1
 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT 
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
 
 
 
HOÀNG THỊ NGỌC 
 
 
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
HOẠT ðỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH VIỆC LÀM 
TỈNH BẮC GIANG 
 
 
 
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ 
MÃ SỐ: 60.34.04.10 
 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: 
TS. NGUYỄN VIẾT ðĂNG 
 
 
 
HÀ NỘI, 2014 
 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page i 
 
LỜI CAM ðOAN 
  Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong 
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. 
Tôi cũng xin cam kết rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn 
ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn 
gốc.  
 TÁC GIẢ LUẬN VĂN    
Hoàng Thị Ngọc            
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page ii  
LỜI CẢM ƠN  
ðể hoàn thành luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu 
quả hoạt ñộng của Sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc Giang”, bên cạnh sự nỗ 
lực, cố gắng của bản thân, tôi còn nhận ñược dạy bảo, giúp ñỡ tận tình của các 
thầy cô giáo, các tổ chức, cá nhân trong suốt quá trình thực hiện ñề tài. 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Viết ðăng, 
người thầy tâm huyết ñã tận tình ñã hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận 
văn. 
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Kinh tế Nông 
nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Học viện Nông 
nghiệp Việt Nam ñã trực tiếp giảng dạy và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình 
học tập, nghiên cứu. 
Tôi xin cảm ơn lãnh ñạo Sở Lao ñộng - Thương binh và Xã hội tỉnh 
Bắc Giang, Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, Trung tâm Giới thiệu viêc làm tỉnh 
Bắc Giang, một số doanh nghiệp, người lao ñộng trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 
cùng tập thể cùng tập thể cán bộ, công chức sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc 
Giangñã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết ñể tôi hoàn thành luận 
văn này. 
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn ñồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn 
thể gia ñình, người thân ñã ñộng viên, chia sẻ khó khăn, khích lệ tôi trong 
suốt thời gian học tập và nghiên cứu ñề tài. 
Hà Nội, ngày tháng năm 2014 
TÁC GIẢ   
Hoàng Thị Ngọc 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page iii   
MỤC LỤC 
LỜI CAM ðOAN 
LỜI CẢM ƠN 
MỤC LỤC 
DANH MỤC BẢNG Error! Bookmark not defined. 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Error! Bookmark not defined. 
1. MỞ ðẦU 1 
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 
1.2.1. Mục tiêu chung 2 
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3 
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ðỘNG CỦA SÀN 
GIAO DỊCH VIỆC LÀM 4 
2.1. Cơ sở lý luận về hoạt ñộng của sàn giao dịch việc làm 4 
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 4 
2.1.2. ðặc ñiểm và vai trò của sàn giao dịch việc làm 12 
2.1.3. Nội dung hoạt ñộng của sàn giao dịch việc làm 16 
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của sàn giao dịch việc làm 17 
2.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt ñộng của sàn giao dịch việc làm 20 
2.2.1 Kinh nghiệm của các nước trên thế giới 20 
2.2.2 Kinh nghiệm các ñịa phương trong nước 22 
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho hệ thống sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc Giang 25 
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 28 
3.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên 28 
3.1.2. ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 30 
3.2. Phương pháp nghiên cứu 39 
3.2.1. Cách tiếp cận 39 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page iv  
3.2.2. Chọn ñiểm nghiên cứu 40 
3.2.3. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 41 
3.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin số liệu 42 
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 44 
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45 
4.1. Thực trạng hoạt ñộng sàn giao dịch việc làm trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang
 45 
4.1.1. Tình hình tổ chức thực hiện hoạt ñộng sàn giao dịch việc làm giai ñoạn 
2011-2013 45 
4.1.2. Thực trạng về hoạt ñộng của sàn giao dịch giai ñoạn 2011-2013 52 
4.1.3. ðánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt ñộng sàn giao dịch việc làm 63 
4.2. Nguyên nhân ảnh hưởng ñến chất lượng, hiệu quả hoạt ñộng của sàn 
giao dịch việc làm tỉnh Bắc Giang 70 
4.2.1. Nguyên nhân từ phía sàn giao dịch việc làm 70 
4.2.2. Vai trò quản lý nhà nước trong hoạt ñộng giới thiệu việc làm 71 
4.2.3. Nguyên nhân từ phía người lao ñộng 73 
4.2.4. Nguyên nhân từ người sử dụng lao ñộng (các doanh nghiệp) 74 
4.3. ðánh giá chung về thực trạng hoạt ñộng sàn giao dịch việc làm tỉnh 
Bắc Giang 75 
4.3.1. Kết quả ñạt ñược 75 
4.3.2. Những tồn tại, hạn chế 75 
4.4. ðịnh hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng sàn giao 
dịch việc làm ở tỉnh Bắc Giang 77 
4.4.1. ðịnh hướng nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của sàn giao dịch việc làm 77 
4.4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng sàn giao 
dịch việc làm 80 
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89 
5.1. Kết luận 89 
5.2. Kiến nghị: 92 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page v  
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 3.1: Tổng giá trị sản phẩm của tỉnh giai ñoạn 2011- 2013 31 
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao ñộng tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2011 -2013 35 
Bảng 3.3. Phân bổ mẫu nghiên cứu tại tỉnh Bắc Giang 41 
Bảng 4.1. Trình ñộ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ sàn giao dịch 
việc làm tỉnh Bắc Giang tính ñến ngày 31/10/2013 47 
Bảng 4.2. Mức thu phí giới thiệu việc làm ñối với người sử dụng lao ñộng 49 
