MỤC LỤC
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh 5
Giáo trình Lý thuyết tài chính - Học viện Tài chính. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 2000 42
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế hiện này đang rơi vào tình trạng khủng cạnh tranh càng trở nên gay
gắt hơn bao giờ hết, việc tìm kiếm khách hàng đã khó thì việc giữ khách hàng lại
càng khó hơn, muốn doanh nghiệp cạnh tranh được với các đối thủ canh tranh các
công ty cần phải đầu tư vào công nghệ máy móc, con người, nguyên, nhiên vật
liệu và vốn là yếu tố quyết định cho các hoạt động đầu tư đó. Vốn là nhân tố chi
phối hầu hết các nhân tố khác. Việc sử dụng và quản lý vốn hiệu quả mang ý nghĩa
quan trọng. muốn đồng vốn được sử dụng một cách hiệu quả các doanh nghiệp cần
phải xây dựng các chiến lược, biện pháp nhăm tận dụng nguồn vốn nội bộ trong
doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Từ thực tiễn tình hình hoạt động của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện
I, em thấy công ty có quy mô vốn khá lớn nhưng hiệu quả sử dụng nguồn vốn đó lại
không cao điều đó tạo ra sự lẵng phí các đồng vốn được bỏ ra để đầu tư, làm cho lợi
nhuận trên những đồng vốn bỏ ra không cao, ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của
công ty, khả năng cạnh trạnh của công ty đối với các công ty khác.
Bên cạnh đó việc quản lý và sử dụng vốn là yếu tố then chốt quyết định thành
bại của một công ty, nắm bắt được điều này em xin mạnh dạn chọn đề tài " Nâng
cao hiểu quả sử dụng vốn của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I".
Chuyên đề thực tập ngoài phần mở bài và kết luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I.
Chương 2. Thực trạng về việc sử dụng vốn Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây
Dựng Điện I.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công Ty
Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng
Điện I.
1.1.1. Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I.
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I.
Tên tiếng anh: Power Engineering Consulting Joint Stock company I.
Tên viết tắt: PECC I
Điện thoại: (04)38544270
Fax: (04)8541208
Địa chỉ: km9 + 200, đường Nguyễn trãi, Quận Thanh Xuân, TH Hà Nội.
Wedsite: www.pecc1.com.vn
1.1.2. Quá trình phát triển của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I.
Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Điện I hoạt động trực thuộc Tổng Công Ty Điện Lực
Việt Nam. Được thành lập ngày 01-07-1982 do sự hợp thành của trung tâm nghiên
cứu và thiết kế thủy điện, Viện thiết kế điện và Công Ty Khảo Sát Địa Chất Thủy
Điện. Công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước theo
quy định số 3907/QĐ-BCN ngày 28-12-2006 của Bộ Công Nghiệp. Ngày 01-01-
2008 công ty chính thức hoạt động theo công ty cổ phần với tên gọi Công Ty Cổ
Phần Tư Vấn Xây Dựng ĐiệnI.
Công ty Tư vấn xây dựng điện 1 được thành lập vào ngày 01/07/1982 theo Nghị
định số 78/HĐBT ngày 27/04/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
việc thành lập Công Ty Khảo Sát Thiết Kế Điện (đơn vị tiền thân của Công Ty) trực
thuộc Bộ Điện Lực trên cơ sở hợp nhất Viện Thiết Kế Điện với Công ty Khảo Sát
Và Địa Chất.
Ngày 12/3/1987, sau khi tách một bộ phận của Công ty tại Thành phố Hồ Chí
Minh để thành lập Công ty Khảo sát thiết kế điện 2, Bộ Năng lượng đã có quyết
định số 36/NLTCCB gọi tên Công Ty Khảo Sát Thiết Kế Điện (thành lập theo Nghị
định 78 HĐBT nói trên) là Công Ty Khảo Sát Thiết Kế Điện I.
Năm 1999, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 01/1999/QĐBCN
ngày 11/1/1999 đổi tên Công ty Khảo sát thiết kế điện 1 thành Công ty Tư vấn xây
dựngđiện I. Ngày 28/12/2006, Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 3907/QĐBCN phê
2
duyệt phương án và chuyển Công ty Tư vấn xây dựng điện 1 thành Công ty cổ phần
Tư vấn xây dựng điện I.
Ngày 02/01/2008, căn cứ theo Giấy phép kinh doanh số 0103021734 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, Công ty Tư vấn xây dựng điện 1 chính
thức chuyển thành Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1.
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 (PECC1) được hình thành và phát triển
liên tục trên 50 năm lịch sử:
• Viện thiết kế Tổng hợp thành lập năm 1960, đến năm 1967 được đổi tên là
Viện Quy hoạch và thiết kế điện, đến năm 1980 là Viện thiết kế điện.
