (–)
Gram (+) bacilli
Gram (–) cocci
Gram (–) rods
Anaerobic organism s
Spirochetes
Chlamydi a
Other
Gram (+) cocci
Mycoplasma
A. Phổ tác dụng của
Ampicillin
Enterococci
Cầu khuẩn Gram (+)
Bảng 5
Phổ tác dụng của Ampicillin (A) và các
Penicillin kháng trực khuẩn mủ xanh (B)

Các chỉ định điều trị của Penicillin G
Penicillin V có phổ kháng khuẩn tương tự như Penicillin G nhưng
không được dùng trong điều trị nhiễm khuẩn huyết do hấp thu kém
qua đường uống. Penicillin V bền với acid dịch vị hơn Penicillin G
nên có thể dùng thuốc qua đường uống.
2.Penicillin kháng tụ cầu: Methicillin, Nafcillin, Oxacillin, Dicloxacil-
lin là các penicillin kháng men β-lactamase. Chúng được sử dụng
hạn chế trong điều trị nhiễm khuẩn tụ cầu tiết men penicillinase, kể

cả tụ cầu vàng nhạy cảm với methicillin (Staphylococcus aureus –
MSSA) ( Chú ý: do độc tính gây viêm thận kẽ, Methicillin không
được sử dụng tại Mỹ trừ khi xác định nhiễm khuẩn gây ra do S.au-
reus. Tụ cầu kháng Methicillin (MRSA) là nguyên nhân gây ra các
nhiễm khuẩn cộng đồng và nhiễm khuẩn bệnh viện nghiêm trọng,
chủng vi khuẩn này kháng hầu hết các kháng sinh β-Lactam có mặt
trên thị trường). Các Penicillin kháng men penicillinase tác dụng rất
ít hoặc không có tác dụng trong điều trị nhiễm khuẩn Gram âm.
3.Penicillin phổ trung bình: Ampicillin và Amoxicillin phổ tác dụng
tượng tự Penicillin G nhưng hiệu quả hơn trong điều trị trực khuẩn
Gram âm (Bảng 5). Ampicillin (đơn trị hoặc phối hợp với Gentamy-
cin) được lựa chọn trong điều trị trực khuẩn Gram dương Listeria
monocytogenes và các chủng Enterococci chưa kháng thuốc. Các
thuốc này được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp,
Amoxicillin được sử dụng trong nha khoa dự phòng viêm nội tâm
mạc do nhiễm khuẩn ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao. Hiện nay,
thuốc bị kháng rất nhiều do vi khuẩn qua trao đổi palasmid, có khả
năng tiết enzyme penicillinase (E. coli, H. influenzea là những vi
khuẩn kháng thuốc nhiều). Phối hợp với các chất ức chế β-lact-
amase như: Amoxicillin + acid clavulanic, Ampicillin + sulbactam
giúp bảo vệ kháng sinh không bị thủy phân, mở rộng phổ tác dụng.
VD: MSSA không nhạy cảm vói các kháng sinh trong nhóm này nếu
không phối hợp với chất ức chế β-lactamase.
Cộng đồng dược Việt Nam - Namud.vn
4.Penicillin kháng trực khuẩn mủ xanh: Piperacillin và Ticarcillin được gọi là Penicillin kháng trực
khuẩn mủ xanh do khả năng tác dụng trên trực khuẩn mủ xanh Pseudomonas aeruginosa của chúng
(Hình 38.5). Các kháng sinh này chỉ dùng được qua đường tiêm. Piperacillin là kháng sinh mạnh nhất
trong nhóm này. Nó hiệu quả trên hầu hết các trực khuẩn Gram âm nhưng lại không không tác dụng
trên Klebsiella do bị bất hoạt bởi penecillinase do vi khuẩn tiết ra. Dạng phối hợp của Ticarcillin và
Piperacillin lần lượt với acid clavulanic và tazobactam mở rộng phổ tác dụng của thuốc lên các chủng

vi khuẩn tiết men penicillinase ( VD: Hầu hết các vi khuẩn trong họ Enterobacteriaceae và chủng Bacte-
roides). Hình 38.6 tóm tắt độ bền các Penicillin với acid dịch vị hoặc men penicillinase.
C.Sự đề kháng kháng sinh
Đề kháng Penicillin tự nhiên xuất hiện ở những vi khuẩn thành tế bào có ít peptidoglycan (VD: Mycoplasma
pneumoniae) hoặc có thành tế bào không cho thuốc thấm qua. Kháng thuốc thu được thông qua trao đổi
plasmid, vi khuẩn tiết ra β-lactamase đang là vấn đề lớn trong điều trị. Sự gia tăng các chủng kháng thuốc
làm cho lượng gen kháng thuốc ngày càng đa dạng. Bằng cách thu nhận đoạn gen kháng thuốc qua trung
gian plasmid, vi khuẩn sẽ thu được đặc tính kháng thuốc và có thể sống sót bất chấp sự có mặt của các
kháng sinh β-Lactam.
1.Hoạt động của enzyme β-lactamase: Họ enzyme này thủy phân liên kết amide trong vòng β-lactam,
kết quả là kháng sinh mất tác dụng (Hình 2). Chúng chính là nguyên nhân chính của sự đề kháng kháng
sinh và gây ra rất nhiều khó khăn trong điều trị nhiễm khuẩn. β-lactamase có thể được sản xuất bởi
chính nhiễm sắc thể của vi khuẩn nhưng thường là thu được thông qua trao đổi plasmid với các vi
khuẩn khác. Một số kháng sinh trong họ ít nhạy cảm với β-lactamase, không bị thủy phân do đó chúng
vẫn tác dụng trên các chủng vi khuẩn tiết β-lactamase ( Chú ý: Một số chủng vi khuẩn có nhiễm sắc thể
liên quan đến β-lactamase và được hoạt hóa bởi các kháng sinh β-Lactam, VD: Cephalosporin thế hệ
2 và thế hệ 3). Vi khuẩn Gram dương thường tiết β-lactamase (bất hoạt thuốc ở ngoại bào), trong khi
các vi khuẩn Gram âm bất hoạt kháng sinh họ này ở trong khoảng không giữa thành và màng tế bào.
2.Giảm tính thấm của thuốc: Vi khuẩn tạo ra các màng bảo vệ phía bên ngoài, ngăn không cho kháng
sinh gắn với PBPs hoặc tạo ra các bơm thải trừ thuốc (VD: Klebsiella pneumonia) làm giảm nồng độ
thuốc trong nội bào.
3.Thay đổi Penicillin – Binding Proteins (PBPs): Thay đổi protein đích PBPs làm giảm khả năng gắn
kết với thuốc, nồng độ thuốc không đủ để diệt khuẩn. Cơ chế này giải thích tại sao MRSA kháng hầu
hết kháng sinh họ β-Lactam trên thị trường.
D.Dược động học
1.Đường dùng thuốc: Đường dùng thuốc quy định bởi độ bền với acid dịch vị và mức độ nghiêm trọng
của nhiễm khuẩn
a.Đường dùng thông dụng: Các phối hợp Ampicillin + Sulbactam, Ticarcillin + Acid clavulanic, Pipera-
cillin + Tazobactam và các Penicillin kháng tụ cầu như Nafcillin, Oxacillin phải dùng đường tiêm tĩnh
mạch (IV) hoặc tiêm bắp (IM). Penicillin V, Amoxicillin, Dicloxacillin chỉ dùng được qua đường uống.