Bảng 4.3. Mức thu phí giới thiệu việc làm theo yêu cầu của người sử dụng lao ñộng 49 
Bảng 4.4. Kết quả hoạt ñộng tư vấn của sàn giao dịch việc làm 51 
Bảng 4.5. Số lượng các doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc 
Giang giai ñoạn 2011-2013 54 
Bảng 4.6. Tình hìnhviệc làm tuyển dụng theo ngành nghề tại sàn giao dịch việc 
làm tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2011-2013 56 
Bảng 4.7. Nhu cầu nhân lực theo trình ñộ tại sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc 
Giang giai ñoạn 2011-2013 57 
Bảng 4.8. Tình hình cung lao ñộng chia theo ngành nghề tại sàn giao dịch việc 
làm tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2011-2013 60 
Bảng 4.9. Tình hình cung lao ñộng chia theo trình ñộ chuyên môn ñăng ký tìm 
việc tại sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2011-2013 61 
Bảng 4.10. Kết quả giải quyết việc làm tại sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc 
Giang giai ñoạn 2011-2013 62 
Bảng 4.11. ðánh giá của người lao ñộng về chất lượng hiệu quả hoạt ñộng của 
sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc Giang năm 2013 64 
Bảng 4.12. ðánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt ñộng sàn giao dịch việc làm 
qua ý kiến của doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang năm 2013 66 
Bảng 4.13. Nhận xét của cán bộ sàn giao dịch về chất lượng, hiệu quả hoạt 
ñộng sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc Giang năm 2013 68 
Bảng 4.14. Kết quả phỏng vấn những người ñến sàn giao dịch tìm việc làm 
năm 2013 73 
Bảng 4.15. Mục tiêu của các trung tâm Giới thiệu việc làm Bắc Giang ñến năm 
2020 79 
Bảng 4.16. Kế hoạch nâng cao năng lực hoạt ñộng của sàn GDVL 82 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page vi   
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT   
CTMTQG: Chương trình Mục tiêu Quốc gia 
TB&XH: Thương binh và Xã hội 
UBND: Ủy ban nhân dân 
NQ-CP: Nghị quyết - Chính phủ 
SGDVL: Sàn giao dịch việc làm        
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 1  
1. MỞ ðẦU 
 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 
Phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm là mối quan tâm hàng 
ñầu của nhiều quốc gia trên thế giới, ñặc biệt là các nước ñang phát triển và 
có nguồn lao ñộng dồi dào. Ở Việt Nam, việc làm và giải quyết việc làm là 
một trong những vấn ñề kinh tế - xã hội - chính trị ñược ðảng và Nhà nước 
ñặc biệt quan tâm trong ñó thông tin thị trường lao ñộng giữ vai trò quan 
trọng không chỉ ñối với sự vận hành và phát triển của thị trường lao ñộng mà 
còn ñối với quá trình hoạch ñịnh và thực thi các chính sách về lao ñộng. Khi 
thông tin về cung, cầu, quan hệ cung cầu ñầy ñủ sẽ nâng cao cơ hội và hiệu 
quả của các quyết ñịnh lựa chọn giao dịch trên thị trường lao ñộng. 
Tổ chức sàn giao dịch việc làm nhằm giới thiệu việc làm cho lao ñộng từ 
lao ñộng phổ thông ñến lao ñộng có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao là vấn 
ñề quan trọng trong công tác giải quyết việc làm tạo ra sự phát triển của nền 
kinh tế. Nước ta ñang trên ñà hội nhập và phát triển mạnh vì vậy không thể 
thiếu ñội ngũ lao ñộng có chất lượng cao, ñáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực 
cho các doanh nghiệp. Việc cung cấp lao ñộng cho các doanh nghiệp, và tư 
vấn giới thiệu việc làm cho người lao ñộng ñang là hoạt ñộng tích cực, góp 
phần thúc ñẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Vì vậy, việc quản lý 
nâng cao chất lượng dịch vụ giới thiệu việc làm là việc hết sức quan trọng. 
Thực tiễn phát triển của thị trường lao ñộng trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang, 
ñặc biệt là thông qua hoạt ñộng của Trung tâm Giới thiệu việc làm của Sở Lao 
ñộng - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang và sàn giao dịch việc làm ñã 
cho thấy quá trình tuyển dụng lao ñộng của các doanh nghiệp vẫn còn gặp 
nhiều khó khăn mặc dù lực lượng lao ñộng ñang gia tăng về số lượng và dần 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 2  
dần cải thiện về mặt chất lượng. Những khó khăn này một phần là do cả 
người tìm việc và các doanh nghiệp tuyển dụng ñang thiếu thông tin về thị 
trường lao ñộng. Vì vậy cần tiếp tục ñẩy mạnh hiệu quả hoạt ñộng của các 
dịch vụ hỗ trợ giải quyết việc làm, tăng cơ hội giao dịch việc làm giữa người 
lao ñộng và người sử dụng lao ñộng trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 
ðể khắc phục những hạn chế kể trên và tạo ñiều kiện cho các Trung tâm 
Giới thiệu việc làm tiếp tục phát triển, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, ñảm 
bảo hình thành một hệ thống trung tâm Giới thiệu việc làm hiện ñại với các 
sàn giao dịch việc làm, ñiểm giao dịch việc làm vệ tinh giúp chắp nối cung - 
cầu lao ñộng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Do ñó, vấn ñề “Nghiên 
cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của Sàn giao dịch việc làm tỉnh 
Bắc Giang” ñã ñược tác giả lựa chọn nghiên cứu. 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 
1.2.1. Mục tiêu chung 
ðánh giá ñúng thực trạng hoạt ñộng sàn giao dịch việc làm cho lao ñộng 
Bắc Giang, trên cơ sở ñó ñưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt 
ñộng của sàn giao dịch việc làm Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. 
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt ñộng của sàn giao dịch 
việc làm. 
- Phân tích thực trạng hoạt ñộng của sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc 
Giang. 
- Tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng của sàn 
giao dịch việc làm trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang. 
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của sàn giao 
dịch việc làm tỉnh Bắc Giang. 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 3  
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là tình hình tổ chức và hoạt ñộng của 
sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc Giang. 