• Ngày 01/07/1982 Công ty Khảo sát và thiết kế điện được thành lập trên cơ sở
hợp nhất Viện thiết kế điện, Trung tâm nghiên cứu và thiết kế thuỷ điện và
Công ty khảo sát địa chất thuỷ lợi. Năm 1988 Công ty được đổi tên thành
Công ty khảo sát thiết kế điện 1. Năm 1999 được đổi tên thành Công ty Tư
vấn xây dựng điện I.
• Ngày 02/01/2008 Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ
phần.
Vốn điều lệ của Công ty là 230 tỷ đồng, trong đó Tập đoàn Điện lực Việt Nam nắm
giữ chi phối 54,34%, các cổ đông khác là 45,66%. Cổ phiếu của Công ty - Mã TV1
được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh từ ngày
23/09/2010.
Theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2010 ngày
29/04/2010. Công ty thực hiện phát hành tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng lên 174 tỷ
đồng trong năm 2010, với số vốn phát hành thêm là 74 tỷ (tính theo mệnh giá) để
thực hiện đầu tư Dự án thuỷ điện Sông Bung 5. Hiện nay, Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước đã cho phép Công ty phát hành và chào bán 7.400.000 cổ phiếu, với tổng
giá trị tính theo mệnh giá 74.000.000.000 đ.
Công ty là doanh nghiệp tư vấn hàng đầu của Ngành điện Việt Nam, đã và đang
thực hiện toàn bộ công tác tư vấn thiết kế, khảo sát, thí nghiệm và là tư vấn chính
cho nhiều dự án công trình điện quan trọng, quy mô lớn, phức tạp của Việt Nam
cũng như ở Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào và Vương quốc Campuchia, điển
hình:
3
1.2. Chức năng nhiệm vụ và quy mô Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I.
1.2.2. Chức năng
Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Điện 1 có chức năng chính là khảo sát, thiết kế
các công trình về điện theo nhiệm vụ và yêu cầu của nhà nước. Do đó công ty
không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu mà chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ kinh
tế - xã hội do nhà nước được giao.
Tư vấn dịch vụ kỹ thuật và xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện,
thủy lợi và các công trình dân dụng khác bao gôm lập dự án đầu tư, lập quy hoạch
xây dựng, lập dự án toàn công trình, lập hồ sơ và tổ chức đầu thầu thiết kế, mua sắm
thiết bị, xây lắp công trình, nhận thầu quản lý xây dựng( chỉ thiết kế trong phạm vi
chứng chỉ hành nghề kinh doanh đã đăng ký).
1.2.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu tổng sơ đồ lưới điện quốc gia từng giai đoạn. lập kế hoạch phát
triển sản xuất kinh doanh 5 năm, tập hợp các số liệu lập kế hoanh sản xuất kinh
doanh hàng năm, nghiên cứu sự biến động của thị trường, tổ chức bổ sung kịp thời
kế hoạnh sản xuất kinh doanh hàng năm trình tổng công ty duyệt.
1.2.3. Quy mô
Quản lý, bảo toàn phát triển nguồn vốn được giao, công ty có quyền ghi nợ
vốn theo phát luật để phục vụ chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Quy mô vốn của công ty: Có tổng nguồn vốn 1.764.046.198.805 VNĐ trong đó vốn
chủ sở hữu có 281.957.085.338 VNĐ
Lao động trong thời điểm hiện tại có 860 công nhân viên
Trang thiết bị phục vụ cho sản xuất: công ty hiện tại có hệ thông máy tính gồm
100 máy khá hiện đại nhằm phục vụ cho hoạt động phân tích các dữ liệu, thiết kế
bản vẽ, có 2 máy phân tích mẫu, máy 3 khoan thăm dò.
4
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I.
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Đây là một cơ cấu hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Bên cạnh đó Công ty vừa mới thực hiện cổ phần hoá nên mô
hình quản lý cũng có những biến đổi cho phù hợp với loại hình doanh nghiệp này.
Năm đầu tiên sau khi cổ phần hoá là năm Công ty tập trung ổn định mô hình và cơ
cấu sản xuất kinh doanh. Bắt đầu từ ngày 01/01/2008 Công ty đã chính thức chuyển
sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần, trong đó cơ quan có thẩm quyền
cao nhất là Đại hội đồng cổ đông với đại diện là Hội đồng quản trị.