Các kháng sinh khác trong nhóm có thể dùng các đường uống lẫn đường tiêm (Hình 6). (Chú ý: Phối
hợp Amoxicillin + Acid clavulanic chỉ được chấp nhận sử dụng bằng đường uống tại Mỹ).
b.Dạng giải phóng kéo dài: Procain penicillin G và Benzathyl penicillin G được tiêm bắp và được sử
dụng như một dạng phóng thích chậm. Chúng hấp thu từ từ vào vòng tuần hoàn và tồn tại trong máu
ở nồng độ thấp trong một thời gian dài (Dùng trong điều trị nhiễm khuẩn mạn và điều trị dự phòng thấp
tim – Dịch giả).
Cộng đồng dược Việt Nam - Namud.vn
Penicillin tự nhiên
Penicillin V
Nhóm kháng tụ cầu
Penicillin phổ trung bình
Ampicillin
Amoxicillin
Nhóm kháng P.aruginosa
Piperacillin
Ticarcillin
Bền với penicillinase
Diclo xa cillin
Methicillin
Na fcillin
Oxacillin
Ticarcillin + clavulanic acid
Piperacillin + tazobac tam
Amoxicillin + clavulanic acid
Bền vững với acid dịch vị,
cho phép dùng đường uống
Ampicillin + sulbac tam*

*Chỉ có dạng tiêm
Hình 6

Độ ổn định của các Penicillin trong môi
trường acid và penicillinase
2.Hấp thu: Hầu hết các Penicillin đều hấp thu không hoàn toàn khi
sử dụng qua đường uống, lượng kháng sinh không được hấp thu
có thể gây ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn ruột. Thức ăn làm giảm
hấp thu tất cả các Penicillin kháng men penicillinase do thời gian
lưu tại dạ dày lâu kháng sinh có thể bị phá hủy bởi acid dịch vị,
Vì vậy, nên dùng thuốc lúc đói.
3.Phân bố: Các kháng sinh β-Lactam phân bố rộng rãi trong cơ
thể. Tất cả kháng sinh họ Penicillin đều qua được nhau thai, tuy
nhiên không có bằng chứng thuốc gây quái thai. Lượng thuốc
xâm nhập vào các mô xương, dịch não tũy không đủ để điều trị
trừ khi các vị trí này bị viêm, tính thấm thay đổi ( Hình 7 và 8).
(Chú ý: Khi màng não bị viêm, tính thấm Penicillin tăng lên, tỷ lệ
thuốc vào dịch não tủy tăng lên). Nồng độ Penicillin trong tuyến
tiền liệt cũng không đủ để điều trị các nhiễm khuẩn tại đây.
4.Chuyển hóa: Penicillin chuyển hóa không đáng kể, tuy nhiên ở
các bệnh nhân suy thận, một số quá trình chuyển hóa Penicillin
G có thể xuất hiện.
5.Thải trừ: Penicillin thải trừ chủ yếu qua hệ bài tiết acid hữu cơ
tại ống thận cũng như qua lọc cầu thận. Bệnh nhân suy thận cần
hiệu chỉnh liều khi dùng thuốc. Nafcillin và Oxacillin là các trường
hợp ngoại lệ, chúng chuyển hóa tại gan và không cần chỉnh liều
ở bệnh nhân suy thận. Probenecid làm giảm quá trình thải trừ
Penecillin do cạnh tranh hệ thống vận chuyển acid tại ống thận
(hai thuốc cùng thải trừ qua 1 hệ thống – dịch giả), làm tăng nồng
độ kháng sinh trong máu. Penecillin cũng thải trừ qua sữa mẹ.