- ðối tượng ñiều tra khảo sátlà các ứng viên và các doanh nghiệp tham 
gia sàn giao dịch việc làm. 
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Phạm vi về nội dung: 
ðề tài tập trung nghiên cứu các hoạt ñộng của sàn giao dịch việc làm tỉnh 
Bắc Giang bao gồm: nghiên cứu người lao ñộng (cung lao ñộng) và các công 
ty, doanh nghiệp (cầu lao ñộng) tham gia sàn giao dịch việc làm. 
Nghiên cứu khả năng kết nối giữa cung lao ñộng và cầu lao ñộng qua sàn 
giao dịch việc làm. 
- Phạm vi không gian:Nghiên cứu hoạt ñộng của sàn giao dịch việc làm 
tại tỉnh Bắc Giang. 
- Phạm vi về thời gian: số liệu thu thập từ năm 2011 - 2013.         
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 4  
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ðỘNG 
CỦA SÀN GIAO DỊCH VIỆC LÀM 
2.1. Cơ sở lý luận về hoạt ñộng của sàn giao dịch việc làm 
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 
2.1.1.1. Sàn giao dịch 
TheoTừ ñiển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, NXB Thống kê thì Sàn 
giao dịch hay sàn là một thị trường (chợ) ñược tổ chức ở các nơi, nơi ñó có 
thể trao ñổi, các hàng hóa, ngoại hối, các hợp ñồng tương lai và hợp ñồng 
quyền chọn ñược bán và mua….Tên "sàn" có nguồn gốc từ thế kỷ 13, nhà trọ 
tên là TerBeurze tại Bruges, Bỉ, nơi các thương nhân và nhà buôn nước ngoài 
từ khắp châu Âu tiến hành trao ñổi trong những năm cuối thời kỳ trung cổ. 
Tòa nhà này, ñược thành lập bởi Robert van der Buerze như một ký túc xá, ñã 
hoạt ñộng từ năm 1285. Các nhà quản lý của nó ñã trở thành nổi tiếng với 
cung cấp tư vấn tài chính ñúng ñắn cho các thương nhân và các thương gia 
thường xuyên lui tới tòa nhà. Dịch vụ này ñược gọi là "Purse Beurze" ñó là cơ 
sở của từ "sàn", có nghĩa là một nơi ñược tổ chức ñể giao dịch. Cuối cùng tòa 
nhà này ñã trở thành một nơi chỉ ñể trao ñổi các hàng hoá. 
Các sàn giao dịch có thể ñược phân ra thành: 
- Theo ñối tượng ñược trao ñổi 
+ Sàn giao dịch cổ phiếu hay sàn giao dịch chứng khoán (chứng khoán ở 
ñây chỉ gồm cổ phiếu/chứng chỉ quỹ, trái phiếu). 
+ Sàn giao dịch hàng hóa - giao dịch nhiều loại phát sinh tài chính khác 
nhau 
+ Thị trường ngoại hối - hiện nay hiếm khi trong các hình thức của một 
tổ chức chuyên ngành. 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 5  
- Theo loại hình trao ñổi: 
+ Sàn giao dịch cổ ñiển - cho các trao ñổi giao ngay 
+ Sàn giao dịch hợp ñồng tương lai hay sàn giao dịch hợp ñồng tương lai 
và hợp ñồng quyền chọn - cho các phát sinh 
Trong thực tế, các sàn giao dịch hợp ñồng tương lai thường là các sàn 
giao dịch hàng hoá, tức là tất cả các phái sinh, bao gồm các phái sinh tài 
chính, thường ñược giao dịch tại các sàn giao dịch hàng hóa. ðiều này có lý 
do lịch sử: các sàn giao dịch ñầu tiên là các sàn giao dịch cổ phiếu. Trong thế 
kỷ 19, các sàn giao dịch ñược ñược mở ñể trao ñổi các hợp ñồng chuyển 
tiếp trên hàng hóa.Các hợp ñồng kỳ hạn ñược trao ñổi qua sàn ñược gọi là 
các hợp ñồng tương lai.Những sàn giao dịch hàng hóa này sau ñó bắt ñầu 
cung cấp các hợp ñồng tương lai trên các sản phẩm khác, chẳng hạn như lãi 
suất và cổ phần, cũng như các hợp ñồng quyền chọn.Hiện nay chúng ñược gọi 
là các sàn giao dịch hợp ñồng tương lai ngoại tệ. 
Như vậy, có thể hiểu sàn giao dịch (SGD) là một ñịa ñiểm họp chợ có tổ 
chức, tại ñó các lĩnh vực giao dịch (tùy theo lĩnh vực của Sàn giao dịch) ñược 
các thành viên giao dịch theo những quy ñịnh nhất ñịnh về phương thức giao 
dịch, thời gian và ñịa ñiểm cụ thể. 
2.1.1.2. Việc làm 
Lao ñộng là hoạt ñộng quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật 
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao ñộng có năng suất, chất lượng và 
hiệu quả cao là nhân tố quyết ñịnh sự phát triển của ñất nước.Như vậy, con 
người vừa là mục tiêu vừa là ñộng lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội. 
Song, con người chỉ trở thành ñộng lực cho sự phát triển khi hoạt ñộng tạo ra 
nguồn thu nhập của họ không bị cấm và ñược thừa nhận là việc làm. 
 Có nhiều quan niệm về việc làm, tuy nhiên theo tài liệu Chu Tiến Quang 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 6  
(2001), Việc làm ở nông thôn - Thực trạng và giải pháp, NXB Nông nghiệp, 
Hà Nội: 
- “Việc làm là cơ sở vật chất ñể huy ñộng nguồn nhân lực vào hoạt ñộng 
sản xuất trong nền kinh tế quốc dân”. 
-“Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và tư liệu sản xuất, 
tức là những ñiều kiện cần thiết ñể sử dụng sức lao ñộng ñó”. 