Theo mô hình này, mỗi bộ phận, phòng ban có chức năng nhiệm vụ được quy
định cụ thể như sau:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Văn
phòng
công ty
Đoàn TK
thuỷ điện 1
Đoàn TK
thuỷ điện 2
Phòng TV,
TN và KT
năng lượng
Phòng thiết
bị CN
Các ban
TVGS thuỷ
điện lớn
Phòng TK
trạm biến
áp
XN dịch vụ
KHKT
Phòng TK
nhiệt điện
Trung tâm
tư vấn XD
viễn thông
Phòng TK
đường dây
Phòng TK
điện địa
phương
Đoàn KS
công trình
lưới
Trung tâm
thí nghiệm
Phòng Kỹ
thuật Địa
chất
Phòng Kỹ
thuật Địa
hình
Đoàn KS
Địa vật lý
XNKS XD
điện 1
XNKS XD
điện 2
XNKS XD
điện 3
Ban kiểm soát
P.
Kinh
tế Kế
hoạch
P. Tổ
chức
CB-
LĐ
P.Kế
toán
tài
chính
p.
Công
nghệ
tin
học
P. Khoa
học CN
& Môi
trường
P. Thị
trường
& Đối
ngoại
Ban
đầu
tư
5
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,bao gồm
tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hay
bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần, quyết định các vấn đề liên quan đến chiến
lược phát triển dài hạn của Công ty.
Hội đồng quản trị: nhiệm kỳ 5 năm, số thành viên trong nhiệm kỳ đầu tiên là 5
người. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: là cơ quan do Đại hội đông cổ đông bầu ra, thay mặt cổ đông để
kiểm soát một cách độc lập, khách quan và trung thực mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát gồm có 3 thành viên,
nhiệm kỳ là 5 năm và phải họp ít nhất một quý một lần, mỗi lần họp phải có biên
bản gửi Hội đồng quản trị và là tài liệu lưu giữ tại Công ty.
Ban giám đốc Công ty: gồm có một Giám đốc và các Phó giám đốc kỹ thuật,
kinh tế.
Giám đốc Công ty : do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc thuê, nhiệm kỳ của
Giám đốc không quá 5 năm (trừ khi Hội đồng quản trị có quy định khác và được
nêu trong hợp đồng). Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày
của Công ty theo đúng quy định của Pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động
và quyết định của Hội đồng quản trị.
Các Phó giám đốc: là người tham mưu cho giám đốc, giúp giám đốc điều hành
công việc theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc trong từng công việc cụ
thể.
Các phòng ban chức năng giúp việc quản lý, bao gồm:
Văn phòng công ty: chịu trách nhiệm về công tác hành chính, công tác quản trị,
điện, nước, xe, nhà xưởng…
Phòng kinh tế kế hoạch: lập kế hoạch sản xuất, thống kê điều độ sản xuất, công
tác kinh doanh, cung ứng vật tư, máy móc thiết bị.
Phòng tổ chức cán bộ-lao động: làm công tác tuyển dụng lao động, hợp đồng
lao động, tổ chức cán bộ lao động, làm công tác tính lương, thưởng, nâng bậc
lương, bảo hiểm cho người lao động; chịu trách nhiệm trong công tác đề bạt , bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, chế độ đào tạo.
6
Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm về việc ghi chép, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phối hợp với các phòng ban để lập các báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị, cung cấp các thông tin tài chính cần thiết cho các nhà quản
lý trong công ty, các cơ quan chức năng. Phòng tài chính kế toán còn có nhiệm vụ
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động tham ô, lãng phí tài sản của Công
ty.
Phòng công nghệ tin học: phụ trách việc ứng dụng và phát triển các phần mềm
trong Công ty, hướng dẫn các nhân viên sử dụng các thiết bị, máy văn phòng, tiến
hành xử lý khi máy tính gặp sự cố.
Phòng thị trường và đối ngoại: giao tiếp và tham gia các dự án với nước ngoài
về khảo sát và thiết kế các công trình điện.
Phòng khoa học công nghệ và môi trường: chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật,
nghiên cứu khoa học, lưư trữ kỹ thuật, thông tin khoa học kỹ thuật và đánh giá tác
động của môi trường trong các công trình thuỷ điện
1.4. Đánh giá hoạt động của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I giai
đoạn 2009- 2013.
1.4.1. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây
Dựng Điện I.