E.Tác dụng không mong muốn
Penicillin là một trong những nhóm thuốc an toàn, nồng độ thuốc

trong máu không cần theo dõi. Tuy nhiên, tác dụng không mong
muốn vẫn có thể xuất hiện (Hình 9).
1.Quá mẫn, dị ứng thuốc: khoảng 5% bệnh nhân gặp phải tác
dụng phụ này, từ phát ban đến phù mạch (sưng môi, lưỡi và
quanh vùng mắt) kể cả shock phản vệ. Dị ứng chéo có thể xảy ra
giữa các kháng sinh trong họ β-Lactam. Điều trị với β-Lactam cần
chú ý đến các phản ứng dị ứng, tìm hiểu tiền sử, mức độ nghiêm
trọng các phản ứng quá mẫn trước đây của bệnh nhân là điều
cần thiết.
2.Tiêu chảy: là một trong những tác dụng phụ thường gặp khi
uống thuốc, nguyên nhân là do mất cân bằng hệ vi sinh trong ruột
(loạn khuẩn ruột). Tiêu chảy kéo dài và nặng hơn ở các kháng
sinh hấp thu kém và có phổ kháng khuẩn rộng. Viêm đại tràng giả
mạc do Clostridium difficile và một số vi khuẩn khác cũng có thể
xuất hiện khi sử dụng Penicillin.
Cộng đồng dược Việt Nam-Namud.vn
Không xâm nhập được vào
CNS trừ khi màng não
bị viêm
IV
IM
Penicillin G
Mostly unchanged
drug appears in
the urine
Hầu hết thải trừ dạng
nguyên vẹn qua
nước tiểu
Hình 7
Đường dùng và 1 số thông

số DĐH của Penicillin G
(CNS=central nervous system
- Hệ thần kinh trung ương.)
Thời gian sau khi dùng thuốc (h)
(
Penicillin dịch não tủy/Penicillin huyết tương)x100
0 2
4
25
0
1 3
50
treatmen
50
Màng não viêm, làm tăng tính thấm
với Penicillin, cho phép kháng sinh
xâm nhập nhanh vào dịch não tủy


Hình 8
Khả năng thấm vào dịch não tủy của
Penicillin tăng khi màng não bị viêm

III. CEPHALOSPORIN

3.Tổn thương thận: Penicillin, đặc biệt Methicillin có thể gây viêm thận kẽ
(Chú ý: Vì lý do trên, Methicillin không được sử dụng kéo dài trên lâm
sàng).
4.Độc tính trên thần kinh: Các penicillin kích thích các mô thần kinh,
chúng có thể gây co giật khi tiêm trực tiếp vào tủy sống hoặc đạt nồng độ

rất cao trong máu. Các bệnh nhân có nguy cơ cao gặp phải độc tính thần
kinh khi dùng thuốc là nhóm bệnh nhân động kinh do khả năng ức chế
chất dẫn truyền thần kinh GABA của Penicillin.
5.Độc tính trên hệ tạo máu: Piperacillin, Ticarcillin, và Nafcillin (và một vài
dạng Pennicillin G giải phóng kéo dài) khi dùng liều cao có thể làm giảm
đông máu. Đối với các đợt điều trị kéo dài trên 2 tuần, các loại tế bào máu
có thể bị giảm. Do đó, cần theo dõi kỹ công thức máu hàng tuần ở các
bệnh nhân này.
Ngày đầu tiên
điều trị
Ngày 10
Ngày 5
Cephalosporin là các kháng sinh họ β-Lactam, vòng β-Lactam trong
nhóm kháng sinh này có cấu trúc và vai trò tương tự như trong Penicil-
lin. Hầu hết các Cephalosporin bán tổng hợp hóa học bằng cách gắn
các gốc khác nhau vào Acid -7-aminocephalosporanic. Cephalosprin
có cơ chế tác dụng và cơ chế đề kháng nhóm kháng sinh này của vi
khuẩn tương tự như Penicillin. Tuy nhiên, Cephalosporin bền với một
số men β-lactamase hơn so với Penicillin.
A.Phổ kháng khuẩn
Cephalosporin được chia thành nhiều thế hệ: Thế hệ 1, thế hệ 2, thế
hệ 3, thế hệ 4 và thế hệ sau thế hệ 4 (advanced generation), việc phân
loại dựa trên phổ kháng khuẩn, khả năng kháng men β-lactamase của
thuốc (Hình 10). (Chú ý: Các Cepjhalosporin trên thị trường không có
khả năng điều trị MRSA, L. monocystogenes, C. difficile và Enterococ-
ci)
1.Thế hệ 1: Các Cephalosporin thế hệ 1 có phổ tương tự và dùng thay
thế Penicillin G trong điều trị tụ cầu tiết penicillinase (hiệu quả trên cả
MSSA). Chúng cũng tác dụng tốt trên các chủng Proteus mirabilis, E.
coli, K. pneumonia.

2.Thế hệ 2: Các Cephalosporin thế hệ 2 mở rộng phổ tác dụng lên 3
chủng Gram âm: H. influenza, Enterobacter aerogenes và một số loài
Neisseria, tuy nhiên, hiệu lực trên vi khuẩn Gram dương lại giảm.
Cephamycin và Cefoxitin tác dụng tốt trên các các vi khuẩn kỵ khí (VD:
Bacteroides fragilis), đây là các Cephalosprin duy nhất trên thị trường
có khả năng điều trị vi khuẩn kỵ khí Gram âm. Tuy nhiên, chúng không
phải lựa chọn đầu tay do tỷ lệ B. fragilis kháng cả hai kháng sinh trên
ngày càng tăng.