Cho dù có nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con 
người và do con người thực hiện nó với các ñiều kiện vật chất, kỹ thuật tương 
ứng hay ñó chính là nhu cầu sử dụng sức lao ñộng của con người. 
Theo Bộ Luật lao ñộng và Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Bộ Luật 
lao ñộng năm 2006 thì: “Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập, 
không bị pháp luật cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm, 
bảo ñảm cho mọi người có khả năng lao ñộng ñều có cơ hội có việc làm là 
trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội”. Trong ñó 
tại trang web Lao ñộng nông thôn tìm việc làm ở ñâu 
 thì các hoạt ñộng 
ñược xác ñịnh là việc làm bao gồm: 
- Các công việc ñược trả công dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật. 
- Những công việc tự làm ñể tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu nhập 
cho gia ñình mình nhưng không ñược trả công (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) 
cho công việc ñó. 
Việc làm ñược phân loại theo các mức ñộ sau: 
- Phân loại việc làm dựa theo mức ñộ ñầu tư thời gian cho việc làm: 
+ Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian 
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác. 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 7  
+ Việc làm phụ là những việc làm mà người lao ñộng dành nhiều thời 
gian nhất sau việc làm chính. 
- Phân loại việc làm dựa theo mức ñộ sử dụng thời gian lao ñộng, năng 
suất và thu nhập. 
+ Việc làm ñầy ñủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có 
khả năng lao ñộng trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm ñầy ñủ căn cứ trên 
hai khía cạnh chủ yếu là mức ñộ sử dụng thời gian lao ñộng, mức năng suất 
và thu nhập. Một việc làm ñầy ñủ ñòi hỏi người lao ñộng làm việc theo chế ñộ 
(ñộ dài thời gian lao ñộng ở Việt Nam hiện nay là 8 giờ/ngày). 
+ Việc làm có hiệu quả là việc làm với năng suất, chất lượng cao. ðối 
với tầm vĩ mô việc làm có hiệu quả còn là vấn ñề sử dụng hợp lý nguồn lao 
ñộng, tức là tiết kiệm ñược chi phí lao ñộng, tăng năng suất lao ñộng, bảo 
ñảm chất lượng của các sản phẩm làm ra và tạo ra nhiều chỗ làm việc ñể sử 
dụng hết nguồn nhân lực. 
Như vậy, khái niệm việc làm có thể hiểu là hoạt ñộng lao ñộng của 
con người nhằm mục ñích tạo ra thu nhập và hoạt ñộng này không vi phạm 
pháp luật. 
 Người có việc làm 
Ở nước ta trong thời kỳ quản lý nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập 
trung trước ñây, thì quan niệm người có việc làm là người nằm trong biên chế 
nhà nước hoặc làm việc trong hợp tác xã . Hiện nay, quan niệm này ñã thay 
ñổi, chúng tôi thống nhất với quan ñiểm của Nguyễn Hữu Dũng về người có 
việc làm như sau: "người có việc làm là người ñang làm việc trong những lĩnh 
vực, ngành nghề dạng hoạt ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, ñem lại 
thu nhập ñể nuôi sống bản thân và gia ñình, ñồng thời ñóng góp một phần cho 
xã hội". 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 8  
Tại hội nghị quốc tế lần thứ 13, các nhà thống kê về lao ñộng của ILO ñã 
ñưa ra quan niệm người có việc làm là người làm việc gì ñó, có ñược trả tiền 
công, lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật hoặc tham gia vào các hoạt ñộng mang 
tính tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia ñình không nhận tiền công 
hay hiện vật. 
Dựa trên khái niệm tổng quát về người có việc làm của Tổ chức lao ñộng 
quốc tế, khi thu nhập thông tin về người có việc làm, các nước ñều ñưa ra 
ñiều kiện cụ thể về giới hạn thời gian làm việc, giới hạn tuổi và những nguyên 
nhân khách quan và chủ quan dẫn tới tình trạng không làm việc trong tuần lễ 
ñiều tra, nhưng họ sẽ tiếp tục trở lại làm việc trong thời gian nghỉ. Về giới hạn 
thời gian làm việc thường phức tạp và rất khác nhau tuỳ thuộc vào trình ñộ 
phát triển, mức sống và khả năng tạo thu nhập ở mỗi nước. Cơ sở xác ñịnh 
các mức chuẩn này là căn cứ vào số giờ (hoặc số ngày công) tối thiểu cần 
phải làm việc ñể ñảm bảo một mức sống tối thiểu. ðiều này có thể xác ñịnh 
cho lao ñộng trong khu vực kết cấu, làm công ăn lương theo mức tiền lương 
tối thiểu hiện hành. Tuy nhiên, ñối tượng nghiên cứu của ñề tài thuộc khu vực 
nông thôn, chủ yếu làm việc trong khu vực phi kết cấu nên chúng tôi không 
căn cứ vào chỉ tiêu này ñể xác ñịnh người có việc làm phải ñủ chính xác bao 
nhiêu giờ (ngày công). Về giới hạn tuổi, ñể phù hợp với khái niệm lực lượng 
lao ñộng, khái niệm người có việc làm trong ñề tài ñược hiểu là lao ñộng từ 
15-60 tuổi ñang làm việc ñể hưởng tiền lương, tiền công hay lợi nhuận hoặc 
ñang tham gia các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh dịch vụ cho gia ñình mình 
không nhận tiền công hay lợi nhuận [Tài liệu Phòng thống kê thành phố Bắc 
Giang (2008), Số liệu thống kê về tình hình KT - XH các năm 2005 - 2008]. 
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc tổ chức lao ñộng quốc tế phân 
chia thành: 
Việc làm ổn ñịnh và việc làm tạm thời: căn cứ vào số thời gian có việc làm 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 9  
thường xuyên trong một năm. Trong ñó người có việc làm ổn ñịnh là người có 
việc từ 6 tháng trở lên trong một năm hoặc làm việc dưới 6 tháng trong một năm 
nhưng vẫn tiếp tục làm công việc ñó trong những năm tiếp theo. 