7
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 - 2013
Đv: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Doanh thu thuần và cung cấp
dịch vu
485.329.763 489.583.063 499.045.084 318.179.768 446.502.517
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ
485.329.763 489.583.063 499.045.084 318.179.768 446.502.517
4. Giá vốn hàng bán 380.910.987 368.845.415 371.794.813 222.106.846 269.554.512
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
104.418.775 120.737.647 127.205.270 96.072.921 176.948.005
6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.798.303 1.063.695 942.226 10.315.610 7.266.393
7. Chỉ tiêu tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay
16.915.755
16.867.842
27.220.331
25.879.900
42.761.259
42.760.889
46.670.275
46.307.075
105.125.645
104.825.645
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 48.649.178 48.755.839 40.929.290 19.587.173 24.919.075
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
40.652.144 45.825.172 44.501.946 40.131.083 54.169.677
11. Thu nhập khác 4.174.306 667.035 1.069.527 986.671 387.187
12. Chi phí khác 3.311.874 71.020 (920.258) 1.574.159 3.270.507
13. Lợi nhuận khác 862.431 596.015 1.989.786 (587.488) (2.883.320)
14. Lợi nhuận kế toán trước thuế 41.514.576 46.421.188 46.491.733 39.543.595 51.286.357
15. chi phí thuế TNDN hiện hành 9.543.982 11.607.236 12.052.849 7.522.983 11.943.687
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
31.970.647 34.813.952 34.438.844 32.020.611 39.342.669
Nguồn: phòng tài chính kế toán
8
Biểu đồ 1
Doamh thu năm 2010 tăng 4.253.300 nghìn VNĐ tỷ lệ tăng 0,876%, doanh thu
tăng là do các nguyên nhân đó là doanh nghiệp vẫn đang phát triển ổn định với các
mối khách hàng lâu năm, nên dù nên kinh tế đang trong thời kỳ khủng hoảng những
công ty không bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố bất lợi đó.
Chi phí năm 2010 giảm so với năm 2009 với lượng giảm là 4.895.189 nghìn
VNĐ, tỷ lệ giảm tương ứng là 1.08%. Đó là do các nguyên nhân như giá vốn hàng
bán của năm 2010 giảm 12.065.572 nghìn VNĐ với tỷ lệ giảm là 31,68%. Nhưng
bên cạnh đó các chi phí như lãi vay và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng. chi phí
lãi vay tăng 60,92 % còn chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 0.22%. Vì giá vốn hàng
bán chiếm tỷ trong cao trong tổng chi phí nên dù chi phí lãi vay tăng 60,92% nhưng
tổng chi phí vẫn giảm 1,08%.
9
Lợi nhuận tăng thêm 4.906.616 so với năm 2009 với tỷ lệ tăng là 11,82% là do
doanh thu tăng thêm 0,876% mà chi phí lại giảm 1,08% nên làm cho lợi nhuận của
năm 2010 tăng.
Lợi nhuận năm 2010 tăng nên kéo theo thuế TNDN của năm 2010 cũng cao hơn
năm 2009 là 2.063.254 với tỷ lệ tăng là 21,62%.
Doanh thu năm 2011 tiếp tục tăng so với năm 2010 với tỷ lệ tăng 1,93% tướng
ứng với số tiền tăng là 9.462.021 nghìn VNĐ.
Chi phí năm 2011 tăng thêm 9.672.499 với tỷ lệ tăng là 21,74%. Chi phí tăng là
do các nguyên nhân như giá vốn hàng bán tăng 0,79 % với số tiền tăng là 2.449.398
nghìn VNĐ, giá vốn hàng bán tăng có thể do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng hoặc
cũng có thể do doanh nghiệp ký được nhiều hợp đồng cần sử dụng nhiêu các yếu tố
đầu vào. Bên cạnh đó chi phí lãi vay tăng 57,09 % với so tiền tăng là 15.540.928
nhìn VNĐ, 2 nhân tố trên là nguyên nhân chính gây ra sự tăng lên của tổng chi phí.
Tuy doanh thu tăng 11,93% nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp lại chỉ tăng
0,152%, đó là do tổng chi phí tăng 21,74% nên đã khiến lợi nhuận chỉ tăng thêm
70.545 nghìn VNĐ dù doanh thu của năm 2011 đạt 499.048.084 nghìn VNĐ.
Thuế nộp cho ngân sách nhà nước tăng 445.613 nghìn VNĐ với tỷ lệ tăng là
3,84%. Thuế nộp cho ngân sách nhà nước tăng là do doanh nghiệp làm ăn có lãi
hơn năm trước.
Doanh thu năm 2012 giảm 36,24% có thể nguyên nhân là do các tác động của
yếu tố môi trường bên ngoài vì năm 2012 là một trong những năm mà nên kinh tế
thế giới nói chung và nên kinh tế Việt Nam nói riêng điều gặp rất nhiều khó khăn.
Chi phí năm 2012 giảm 34,22% nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn hàng bán
giảm mạnh, giá vốn hàng bán giảm 149.687.967 nghìn VNĐ với tỷ lệ giảm là
40,26% và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 50,14%. Nhưng bên cạnh đó chi phí
tài chính lại tăng, tăng 9,14%, điều này đã khiến cho tổng chi phí chỉ giảm ở mức
34,22%.