Cộng đồng dược Việt Nam - Namud.vn
Dị ứng thuốc
Tiêu chảy
Tổn thương
thận
Độc tính trên
thần kinh
Độc tính trên
hệ tạo máu
A
A
A
Hình 9
Tóm tắt các tác dụng không mong
muốn của Penicillin
3.Thế hệ 3: Nhóm kháng sinh này có vai trò quan trọng trong điều trị các
bệnh nhiễm khuẩn. Mặc dù tác dụng yếu hơn hai thế hệ đầu trên MSSA
nhưng các Cephalosproin tác dụng rất tốt trên trực khuẩn Gram âm,
bao gồm cả các vi khuẩn đẫ được đề cập phía trên cũng như hầu hết
các vi khuẩn đường ruột và Serratia marcescens. Ceftriaxone và Cefo-
taxime là một trong những kháng sinh được sử dụng trong điều trị viêm

màng não. Ceftazidime có tác dụng chống trực khuẩn mủ xanh P.auru-
ginosa, tuy nhiên do tỷ lệ kháng thuốc ngày càng tăng nên quyết định
chọn kháng sinh hay không cần dựa vào từng trường hợp cụ thể. Các
kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3 cần sử dụng rất thận trọng vì nó có
liên quan đến “collateral damage”, nghĩa là làm sản sinh và gia tăng các
chủng vi khuẩn kháng thuốc (Chú ý: Fluoroquinolon cũng có liên quan
đến hiện tượng này).
4.Thế hệ 4: Cefepime được phân loại vào thế hệ 4 và kháng sinh này chỉ
sử dụng qua đường tiêm. Cefepime có phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng
tốt trên các chủng tụ cầu và liên cầu (nhưng chỉ có tác dụng với các loài
còn nhạy cảm với Methicillin). Cefepime cũng tác dụng trên các vi
khuẩn Gram âm hiếu khí như các loài Enterobacter, E. coli, K. pneumo-
nia, P. mirabilis và P. auruginosa. Khi lựa chọn kháng sinh này để điều
trị trực khuẩn mủ xanh P. auruginosa, bác sĩ nên tham khảo tính nhạy
cảm của vi khuẩn với kháng sinh tại địa phương trước khi quyết định.
5.Thế hệ sau thế hệ 4 (Advanced generation): Ceftaroline là kháng sinh
phổ rộng, nó được sử dụng đường tiêm tĩnh mạch dưới dạng tiền thuốc
(prodrug): Ceftaroline fosamil. Đây là β-Lactam lưu hành trên thị trường
Mỹ có tác dụng điều trị MRSA, được chỉ định trong nhiễm khuẩn da và
viêm phổi cộng đồng. Nhờ có cấu trúc đặc biệt, Ceftaroline gắn được
với PBP2a tìm thấy ở MRSA và PBP2x tìm thấy ở Streptococcus pneu-
monia. Không chỉ có phổ tác dụng trên các vi khuẩn Gram dương,
kháng sinh này còn tác dụng trên các vi khuẩn Gram âm tương tự như
Ceftriaxone. Một đặc tính quan trọng của thuốc là có tác dụng trên cả
trực khuẩn mủ xanh P. auruginosa, Enterobacteriaceae tiết β-Lact-
amase hoạt phổ rộng (ESBL), Acinetobacter baumannii.
B.Sự đề kháng kháng sinh
Cơ chế kháng của vi khuẩn về cơ bản giống cơ chế kháng Penicillin
(Chú ý: Cơ chế kháng thuốc giống nhau nhưng Cephalosporin không bị
thủy phân bởi penicillinase do một số loại tụ cầu tiết ra, Cephalosporin

có thể bị bất hoạt bởi β-lactamase hoạt phổ rộng tiết ra bởi E.coli, K.
pneumonia)
Cộng đồng dược Việt Nam - Namud.vn
IV. CÁC KHÁNG SINH β-LACTAM KHÁC


Cephalosporin thế hệ 1
Cephalosporin thế hệ 2
Cephalosporin thế hệ 3
Staphylococcus aureus*
Staphylococcus epidermidis
Streptococcus pneumoniae
Streptococcus pyogenes
Anaerobic streptococci
Escherichia coli
Klebsiella pneumoniae
Proteus mirabilis
Staphylococcus aureus
Streptococcus pneumoniae
Streptococcus pyogenes
Anaerobic streptococci
Neisseria gonorrhoeae
Enterobacter aerogenes
Escherichia coli
Haemophilus
Klebsiella pneumoniae
Proteus mirabilis
Neisseria gonorrhoeae
Enterobacter aerogenes
Escherichia coli

Klebsiella pneumoniae
Proteus mirabilis
Pseudomonas aeruginosa
Serratia marcescens
Vi khuẩn kỵ khí**
Trực khuẩn Gram (–)
Cầu khuẩn Gram (+)
Cầu khuẩn Gram (–)
Cầu khuẩn Gram (–)
Cầu khuẩn Gram (+)
Cầu khuẩnGram (–)
Trực khuẩn Gram (–)
*Methicillin-resistant
staphylococci are resistant
**Cefoxitin và cefotetan có tác dụng
Streptococcus pneumoniae
Streptococcus pyogenes
Anaerobic streptococci
Cầu khuẩn Gram (+)
Hình 10
Tóm tắt phổ tác dụng của các
Cephalosporin
C.Dược động học
1.Đường dùng thuốc: Đa số các Cephalosporin phải sử dụng
đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp do hấp thu kém qua đường
tiêu hóa (Hình 11). Các trường hợp ngoại lệ được mô tả trong
hình 12.
2.Phân bố: Tất cả kháng sinh trong nhóm đều phân bố tốt vào các
dịch cơ thể. Tuy nhiên, chỉ một vài Cephalosporin có khả năng
đạt nồng độ điều trị trong dịch não tủy, kể cả khi màng não bị