 Thiếu việc làm 
Khi nguồn lao ñộng ñược huy ñộng, sử dụng không hiệu quả thì tình 
trạng thiếu việc làm sẽ xảy ra, dẫn ñến thu nhập người lao ñộng thấp, giảm 
mức sống con người. ðồng thời ñó cũng là nguyên nhân dẫn ñến những tệ 
nạn xã hội, thậm chí tạo ra các xung ñột rối loạn về mặt an ninh chính trị… 
Chính vì vậy, vấn ñề tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống, xoá ñói giảm 
nghèo trở lên có ý nghĩa to lớn, ñược quan tâm trong các mô hình phát triển 
hiện nay ở mọi quốc gia, ñặc biệt là ở các nước ñang phát triển. 
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm ñầy ñủ và thất 
nghiệp.ðó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài 
ý muốn của người lao ñộng. Họ phải làm việc nhưng không sử dụng hết thời 
gian theo quy ñịnh hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, không ñủ 
sống khiến họ muốn tìm thêm việc làm bổ sung. 
Như vậy, thiếu việc làm ñược hiểu là trạng thái việc làm không tạo ñiều 
kiện cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy ñịnh và mang lại thu 
nhập thấp hơn mức tiền lương tối thiểu. Thiếu việc làm ñược thể hiện dưới 
hai dạng: Thiếu việc làm vô hình và thiếu việc làm hữu hình. 
- Thiếu việc làm vô hình là trạng thái những người có ñủ việc làm, làm 
ñủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập 
thấp. Có thể nói, nguyên nhân của tình trạng này do dân số không ngừng tăng 
trong khi diện tích ñất canh tác có nguy cơ thu hẹp làm dư thừa lao ñộng. Số 
người lao ñộng trên một ñơn vị diện tích tăng có nghĩa là thời gian sử dụng ñể 
sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm giảm. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhưng 
sử dụng rất ít thời gian trong sản xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều. 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 10  
- Thiếu việc làm hữu hình chỉ hiện tượng lao ñộng làm việc thời gian ít 
hơn thường lệ, họ không ñủ việc làm, ñang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn 
sàng làm việc. [Tài liệu Phòng thống kê thành phố Bắc Giang (2008), Số liệu 
thống kê về tình hình KT - XH các năm 2005 - 2008]. 
 Thất nghiệp 
Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Trong bất kỳ nền 
kinh tế nào dù có sử dụng lao ñộng ñến mức tốt nhất thì xã hội vẫn tồn tại thất 
nghiệp. Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao ñộng trong ñộ tuổi lao ñộng 
có khả năng lao ñộng muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và ñang tích 
cực tìm việc làm. 
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, theo Phòng thống kê thành phố 
Bắc Giang (2008), Số liệu thống kê về tình hình KT - XH các năm 2005 - 
2008 thì thất nghiệp ñược chia thành các loại như sau: 
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: 
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay ñổi việc làm hoặc do cung cầu 
lao ñộng không phù hợp. 
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự ñồng bộ giữa tay nghề 
và cơ hội có việc làm khi ñộng thái của nhu cầu và sản xuất thay ñổi. 
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến ñộng 
thời vụ trong các cơ hội lao ñộng. 
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng 
sản lượng của nền kinh tế. Trong giai ñoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, 
tổng giá trị sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng 
cầu ñối với các yếu tố ñầu vào, trong ñó có lao ñộng. ðối với loại thất nghiệp 
này, những chính sách nhằm khuyến khích ñể tăng tổng cầu thường mang lại 
kết quả tích cực. 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 11  
- Xét về tính chủ ñộng của người lao ñộng, thất nghiệp bao gồm: 
+ Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao ñộng bỏ 
việc ñể tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm ñược việc làm phù hợp với 
nguyện vọng. 
+ Thất nghiệp không tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao 
ñộng chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn 
không tìm ñược việc làm. 
- Ở các nước ñang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp 
hữu hình và thất nghiệp vô hình. 
+ Thất nghiệp hữu hình xảy ra khi người có sức lao ñộng muốn tìm kiếm 
việc làm nhưng không tìm ñược trên thị trường. 
+ Thất nghiệp vô hình hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện 
chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao ñộng ở các nước ñang phát triển. Họ 
là những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không 
chính thức nhưng việc làm ñó có năng suất thấp, những người này ñóng góp 
rất ít hoặc không ñáng kể vào phát triển sản xuất. 
2.1.1.3. Sàn giao dịch việc làm 
Sàn giao dịch việc làm là nơi tổ chức tiếp nhận ñăng ký tìm việc, ñăng ký 
học nghề, ñăng ký tuyển dụng qua hệ thống máy tính (website), thông qua 
Trung tâm và trực tiếp giữa người lao ñộng và ñại diện người sử dụng lao 
ñộng. ðây cũng là nơi tổ chức kết nối việc làm, tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, tổ 
chức cho các doanh nghiệp phỏng vấn, tuyển lao ñộng trực tiếp tại phiên giao 
dịch việc làm và giới thiệu người lao ñộng ñến các doanh nghiệp có nhu cầu 
tuyển dụng. 
Bên cạnh ñó, sàn giao dịch việc làm còn là nơi tổ chức lưu trữ hồ sơ việc 
làm trống và hồ sơ người tìm việc có hiệu lực ñể tiếp tục chắp nối việc làm. 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 12  
ðồng thời tổ chức tư vấn về tác phong, kỹ năng, nghiệp vụ ñối với những lao 
ñộng ñến sàn giao dịch việc làm ñể tìm việc nhưng chưa ñáp ứng ñược yêu 
cầu của nhà tuyển dụng; tư vấn cho người sử dụng lao ñộng, cơ sở ñào tạo 
nghề về tuyển dụng, tuyển sinh. 