Lợi nhuận năm 2012 giảm 14,59% nguyên nhận chủ yếu là do doanh thu giảm
mạnh, giảm 36,24%, nhưng bên cạnh đó tổng chi phí cũng giảm nên đã giữa cho
lợi nhuận chỉ giảm ở mức 14,59%.
Vì lợi nhuận giảm nên thuế nộp cho nhà nước năm 2012 giảm so với năm 2011
và giảm 37,58% tướng ứng với số tiền thuế giảm so với năm 2011 là 4.529.866
nghìn VNĐ.
10
Năm 2013 lợi nhuận tăng thêm 128.322.749 VNĐ tương ứng là 40,33% có thể
thấy công ty đã tìm ra hướng đi đúng đắn cho mình, nguên nhân có thể do tìm thêm
được các đối tác ngoài những đối tác quen thuộc, từ đó mở rộng thêm thị trường.
Chi phí năm 2013 tăng là do công ty đã tìm thêm được thị trường nên cần thêm
vốn nên công ty đã vay thêm vốn và làm tăng thêm chi phí tài chính, giá vốn hàng
bán tăng và chi phí quản ly doanh nghiệp.
Lợi nhuận năm 2013 tăng 11.742.762 VNĐ nguyên nhân là do doanh thu tăng
và chi phí không quá cao. Vì lợi nhuận tăng đã dẫn đên thuê nộp cho nhà nươc tăng
theo và tăng 4.420.704 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 58,76%.
1.4.2. Đánh giá hoạt động khác Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I.
Ngoài việc hàng năm Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện 1 đống góp hàng
trăm tỷ đồng vào ngân sách nhà nước từ việc đóng thuế, Công Ty Cổ Phần Tư Vấn
Xây Dựng Điện 1còn giúp hàng nghìn người có công ăn việc làm, tạo cho anh chị
em một cuộc sống no đủ và bên cạnh đó còn quan tâm tới anh chị em công nhân
viên nhân dịp các ngày lễ ngày tết. Các ngày lễ tết nếu công việc gấp rút công nhận
viên đi làm sẽ được tăng 300% lương và được tặng các món quá ý nghĩa nhằm mục
đích khích lệ tinh thần mọi người làm việc tốt hơn, nếu không công ty sẽ có các hỗ
trợ cho những người quê ở xa tiền tàu xe nhân các ngày lễ tết.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện 1 thực hiện đầy đủ các yêu cầu về của
luật lao động đối với công nhân viên của mình. Ngoài ra công ty còn tạo điệu kiện
thuận lợi nhất cho công nhân viên yên tâm công tác như, xây dựng nơi ở cho công
nhân, mở các cuộc thi văn nghệ, đá bóng để nhằm tạo cho mọi người tình thần gắn
kết, giảm bới cang thẳng sau những thời gian lao động mệt nhọc.
Hàng năm công ty trích hàng tỷ đồng cho hoạt động phúc lợi như xây nhà tình
thương cho các cụ già neo đơn có hoàn cảnh khó khăn, quyên góp xây các trung
tâm bảo trợ trẻ em, hay giúp là giúp đỡ các già đình nghèo vượt qua qua đói nghèo.
1.5 Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I.
1.5.1. Đặc điểm
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I là một công ty cổ phân nhưng đa
số cổ phần lại do Tổng Ty Điện Lực Việt Nam nắm giữ vì thế nên các sản phẩm chủ
yếu của công ty chủ yếu là cung cấp cho Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam vì thế
nhu cầu về sản phẩn của Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam sẽ ảnh hưởng trực tiếp
11
đến nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm đó của Công Ty
Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I .
Bên cạnh đó ngành nghề kinh doanh của công ty là tư vấn xây dựng điện vì
thế nên công ty có đặc trưng riêng cuả ngành xây dựng là sản phẩm có giá trị lớn,
thời gian thi công dài nên nhu cầu vốn lưu động rất lớn, các tài sản cố định nhằm
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh có giá khá cao, điều này ảnh hưởng
không nhỏ tới việc có quyết định mua tài sản đó không, cách trích khấu hao cho tài
sản, và nguồn vốn để mua tài sản đó là ở đâu, tài sản ngắn hạn, dài hạn hay vốn chủ
sở hữu. Điều này bắt buộc công ty phải cơ cấu nguồn vốn tài sản và nguồn vốn sao
cho phù hợp để đem lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I có quy mô khá lớn với 4 xí nghiệp
vì thế quy mô vốn của công ty khá lớn, công ty cần phải có các biện pháp quản l
vốn của mình thật tốt nếu không tuy quy mô vốn lớn nhưng lại sử dụng không hiệu
quả gây ra lãng phí hoặc thất thoát mất mát vốn.