viêm. VD: Ceftriaxone, Cefotaxime tác dụng tốt khi điều trị viêm
màng não do H. influenzae ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Cefazolin
thường dùng liều duy nhất với mục đích dự phòng trong phẫu
thuật do có thời gian bán thải ngắn t1/2 = 1,8h, tác dụng trên cả
tụ cầu vàng S. aureus tiết men penecillinase. Cefazolin được có
hiệu quả dự phòng trong hầu hết các thủ thật phẫu thuật, kể cả
phẫu thuật chỉnh hình do thuốc thấm được vào xương. Tất cả
Cephalosporin đều qua được hàng rào nhau thai.
3.Thải trừ: Các Cephalosporin thải trừ qua ống thận hoặc/và qua
lọc cầu thận (Hình 11). Vì vậy, cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy
thận, tránh tũy lũy thuốc gây độc tính. Trường hợp ngoại lệ là
Ceftriaxone thải trừ tập trung ở dịch mật, thải trừ ra ngoài qua
phân, do đó thuốc thường được lựa chọn cho bệnh nhân suy
thận.
D.Tác dụng không mong muốn:
Tương tự Penicillin, các Cephalosporin nhìn chung dung nạp khá
tốt tuy nhiên cần chú ý các phản ứng dị ứng thuốc. Những bệnh
nhân tiền sử shock phản vệ, hội chứng Stevens-Johson, hoại tử
thượng bì do dùng Penicillin không được sử dụng Cephalospo-
rin. Ngoài ra những bệnh nhân dị ứng với Penicillin cũng cần thận
trọng khi sử dụng Cephalosporin. Các dữ liệu hiện có cho thấy, tỷ
lệ dị ứng chéo giữa 2 nhóm Penicillin và Cephalosporin khoảng
3-5%, dị ứng chéo quyết định bởi sự tương tự các nhóm thế xung
quanh, không phải do vòng β-lactam. Dị ứng chéo xảy ra nhiều
nhất giữa Penicillin và các Cephalosporin thế hệ 1.
A.Carbapenem
Là nhóm kháng sinh bán tổng hợp, so với Penicillin, vòng carbape-
nem khác vòng β-lactam (Hình 2) ở chỗ thay nguyên tử lưu huỳnh
bằng nguyên tử carbon trong vòng thiazolidine (Hình 13). Imipen-
em, Meropenem, Doripenem và Ertapenem là những carbapenem

có mặt trên thị trường. Imipenem khi dùng phải phối hợp với Cilas-
tatin để tránh bị chuyển hóa bởi men dehydropeptidase tại thận.
Cộng đồng dược Việt Nam - Namud.vn
IV
IM
Hầu hết Cephalosporin không
vào được dịch não tủy; Thế hệ
3 đạt được nồng độ điều trị
trong dịch não tủy
Cephalosporins
Mostly unchanged
drug appears in
the urine
Ceftriaxone
appears in bile
Hầu hết thải trừ
nguyên vẹn qua
nước tiểu
Ceftriaxone
thải trừ qua mật
Hình 11
Đường dùng và dược động học
Cephalosporin
Cefepime
Thế hệ 1
Thế hệ 2
Thế hệ 3
Thế hệ 4
Cefdinir
Cexime

Cefuro xime
axetil
Cefuro xime
sodium
Có thể uống 1 lần/ngày.
s


Dùng 2 lần/ngày, hấp thu tốt qua đường uống,
tác dụng tốt trên một số chủng đã tiết men
β-lactamase
Thấm tốt vào dịch não tủy
Dùng đường tiêm, thời gian tác dụng và phổ
tác dụng tương tự các Cephalosporin thế hệ
1 khác. Thấm tốt vào mô xương.
Là thuốc đầu tiên trong thế hệ 1, dùng đường
uống. Uống 2 lần/ngày, khá hiệu quả trong
điều trị viêm họng.
Thuốc đầu tiên trong thế hệ 2, dùng đường
tiêm và có thời gian bán thải cao hơn các
thuốc cùng thế hệ. Thuốc qua được hàng
rào máu não. Kháng sinh này có thể
dùng trong điêu điều trị viêm phế quản hoặc
viêm phổi cộng đồng ở người già hoặc người
suy giảm miễn dịch.
Thời gian bán thải dài nhất trong họ kháng
sinh Cephalosporin (6-8h), do đó có thể dùng
1 lần/ngày. Thuốc dễ dàng đạt nồng độ cao
trong máu và cả dịch não tủy. Tác dụng tốt
trong điều trị nhiễm khuẩn phụ khoa, viêm

họng và lậu cầu kháng Penicillin. Thuốc thải
trừ qua mật và có thể dùng được cho bệnh
nhân suy thận. Thuốc thấm tốt cả vào các mô
xương.
Có tác dụng trên Pseudomonas auruginosa
Ceftriax one
Ceftibuten
Ceftazidime
Cefotaxime
Cephalexin

Cefadroxil

Cefazolin

Có tác dụng trên Pseudomonas auruginosa
Hình12
Một số ưu điểm của các Cepahlosprin thường sử dụng trên lâm sàng (Chú ý: Thuốc dùng được qua đường uống nằm trong ô đen,
thuốc thường sử dụng in đậm)
1.Phổ kháng khuẩn: Imipenem kháng hầu hết các β-lactamase trừ metal-
lo-β-lactamase. Đây là kháng sinh quan trọng trong điều trị kinh nghiệm
trước khi có kết quả kháng sinh đồ, nó tác dụng lên các loại vi khuẩn Gram
dương, kể cả chủng tiết β-lactamase, vi khuẩn Gram âm, vi khuẩn kỵ khí và
cả trực khuẩn mủ xanh ( mặc dù các chủng Pseudomonas khác kháng thuốc
và tỷ lệ kháng thuốc của P. auruginosa đang tăng lên). Meropenem và
Doripenem có hoạt phổ tương tự như Imipenem (Hình 14). Riêng Ertapen-
em, khác với các Cabarpenem còn lại, nó tác dụng yếu trên P. auriginosa,
các loài Enterococcus và các loài Acinetobacter.
2.Dược động học: Imipenem/Cilastatin và Meropenem sử dụng đường tiêm
tĩnh mạch, thấm tốt vào các mô và dịch cơ thể, khi màng não bị viêm, thuốc