Như vậy, có thể hiểu sàn giao dịch việc làm là nơi kết nối các hoạt ñộng 
giao dịch việc làm giữa nhà tuyển dụng lao ñộng và người tham gia tuyển 
dụng. Nơi ñây, nhà tuyển dụng và người tham gia tuyển dụng có thể kết nối 
trực tiếp với nhau theo một trật tự ñược quy ñịnh của sàn giao dịch. 
2.1.2. ðặc ñiểm và vai trò của sàn giao dịch việc làm 
2.1.2.1. ðặc ñiểm của sàn giao dịch việc làm 
Là ñịa chỉ tin cậy tư vấn cho người lao ñộng về việc làm, học nghề, tự 
tạo việc làm, quan hệ lao ñộng; 
Làm ñiểm quan sát, thu thập và cung ứng các thông tin liên quan ñến 
hoạt ñộng và phát triển của thị trường lao ñộng cho các ñối tượng có nhu cầu. 
ðịnh hướng cho sự phát triển cung và cầu lao ñộng ñúng hướng, lành 
mạnh và minh bạch; 
Tạo ñiều kiện cho thị trường lao ñộng hoạt ñộng một cách tích cực, có 
hiệu quả; 
ðảm bảo nguồn lực cho quá trình tái sản xuất của nền kinh tế, tăng 
trưởng và phát triển ổn ñịnh kinh tế, nâng cao ñời sống của nhân dân; 
Ổn ñịnh tình hình chính trị, xã hội phát triển một cách lành mạnh, con 
người ñược phát triển một cách toàn diện; 
Giới thiệu việc làm có hiệu quả góp phần tăng số lượng và chất lượng 
các giao dịch trên thị trường lao ñộng, làm giảm nhu cầu bức bách của xã hội 
về việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tác ñộng làm cho xã hội lành mạnh hơn; 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 13  
Giúp người sử dụng lao ñộng nhanh chóng thoả mãn nhu cầu về lao 
ñộng, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần làm tăng năng suất lao 
ñộng xã hội, nâng cao mức sống dân cư, góp phần làm cho kinh tế thị trường 
năng ñộng hơn, tạo ñiều kiện cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội 
của ñất nước phát triển, thông qua ñó làm tăng vị thế của ñất nước trong khu 
vực và thế giới. [tài liệu lao ñộng nông thôn qua ñào tạo nghề mới ñạt 18,7% 
tại trang web  
2.1.2.2. Vai trò của hoạt ñộng sàn giao dịch việc làm 
Thứ nhất,Là cầu nối giữa người lao ñộng cần tìm việc làm và người sử 
dụng lao ñộng cần tuyển lao ñộng, giúp người sử dụng lao ñộng và người lao 
ñộng thoả mãn nhu cầu về nguồn nhân lực, việc làm một cách nhanh chóng 
và phù hợp. 
 Trước sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường lao ñộng nói 
riêng, trong bối cảnh ñất nước ñang hội nhập kinh tế thế giới, chúng ta ñã 
chuyển từ mô hình tổ chức Hội chợ việc làm sang mô hình các Phiên giao 
dịch và Sàn giao dịch việc làm. Sau nhiều năm thực hiện, ñến nay một số mô 
hình Sàn giao dịch việc làm ñã có thương hiệu như ở Bắc Ninh, Bắc Giang, 
Ðồng Nai, Bắc Giang Ðặc biệt, nhằm mục tiêu ña dạng các hoạt ñộng tạo 
việc làm ñáp ứng nhu cầu của xã hội, thúc ñẩy thị trường lao ñộng phát triển 
ñúng hướng. 
Qua các Hội chợ và sàn giao dịch việc làm, người lao ñộng và người sử 
dụng lao ñộng có cơ hội gặp nhau. Người lao ñộng tìm ñược việc làm ổn 
ñịnh, các doanh nghiệp tìm ñược người phù hợp về trình ñộ, khả năng vào 
làm việc. Ðồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước về lao ñộng, cơ sở ñào tạo 
nghề có thể nắm bắt sát hơn nhu cầu tìm việc trên thị trường ñể có các giải 
pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao ñộng. 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 14  
Thông qua sàn giao dịch việc làm, nhận thức của lãnh ñạo các cấp, các 
ngành tới người lao ñộng, và sử dụng lao ñộng, cũng như các tầng lớp nhân 
dân ñược nâng cao. Từ ñó người lao ñộng, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, 
kinh doanh tham gia ngày càng nhiều. Tại các phiên giao dịch, người lao 
ñộng và người sử dụng lao ñộng có thể trực tiếp trao ñổi và tuyển dụng ngay 
tại chỗ. 
Thứ hai, làm ña dạng hóa các hình thức, mối quan hệ 
Ðóng góp của sàn giao dịch việc làm là rất lớn và hiệu quả, nhất là trong 
tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao ñộng. Hoạt ñộng của sàn giao dịch 
việc làm ñược lan tỏa rộng khắp thông qua các ñiểm giao dịch vệ tinh tới các 
quận, huyện, khu công nghiệp, khu chế xuất. Các sàn giao dịch việc làm ñã tổ 
chức ngày càng nhiều phiên giao dịch, tạo ñiều kiện thuận tiện cho người lao 
ñộng, người sử dụng lao ñộng có nhiều cơ hội gặp và trao ñổi thông tin, tuyển 
dụng và tìm kiếm việc làm. 