1.5.2. Trình độ quản lý
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I là một công ty lớn nếu trình độ
quản lý công ty không tốt, không những sẽ kéo công ty đi xuống mà còn có thể làm
cho công ty phá sản do các nguồn vốn không được phân bổ hợp lý, tiền bị thất
thoát, hiệu quả sử dụng vốn không cao làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty,
từ đó làm giảm doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Bên cạnh đó nếu trình độ
quản lý cao sẽ làm năng cao hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu được các khoản chi
phí về nhân công do công tác tổ chức, sắp xếp công việc tốt từ đó làm giảm giá
thành sản xuất tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty, tạo tiền đề vững chắc cho công
ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất hơn nữa.
Vì thế quản lý có vai trò rất quan trọng trong việc điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, và cũng như việc quản lý, sử dụng nguồn vốn một
cách hiệu quả nhất.
1.5.3.Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất của công Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I phải trải
quy trình công nghệ sau:
Sơ đồ2: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng
Điện I
Hợp đồng
ký nhận
Khảo sát
hồ sơ
Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi
12
Từ sơ đồ trên cho ta thấy hoạt động sản suất của công ty trải qua rất nhiều giai
đoạn nếu các giai đoạn này mà không được quản lý một cách chặt chẽ sẽ dễ gây ra
thất thoát vốn của công ty. Bên cạnh đó việc hoạch toán tốt nhu cầu ơt từng công
đoạn trong quá trình sản xuất sẽ giúp công ty dự bào mức cầu về nguyên vật liệu,
vốn cân dùng trong kỳ kế hoạch.
Các sản phẩm của công ty là những dự án có khối lượng công việc lớn và nhu
cầu về vốn cho dự án lớn, nên công ty cần phải hoạch định trong sản xuất kinh
doanh trong kỳ sao cho phù hợp nhằm tránh được tình trạng thiếu vốn hay thiếu
nguyên vật liệu đầuvào của các khâu trong quá trình sản xuất sản phảm trong kỳ của
công ty.
Phân công nhiệm vụ sản xuất cho từng đơn vị bao gồm nội dung, khối lượng, tiến
độ và giá trị theo từng định mức thi công do phòng kinh tế kế hoạch xác định, yêu
cầu kỹ thuật do phòng kỹ thuật xác định, kế hoạch tài chính do phòng tài chính kế
toán và đơn vị cùng lập sẽ giúp cho công ty hoạch định được trước nhu cầu về vốn
trong kỳ từ đó đưa ra các chính sách huy động vốn cho phù hợp với nhu cầu sản
xuất kinh doanh của công ty.
1.5.4. Thị trường
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I có đặc trưng của ngành xây dựng
vì thế nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần rất nhiều vốn, các yếu tố từ thị
trường tài chính ảnh hưởng rất mạnh tới việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không,
các yếu tố đó là lãi suất có ổn định trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp hay
không, tính rãi ngân cuả các ngân hàng có phù hợp với tiến độ công việc cần sử
dụng tới nguồn vốn không. Vay vốn ngân hàng khó hay dễ.
Vì sản phẩm là các công trình xây dựng vì thế thời gian thực sẽ khá lâu, trong
thời gian này nếu các yếu tố đầu vào thay đổi thất thường sẽ gấy yếu tố bất lợi cho
công ty, dễ làm cho một dự án trước khi thực hiện dự toán là sẽ mang lại lợi nhuận
lớn cho doanh nghiệp, nhưng vì giá cả của nguyên liệu đầu vào tăng làm cho các chi
phí tăng theo, dẫn đến khi kết thúc dự án kết toán lại thì dự án ấy lại bị thô lỗ do giá
Báo cáo nghiên cứu
khả thi
Khảo sát thiết kế kỹ
thuật
Đề án bản vẽ
thiết kế thi
công
Giám sát thi
công
13
vốn hàng bán quá cao so với dự tính ban đầu, vì thế công ty cần phải tạo lập quỹ dự
phòng cho dự án của mình, để không việc tăng giảm giá của thị trường nguyên vật
liệu không làm ảnh hưởng mạnh tới hoạt động tài chính của công ty.
Để có một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả thì trước tiên công ty cần
phải hoạch định nhu cầu về sản phẩm của thị trường. Từ đó lập ra các kế hoạch sản
xuất kinh doanh phù hợp. hoạch tính số vốn cần dùng để cho hoạt động sản xuất
kinh doanh là bao nhiêu, ở từng thời điểm trong kỳ sản xuất nhu cầu vốn là bao
nhiêu, từ đó tìm ra các nguồn để cung cấp cho hoạt động sản xuât, và phân bố
nguồn vốn tới các bộ một cách hợp lý, nhằm năng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
đó.