thấm tốt vào dịch não tủy. Meropenem thậm chí đạt được nồng độ điều trị
trong dịch não tủy ngay khi màng não không bị viêm. Các kháng sinh trên
thải trừ qua lọc cầu thận. Imipenem bị phân hủy bởi dehydropeptidase có ở
bờ bàn chải ống lượn gần. Enzyme này chuyển hóa thuốc thành sản phẩm
không hoạt tính và gây độc cho thận. Phối hợp Cilastatin không chỉ giúp bảo
vệ thuốc mà còn phòng ngừa sự hình thành các chất chuyển hóa độc hại.
Các Carbapenem khác không cần phối hợp thêm Cilastatin. Ertapenem sử
dụng được cả đường tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp 1 lần/ngày. (Chú ý: Các
kháng sinh này cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận).
3.Tác dụng không mong muốn: Imipenem/Cilastatin có thể gây buồn nôn,
nôn, tiêu chảy. Giảm bạch cầu ái toan, bạch cầu trung tính xảy ra ít hơn so
với các β-Lactam khác. Liều cao Imipenem có thể gây co giật, các Carbapen-
em còn lại ít xảy ra hơn
Cộng đồng dược Việt Nam - Namud.vn
Staphylococcus aureus*
Staphylococcus epidermidis
Enterococcus faecalis
Streptococcus groups A, B, C
Streptococcus pneumoniae
Clostridium species
Peptococcus species
Peptostreptococcus
species
Propionibacterium species
Bacteroides species
Fusobacterium species
Listeria monocytogenes
Actinomyces
Nocardia species
*MRSA

Neisseria gonorrhoeae**
Neisseria meningitidis
**Kể cả các chủng đã tiết men
penicillinase
Trực khuẩn Gram (+)
Cầu khuẩn Gram (–)
Trực khuẩn Gram (–)
Vi khuẩn kỵ khí
Khác
Cầu khuẩn Gram (+)
Spirochetes
Chlamydia
Mycoplasma
Acinetobacter species
Citrobacter species
Enterobacter species
Escherichia coli
Gardnerella vaginalis
Haemophilus inuenzae
Klebsiella species
Proteus species
Providencia species
Pseudomonas aeruginosa
Salmonella species
Serratia species
Hình 14
Phổ tác dụng của Imipenem
C
C
OC O

H
N
C
H H
O
Vòng β-lactam
CH
O
H
CH
3
S
CH
2
CH
2
N
H
C
H
N
H
Imipenem
( carbapenem)
C C
NC
H H
O
N
H

C
O
R
CH
3
SO
3
H
Aztreonam
( monobactam)
Hình 13
Đặc điểmcấu trúc Imipenem và Aztreonam
V. CÁC CHẤT ỨC CHẾ β-LACTAMASE
Vòng β-lactam
B.Monobactam
Nhóm Monobactam cũng tác dụng trên quá trình sinh tổng
hợp thành tế bào, đặc biệt phân tử Monobactam chỉ gồm
1 vòng β-lactam duy nhất, không liên kết với vòng khác
(Hình 13). Aztreonam là Monobactam duy nhất trên thị
trường, tác dụng trên các vi khuẩn Gram âm, kể cả
Enterobacteriaceae và P. auruginosa. Thuốc ít tác dụng
trên vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn hiếu khí. Aztreo-
nam kháng hầu hết enzyme β-lactamase trừ các β-lact-
amase hoạt phổ rộng. Nó dùng được cả đường tiêm tĩnh
mạch và tiêm bắp, ở bệnh nhân suy thận có thể bị tích lũy
thuốc. Aztreonam tương đối ít độc, nhưng có thể gây viêm
tĩnh mạch, nổi ban, đôi khi cần xét nghiệm đánh giá chức
gan. Thuốc ít gây quá mẫn, ít dị ứng chéo với các thuốc
khác, kể cả các β-Lactam khác. Chính vì thế, Aztreonam
là một lựa chọn thay thế trong trường hợp bệnh nhân dị

ứng với Penicillin, Cephalosporin hoặc Carbapenem.
Vòng β-lactam có thể bị thủy phân bởi các β-lactamase hoặc
các acid, làm mất tác dụng kháng khuẩn của thuốc. Các chất
ức chế men β-lactamase như Acid clavulanic, Sulbactam,
Tazobactam cũng chứa vòng β-lactam trong phân tử nhưng
không có tác dụng kháng khuẩn cũng như không gây tác
dụng phụ đáng kể trên lâm sàng. Chúng liên kết, chiếm và
bất hoạt các enzyme β-lactamase, giúp bảo vệ các kháng
sinh bị thủy phân bởi các enzyme này. Chính vì vậy, các chất
ức chế β-lactamase thường được phối hợp chung với các
kháng sinh nhạy cảm với loại enzyme này. Hình 15: Hiệu quả
kháng E.coli của phổi hợp Acid clavulanic + Amoxicillin (Chú
ý: Acid clavulanic gần như không có hiệu quả kháng khuẩn).
Cộng đồng dược Việt Nam - Namud.vn
VI. VANCOMYCIN
VII. DAPTOMYCIN
VIII. TELAVANCIN
Thời gian
Số lượng vi khuẩn sống
10
6
10
5
10
4
10
3
10
2
Nhóm chứng

(Không dùng thuốc)
Amoxicillin
đơn trị
Clavulanic
acid
đơn trị
Amoxicillin +
acid clavulanic
Hình 15
Thử nghiệm In-vitro sự phát triển E. coli
khi có Amoxicillin thêm hoặc không thêm
Acid clavunanic

Listeria monocytogenes
Corynebacterium jeikeium
Clostridium species**
Actinomyces
Staphylococcus aureus*
Staphylococcus epidermidis
Streptococcus groups A,B,C
Streptococcus pneumoniae
Enterococcus faecalis
*(Kể cả tụ cầu vàng kháng
Methicillin - MRSA)
Gram (–) cocci
Gram (–) rod s
Spirochetes
Chlamydia
Mycoplasma
Trực khuẩn Gram (+)