Một ñóng góp tích cực của Sàn giao dịch việc làm là giúp người lao ñộng 
có việc làm và thu nhập ổn ñịnh, các sàn giao dịch việc làm trong cả nước ñã 
thực hiện ña dạng hóa các hình thức thu thập thông tin, thiết lập mối quan hệ 
chặt chẽ với các doanh nghiệp ñể khai thác chỗ việc làm trống, tìm hiểu kế 
hoạch và nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. Hệ thống các sàn giao dịch 
việc làm không ngừng phát triển và mở rộng ra các ngành, các lĩnh vực, có sự 
tham gia của các tổ chức xã hội và ñoàn thể. Ðể nâng cao năng lực các sàn 
giao dịch việc làm và hiệu quả của các phiên giao dịch, các ñịa phương ñã chủ 
ñộng phối hợp với ngành Lao ñộng - TB&XH tổ chức thường xuyên các 
phiên giao dịch việc làm cùng các hình thức ñào tạo mới ñể tăng cường cơ hội 
cho người lao ñộng gặp gỡ, kết nối cung - cầu. 
Quá trình ña dạng hóa các hình thức tạo việc làm kết hợp ñào tạo nghề, 
mở nhiều sàn giao dịch phù hợp với từng ñịa phương và ñối tượng ñã thật sự 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 15  
góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao ñộng cũng như năng lực tư vấn, giới 
thiệu việc làm của trung tâm trong vận hành sàn giao dịch cùng các ñiểm giao 
dịch vệ tinh. Vấn ñề hiện nay là cần tiếp tục thiết lập ñồng bộ việc tổ chức sàn 
giao dịch ñể ñáp ứng ñược lưu lượng người ñến tham dự ngày một tăng. 
Ngoài ra, cần sự phối hợp nhịp nhàng về nội dung và có thông tin ñầy ñủ giữa 
ñơn vị chủ quản là Trung tâm giới thiệu việc làm với các doanh nghiệp, cơ sở 
sản xuất, ñể người lao ñộng có nhiều cơ hội tìm việc. Khắc phục tình trạng 
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh ñến sàn giao dịch ñể quảng cáo, 
quảng bá thương hiệu mà không gắn nội dung chính là tuyển dụng lao ñộng. 
Thứ ba, góp phần ổn ñịnh tình hình chính trị, xã hội phát triển một cách 
lành mạnh, con người ñược phát triển một cách toàn diện. 
 Giải quyết ñược việc làm cho người lao ñộng là vấn ñề cấp thiết, cấp 
bách trong mỗi giai ñoạn phát triển của ñất nước. Sàn giao dịch việc làm giúp 
người sử dụng lao ñộng nhanh chóng thoả mãn nhu cầu về lao ñộng, tăng hiệu 
quả sản xuất kinh doanh, góp phần làm tăng năng suất lao ñộng xã hội, nâng 
cao mức sống dân cư, góp phần làm cho kinh tế thị trường năng ñộng hơn, tạo 
ñiều kiện cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước phát 
triển, thông qua ñó làm tăng vị thế của ñất nước trong khu vực và thế giới. 
Mặt khác, giải quyết ñược việc làm cho lao ñộng sẽ ñảm bảo nguồn lực cho 
quá trình tái sản xuất của nền kinh tế, tăng trưởng và phát triển ổn ñịnh kinh 
tế, nâng cao ñời sống của nhân dân; 
 Do vậy, sàn giao dịch việc làm giới thiệu việc làm có hiệu quả cho các lao 
ñộng góp phần tăng số lượng và chất lượng các giao dịch trên thị trường lao 
ñộng, làm giảm nhu cầu bức bách của xã hội về việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, 
tác ñộng làm cho xã hội lành mạnh hơn. [Nguồn Lao ñộng Nông thôn qua ñào 
tạo nghề mới ñạt 18,7% tại trang web  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 16  
2.1.3. Nội dung hoạt ñộng của sàn giao dịch việc làm 
2.1.3.1. Cung cấp thông tin về việc làm của các cơ quan, doanh nghiệp 
 ðây là bước quan trọng trong việc giúp người lao ñộng hiểu ñược thị 
trường lao ñộng ñể lựa chọn học ngành nghề và nơi làm việc phù hợp với yêu 
cầu tuyển dụng và khả năng của lao ñộng. Dựa trên những thông tin về tình 
hình sản xuất, kinh doanh của các cơ quan, doanh nghiệp, Trung tâm giới 
thiệu việc làm sẽ kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức ñoàn thể như ñoàn Thanh 
niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, các Trung tâm Giáo dục lao ñộng xã 
hội… ñể tư vấn cho lao ñộng lựa chọn học nghề, lựa chọn nghề thích hợp [Tài 
liệu Ronal Skeldon (1997), Di dân từ nông thôn ra thành thị và mối liên quan 
ñến xoá ñói, giảm nghèo, Tạp chí Châu Á - Thái Bình Dương]. 
2.1.3.2. Kết nối, hỗ trợ tuyển dụng 
Sau khi ñã có thông tin và yêu cầu của các cơ quan, doanh nghiệp về 
tuyển dụng lao ñộng sàn giao dịch việc làm tiến hành quy trình tuyển dụng 
theo quy trình như sau: 
ðầu tiên, sàn giao dịch thông báo ñịa ñiểm và thời gian cung cấp hồ sơ, 
thời gian kết thúc tiếp nhận hồ sơ ñăng ký cho người lao ñộng thông qua trang 
Web của sàn và các phương tiện thông tin và truyền thông. Sau kiểm tra tính 
hợp lệ của hồ sơ và ñối chiếu thông tin của người lao ñộng với yêu cầu của 
nhà tuyển dụng, sàn giao dịch tiến hành tổ chức phỏng vấn và tuyển chọn lao 
ñộng. Những ứng viên sau khi trúng tuyển sẽ ñược nhà tuyển dụng ký hợp 
ñồng lao ñộng chính thức.[Nguồn Ronal Skeldon(1997), Di dân từ nông thôn 
ra thành thị và mối liên quan ñến xoá ñói, giảm nghèo, Tạp chí Châu Á - Thái 
Bình Dương]. 