Các chính sách của chính phủ ở hiện tại và tương lai. Điện là nguồn năng lượng
không thể thiếu được trong cuộc sống con người bây giờ, nhưng những tác động
xấu tới môi trường trong quá trình tạo ra nguồn điện là một vấn đề nhức nhối được
xã hội và nhà nước đặc biệt quan tâm. Vì thế đảng và nhà nước ta đã có các chính
sách, chủ trương trong việc thiết kế và thi công các công trình điện sao cho ít tác
động xấu tới môi trường nhất, ví dụ như nhà nước đang triển khai xây dựng nhà
máy điện sử dụng năng lương gió, khuyến khích người dân sử dụng năng lương mặt
trời cho sản xuất và sinh hoạt, bên cạnh đó nhà nước còn khuyên khích nghành đưa
ra các phương án tạo ra nguồn điện mà ít ảnh hưởng xấu tới môi trường. Nhà nước
là khách hàng chủ yếu của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I cần phải
vừa , khi nhu cầu về sản phảm của nhà nước cũng cần đổi mới công nghệ nhằm tạo
ra các sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Để có thể làm được điều đó
công ty cần phải có kế hoạch về đổi mới công nghệ phù hợp, và muốn làm được
điều đó công ty cần có các chính sách sử dụng vốn hợp lý, vốn đầu tư cho công
nghệ không bị lãng phí, cũng như việc đầu tư cho công nghệ không làm thiếu hụt
vốn cho sản suất trong kỳ.
1.5.5. Chu kỳ sản xuất sản phẩm
Chu kỳ sản xuất là một chỉ tiêu khá quan trọng cần được xác định. Chu kỳ sản
sản xuất sản phẩm càng ngắn thì số vòng quay của vốn lưu động càng được nhiều,
và đồng thời lượng tiền thu tiền thu được trong kỳ càng lớn. Chu kỳ sản xuất làm cơ
sở cho việc dự tính thời gian thực hiện các đơn hàng, lập kế hoạch tiến độ.Chu kỳ
sản xuất biểu hiện trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất. Chu kỳ sản xuất càng
ngắn biểu hiện trình độ sử dụng hiệu quả các máy móc thiết bị, diện tích sản
xuất.Chu kỳ sản xuất ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
14
lưu động trong khâu sản xuất. Việc xác định tốt chu kỳ sản xuất sản phẩm của công
ty sẽ giúp cho công ty có kế hoạch huy động vốn phù hợp,với các sản phẩm có chu
kỳ sản xuất ngắn công ty có thể chỉ cần huy động các nguồn vốn ngắn hạn với lãi
suất thất là có thể đáp ứng được nhu cầu vốn của công ty, nhưng với các sản phẩm
có chu kỳ sản xuất dài mà công ty chỉ dựa vào nguồn vốn ngắn hạn sẽ làm cho công
ty dễ lâm vào tình trạng thiếu vốn trong chu kỳ sản xuất do phải đi trả nợ ngắn hạn.
Vì thế công ty cần có các biện pháp xác định chu kỳ sản phẩm tốt để tìm nguồn vồn
cho kỳ sả xuất được phù hợp trành thiếu vốn khi đang sản xuất.
Với đặc thù là một công ty với sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sản xuất dài,
lượng vốn lưu động phục vụ cho hoạt đông sản xuất trong ky của công ty khá cao,
bên cạnh đó chu kỳ sản xuất của công ty cũng dài hơn các công ty khác và đồng
thời chu kỳ sản xuất của công ty còn phụ thuộc vào yếu tố dự án đó lớn hay nhỏ,
đối với các dự án có thời gian dưới 1 năm công ty thì việc thu hồi vốn để tái đầu tư
sẽ nhanh hơn. Còn đối với các dự án lớn có thời gian dài thì việc thu hồi vốn cho
tái đầu tư sẽ chậm hơn, năm bắt được điều này công ty đã băng cách chia nhỏ từng
phần công trình, hết 1 phần nào đó thì có thể thu được tiền đầu tư và xem như phần
đó là sản phẩm đã hoàn thành. Như thế vừa giúp cho công ty kiểm soát được khối
lượng công việc đã hoàn thành, đồng thời thu hồi vốn nhanh hơn để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
15
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG VỐN CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I.