Vi khuẩn kỵ khí
Khác
Cầu khuẩn Gram (+)
**Chỉ dùng Vancomycin đường
uống trong điều trị C. dicile
Hình16
Phổ tác dụng của Vancomycin
Vancomycin có cấu trúc gồm 3 vòng glycopeptide, nó ngày càng giữ
vai trò quan trọng trong điều trị các nhiễm khuẩn nặng do MRSA,
MRSE và các nhiễm khuẩn do Enterococus (Hình 16). Với việc vi
khuẩn kháng kháng sinh ngày càng tăng, việc hạn chế, ngăn cản sự
gia tăng các chủng vi khuẩn kháng Vancomycin (VD: Enterococcus
faecium and Enterococcus faecalis) thực sự quan trọng, chỉ nên sử
dụng hạn Vancomycin trong điều trị các nhiễm khuẩn nặng đã kháng
β-Lactam, các nhiễm khuẩn Gram âm, Gram dương ở bệnh nhân dị
ứng nghiêm trọng với các kháng sinh họ β-Lactam. Vancomycin tiêm
tĩnh mạch được sử dụng cho những bệnh nhân ghép van tim hoặc trải
qua các can thiệp ngoại khoa cấy ghép bộ phận khác, đặc biệt là ở
những bệnh viện có tỷ lệ MRSA và MRSE cao. Nồng độ thuốc trong
máu thường được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo tính hiệu quả và an
toàn. Vancomycin không hấp thu qua đường tiêu hóa, do đó có thể sử
dụng hạn chế trong những nhiễm khuẩn nặng như viêm đại tràng giả
mạc do C. difficile
Daptomycin là kháng sinh có cấu trúc là hệ vòng lipopeptide, thuốc
diệt khuẩn phụ thuộc nồng độ. Đây là lựa chọn thay thế cho các kháng
sinh khác như Linezolid, và Quinupristin/Dalfopristin trong điều trị
nhiễm khuẩn Gram dương kháng thuốc, kể cả MRSA và Enterococ-
cus kháng Vancomycin (VRE) (Hình 17). Daptomycin được chỉ định
trong điều trị viêm da, nhiễm khuẩn huyết do S. aureus, bao gồm cả
viêm màng trong tim. Hiệu quả điều trị của Daptomycin trong viêm

màng ngoài tim vẫn chưa được chứng minh. Thêm vào đó, Daptomy-
cin bị bất hoạt khi tiếp xúc với bề mặt phổi, do đó, thuốc không được
dùng trong điều trị viêm phổi.
Telavancin là kháng sinh lipoglycopeptide được bán tổng hợp từ Van-
comycin, thuộc loại kháng sinh diệt khuẩn phụ thuộc nồng độ. Giống
như Vancomycin, thuốc cũng ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Ngoài ra nó còn có thêm một cơ chế tác dụng khác tương tự Dapto-
mycin đó là phá vỡ màng tế bào do sự hiện diện của phần thân dầu
trong phân tử thuốc (Theo mình hiểu chỗ này giống như cơ chế diệt
khuẩn của chất diện hoạt, xà phòng – Dịch giả). Đây là kháng sinh
được dùng thay thế cho Vancomycin, Daptomycin, Linezolid trong
điều trị viêm da do vi khuẩn Gram dương kháng thuốc, kể cả MRSA.
Nó cũng là lựa chọn cuối cùng trong viêm phổi bệnh viện, viêm phổi
do thở máy trong trường hợp thất bại với các điều trị thay thế khác.
Sử dụng Telavancin trên lâm sàng bị hạn chế do các tác dụng phụ của
thuốc (VD: Tổn thương thận), tương tác với các thuốc chống đông,
độc tính với thai nhi và thai phụ, tương tác với một số thuốc (VD: Fluo-
roquinolon, Marclorid, thuốc kháng nấm nhóm Azole) làm kéo dài
khoảng QTc. Hình 18: các đặc tính quan trọng của Vancomycin, Dap-
tomycin, Telavancin.
Cộng đồng dược Việt Nam - Namud.vn
Enterococcus faecalis
Enterococcus faecium
Staphylococcus aureus
(MRSA and MSSA)
Streptococcus pneumoniae
(penicillin resistant)
Streptococcus pyogenes
Gram (–) cocci
Gram (–) rod s

Anaerobic organisms
Spirochetes
Chlamydia
Other
Mycoplasma
Cầu khuẩn Gram (+)
Corynebacterium jeikeium
Trực khuẩn Gram (+)
Hình17
Phổ tác dụng của Daptomycin

IX. FOSFOMYCIN
X. POLYMYXIN

Fosfomycin là kháng sinh diệt khuẩn, bán tổng hợp từ dẫn
chất của acid phosphonic. Thuốc ức chế enzyme
UDP-N-acetylglucosamine enolpyruvyl transferase, enzyme
này đóng vai trò xúc tác trong giai đoạn đầu của quá trình
tồng hợp peptidoglycan, do đó ức chế quá trình tổng hợp
thành tế bào vi khuẩn. Fosfomycin được chỉ định trong điều
trị các nhiễm khuẩn do E. coli hoặc E. faecalis. Do cấu trúc
và cơ chế tác dụng đặc biệt nên thuốc ít bị vi khuẩn kháng
chéo với các kháng sinh khác. Fosfomycin hấp thu nhanh
qua đường uống, phân bố tốt vào thận, bàng quang và cả
tuyến tiền liệt. Thuốc được thải trừ nguyên vẹn ở dạng còn
hoạt tính qua nước tiểu và phân. Do có khả năng duy trì nồng
độ cao trong nước tiểu trong vài ngày, có thể sử dụng kháng
sinh này điều trị nhiễm trùng đường tiểu với 1 liều/ngày (Chú
ý, chế phẩm dạng tiêm ở một số quốc gia chỉ được sử dụng
trong điều trị nhiễm khuẩn toàn thân). Các tác dụng không