2.1.3.3. Giới thiệu học nghề cho lao ñộng 
Trước khi tham gia sàn giao dịch việc làm các ứng viên nếu có nguyện 
vọng học nghề thì ñược sàn giao dịch tiếp nhận và mở lớp ñào tạo nghề tại 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 17  
chỗ. Các ứng viên ñăng ký sẽ ñược cung cấp hồ sơ và tư vấn giới thiệu những 
ngành nghề phù hợp với khả năng nghiệp vụ chuyên môn của họ và yêu cầu 
của ñơn vị tuyển dụng. Với cách tư vấn và ñào tạo theo yêu cầu của nhà tuyển 
dụng lao ñộng như vậy, các doanh nghiệp sẽ tuyển dụng ñược lao ñộng làm 
việc tốt, ñáp ứng ñược yêu cầu của công việc mà doanh nghiệp ñề ra. Có như 
vậy mới kết hợp hài hòa ñáp ứng ñược cung, cầu trên thị trường lao ñộng. 
[Nguồn Ronal Skeldon (1997), Di dân từ nông thôn ra thành thị và mối liên 
quan ñến xoá ñói, giảm nghèo, Tạp chí Châu Á - Thái Bình Dương]. 
2.1.3.4. Tư vấn về chính sách, pháp luật lao ñộng - việc làm và dạy nghề 
Ngoài việc tư vấn giới thiệu và tuyển dụng, sàn giao dịch có trách nhiệm 
tư vấn cho người lao ñộng và sử dụng lao ñộng hiểu biết nhiều hơn, sâu hơn 
chủ trương của ñảng và chính sách pháp luật Nhà nước về lĩnh vực lao ñộng, 
việc làm. Việc này sẽ giúp ích cho người lao ñộng và các ñơn vị sử dụng lao 
ñộng biết rõ về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. ðây là căn cứ ñể người lao 
ñộng và các ñơn vị sử dụng lao ñộng cùng nhau thực hiện. [Nguồn Ronal 
Skeldon(1997), Di dân từ nông thôn ra thành thị và mối liên quan ñến xoá 
ñói, giảm nghèo, Tạp chí Châu Á - Thái Bình Dương]. 
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của sàn giao dịch việc làm 
 Một là, Chính sách của ðảng và Nhà nước về phát triển hệ thống sàn 
giao dịch của Trung tâm Giới thiệu việc làm. 
Trước những ñòi hỏi bức xúc của nền kinh tế thị trường, ngày 11/4/1992, 
Hội ñồng Bộ trưởng ñã ra Nghị quyết 120 với chủ trương “…mở rộng và phát 
triển các Trung tâm dạy nghề và dịch vụ việc làm ở một số ngành, tổ chức xã 
hội và ñịa phương có yêu cầu lớn về dạy nghề, trước hết cho thanh niên ñến 
tuổi lao ñộng…”. Trên cơ sở ñó, các ñơn vị dịch vụ việc làm Nhà nước ñược 
hình thành, các Trung tâm dạy nghề và dịch vụ việc làm ở một số ngành, tổ 
chức xã hội và ñịa phương ñược thành lập và ñi vào hoạt ñộng. Nhà nước ñã 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 18  
từng bước hoàn thiện và cụ thể hóa các văn bản pháp luật nhằm tạo những 
ñiều kiện cần thiết về cơ chế và môi trường pháp lý cho các Trung tâm hoạt 
ñộng ổn ñịnh, phát triển và ñóng vai trò cầu nối trong thị trường lao ñộng. 
Các Trung tâm Giới thiệu việc làm ñược Nhà nước quan tâm ñầu tư. 
Thực hiện Nghị quyết ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ X, Chính phủ ñã 
xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia (CTMTQG) 
về việc làm ñến năm 2010, trong ñó nêu rõ: “Phát triển hệ thống tổ chức giới 
thiệu việc làm theo hướng chuẩn hoá các Trung tâm Giới thiệu việc làm, hiện 
ñại hoá từng bước nhằm ñáp ứng yêu cầu là cầu nối giữa cung và cầu lao 
ñộng trong thị trường lao ñộng ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; tổ 
chức sàn giao dịch việc làm thường xuyên, ñịnh kỳ, tạo cơ hội cho người lao 
ñộng và người sử dụng lao ñộng gặp gỡ, thoả thuận về các ñiều kiện việc làm, 
quan hệ lao ñộng ”. Từ năm 2006 ñến nay, Ngân sách Nhà nước ñã quan 
tâm ñầu tư với số vốn thích ñáng hơn và có trọng ñiểm nhằm phát triển hệ 
thống các Sàn giao dịch việc làm thành một hệ thống chính quy, hiện ñại. Môi 
trường pháp lý tiếp tục ñược hoàn thiện tạo ñiều kiện thuận lợi cho các Sàn 
giao dịch việc làm hoạt ñộng và phát triển. 
 Hai là, Năng lực hiện tại của các sàn giao dịch việc làm 
Các sàn giao dịch việc làm phân bố rộng khắp trên cả nước với số lượng 
và chất lượng ngày càng tăng. Những Sàn giao dịch này ñã ñược Trung ương 
và ñịa phương quan tâm ñầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị song vẫn chưa 
ñảm bảo tốt cho việc vận hành và thực hiện các nhiệm vụ của mình. ðiều này 
thể hiện ở diện tích trụ sở nhỏ hẹp, vị trí không thuận lợi, trang thiết bị nghèo 
nàn, chưa ñồng bộ/hiện ñại, ñội ngũ cán bộ chưa ñảm bảo về số lượng và hạn 
chế về trình ñộ, kỹ năng, nghiệp vụ, biên chế ít, chủ yếu là cán bộ hợp ñồng. 
Nhiều Sàn giao dịch chỉ quan tâm ñến hoạt ñộng dạy nghề tạo nguồn thu, dẫn 
ñến ñi chệch hướng trong nhiệm vụ, ítchú trọng ñến hoạt ñộng chính của