mong muốn thường gặp bao gồm: Tiêu chảy, viêm âm đạo,
buồn nôn, đau đầu.
Các Polymyxin là các cation bản chất polypeptide, có khả năng gắn với
phospholipid trên màng tế bào vi khuẩn Gram âm. Nhóm kháng sinh này
có tác dụng tương tự như các chất tẩy rửa(diện hoạt), thay đổi tính thấm,
phá vỡ tính toàn vẹn của màng tế bào, làm các thành phần bên trong tế
bào rò rỉ, cuối cùng tế bào vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt. Các Polymyxin thuốc
loại kháng sinh diệt khuẩn phụ thuộc nồng độ, tác dụng trên hầu hết các
loại vi khuẩn Gram âm quan trọng, bao gồm cả trực khuẩn mủ xanh, E.
coli, K. pneimoniae, các chủng Acinetobacter, Enterobacter. Tuy nhiên,
nhờ thay đổi lipid polysaccharide trên màng tế bào, một số loại vi khuẩn
như Proteus và Serratia có khả năng kháng thuốc. Hiện tại, có 2 dạng
Polymyxin được sử dụng trên lâm sàng là Polymyxin B và Colistin (Poly-
myxin E). Polymyxin B được sử dụng dưới dạng thuốc tiêm, nhỏ mắt, nhỏ
tai và các chế phẩm dùng ngoài. Colistin chỉ sử dụng dưới dạng tiền thuốc
– Colistimethate Natri, dùng qua đường tiêm tĩnh mạch, ống hít (inhaled)
hoặc qua máy xông thuốc (nebulizer). Colistin chỉ được sử dụng rất ít
trong một thời gian dài do độc tính nặng nề trên thận và thần kinh (VD: nói
lắp, nhược cơ) khi dùng đường toàn thân. Tuy nhiên, gần đây người ta đã
phải sử dụng lại kháng sinh rất độc này do vi khuẩn Gram âm kháng thuốc
quá nhiều. Thuốc được sử dụng điều trị các nhiễm khuẩn do vi khuẩn đa
kháng. Để tối ưu hóa hiệu quả và hạn chế tối đa độc tính của thuốc, cần
rất thận trọng trong việc phân liều và phải theo dõi chặt chẽ các tác dụng
ngoại ý.
Cộng đồng dược Việt Nam - Namud.vn
Ức chế sinh tổng hợp phospholipid
màng tế bào cũng như tổng hợp
peptidoglycan.
Cơ chế tác dụng
Dược lực

Phổ kháng khuẩn
thông thường
Tác dụng trên chủng
vi khuẩn đặc biệt
Đường dùng
Thời gian dùng thuốc
Dược động học
Tác dụng không
mong muốn
Các lưu ý đặc biệt
Causes rapid depolarization of the
cell membrane, inhibits intracellular
synthesis of DNA, RNA, and protein
Ức chế sinh tổng hợp thành tế bào
Phá hủy màng tế bào
Diệt khuẩn phụ thuộc thời gian Diệt khuẩn phụ thuộc nồng độ Diệt khuẩn phụ thuộc nồng độ
Tác dụng chủ yếu trên vi khuẩn Gram dương: Staphylococcus aureus (kể cả MRSA), Streptococcus pyogenes,
S. agalactiae, kháng penicillin S. pneumoniae, Corynebacterium jeikeium, Enterococcus faecalis còn nhạy cảm với
Vancomycin, E. faecium.



Clostridium dicile (Dùng đường uống) E. faecalis và E. faecium kháng Vancomycin
Một vài loài Enterococci kháng
Vancomycin
IV/PO IV IV
Truyền tĩnh mạch từ 60-90 phút
Tiêm tĩnh mạch trong 2 phút
Truyền tĩnh mạch trong 30 phút
Truyền tĩnh mạch trong 90 phút

Thải trừ qua thận
T1/2 người bình thường: 6-10h
Điều chỉnh liều dựa vào chức năng thận
và nồng độ thuốc trong máu

Giải phóng Histamin liên quan đến truyền
tĩnh mạch: Sốt, ớn lạnh, viêm tĩnh mạch,
redman syndrome; độc tính trên tai và
thận liên quan đến liều dùng
Rối loạn vị giác, nước tiểu đục, có bọt, kéo dài
khoảng QT, giảm tác dụng của một số thuốc
chống đông, không sử dụng cho phụ nữ có
thai ( Khuyến cáo trước khi bắt đầu điều trị
cần test xem có thai hay không)

Đau cơ, tăng men gan, tăng creatine
phosphokinase, tiêu cơ vân ( cân nhắc
ngừng các Statin đang sử dụng)
Thuốc được lựa chọn trong điều trị
nhiễm khuẩn nặng do MRSA; Dạng uống
chỉ sử dụng điều trị C.dicile; Kháng
thuốc xảy ra do vi khuẩn trao đổi
plasmid, làm giảm tính thấm của thuốc
hoặc làm giảm khả năng bám dính của
thuốc lên thụ thể trên tế bào; Khi sử
dụng cần theo dõi nồng độ thuốc trong
máu để đảm bảo hiệu quả và an toàn.


Daptomycin bị bất hoạt khi tiếp xúc với

bề mặt phổi do đó không bao giờ dùng
thuốc để điều trị viêm phổi.

Sử dụng thận trọng với bệnh nhân suy
thận (CrCl ≤ 50 mil/phút) vì tỷ lệ điều trị
thất bại cao và đã có người tử vong trong
các nghiên cứu lâm sàng; Ngưng dùng
thuốc chống đông trước khi dùng thuốc
để tránh tương tác



VANCOMYCIN DAP TOMYCIN TELAVANCIN
Hình 18
So sánh đặc tính của 3 kháng sinh Vancomycin, Daptomycin và Telavancin

Thải trừ qua thậnThải trừ qua thận
T1/2 người bình thường: 7-9hT1/2 người bình thường: 7-8h
Điều chỉnh liều dựa vào chức năng thận Điều chỉnh liều dựa vào chức năng thận

×