2.1. Tình hình tài chính của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I gai đoạn 2009 -2013.
2.1.1. Cơ cấu tài sản của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I.
Bảng: 3 Cơ cấu tài sản Đơn vị tính: VNĐ
TÀI SẢN Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
A - TÁI SẢN
NGẮN HẠN
556.060.158.553 732.357.565.922 821.693.646.975 820.860.346.749 679.188.836.912
I. Tiền và các
khoản tương
đương tiến
30.203.188.169 75.691.814.303 64.028.868.297 19.966.758.932 54.603.510.892
1. Tiến 30.203.188.169 75.691.814.303 64.028.868.297 19.966.758.932 54.603.510.892
III. Các khoản
phải thu ngắn hạn
331.228.491.299 405.776.973.064 513.810.208.035 480.950.479.385 323.061.221.672
1. Phải thu khách
hàng
297.796.369.453 363.915.976.584 438.766.642.798 447.487.391.317 274.352.470.296
2. Trả trước cho
người bán
24.505,912.419 74.176.566.645 64.297.177.784 27.561.402473 30.691.423.094
3. Phải thu nội bộ - - - - 11.192.940.172
5. Các khoản
phải thu khác
8.926.209.427 12.684.429.835 10.746.387.453 5.901.685.595 6.824.388.110
IV. Hàng tồn kho 177.287.260.702 186.844.886.680 216.635.611.872 285.036.102.347 287.671.278.544
1. Hàng tồn kho 177.287.260.702 186.844.886.680 216.635.611.872 285.036.102.347 287.671.278.544
16
V. Tài sản ngắn
hạn khác
17.341.218.383 19.043.891.857 27.218.958.711 34.907.006.085 13.852.825.804
1. Chi phí trả
trước ngắn hạn
1.429.373.232 390.649.079 763.377.095 63.384.557 50.419.273
2. Thuế GTGT
được khấu trừ
- - 10.119.148.637 16.990.920.474 -
3. Thuế và các
khoản khác phải
thu nhà nước
- - - 95.85 -
5. Tài sản ngắn
hạn khác
15.911.845.151 18.653.242.796 16.336.433.039 17.852.605.204 13.802.406.531
1.020.471.887.988
B - TÀI SẢN DÀI
HẠN
100.120.247.709 132.464.079.063 419.325.350.739 943.185.852.056 72.609.890.682
I- Các khoản phải
thu dài hạn
30.667.343.079 25.929.121.961 41.573.417.888 44.143.140.900 67.169.660.785
1. Phải thu dài
hạn của khách
hàng
33.478.595.191 28.813.152.260 42.906.078.065 42.332.022.755 7.972.164.108
4. Phải thu dài
hạn khác
7.468.899.671 5.870.719.673 4.697.638.945 7.669.963.921 (2.531.934.211)
5. Dự phòng phải
thu khó đòi
(10.280.151.783) (8.754.749.972) (6.030.299.122) (5.858.845.776) 905.126.333.222
II. Tài sản cố định 66.116.046.354 102.788.114.130 376.073.530.896 897.084.480.135 893.975.758.004
1. Tài sản cố định
hữu hình
32.204.085.588 32.909.562.907 32.288.568.876 31 811.208.049 999.189.620.578
17
-Nguyên giá 116.529.745.272 123.730.053.966 129.478.127.804 133.767.712.259 (105.213.862.574)
-Giá trị hao mòn
lũy kế
(84.326.659.684) (90.820.491.059) (97.189.558.876) (101.886.504.210) 1.081.909.219
3. Tài sản cố định
vô hình
25.113.574.492 21.455.140.269 18.033.778.001 15.941.848.506 8.101.204.620
- Nguyên giá 42.898.825.312 43.477.245.312 43.770.167.887 45.221.350.782 (7.019.295.401)
- Giá trị hao
mòn lũy kế
(17.785250.820) (22.022.105.043) (25.736.389.886) (29.279.502.276) 10.068.665.999
4. Chi phí xây
dựng dở dang
8.798.386.274 48.423.410.954 325.751.184.019 849.216.423.021 34.549.000.000
V. Tài sản dài hạn
khác
3.336.858.276 3.746.842.972 1.678.401.955 1.958.231.021 34.549.000.000
1. Chi phí trả
trước dài hạn
955.458.276 1.365.442.972 487.701.955 767531.021 8.186.664.084
3. Tài sản dài hạn
khác
2.381.400.000 2.381.400.000 1.190.700.000 1.190.700.000 8.186.664.084
TỔNG CỘNG
TÀI SẢN 656.180.406.262 864.821.644.985 1.241.018.997.714 1.764.046.198.805 1.699.660.724.900
Nguồn cung cấp: phòng tài chính kế toán
Bảng: 4 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Đơn vị: 1000VNĐ
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Doanh thu 485.329.763 489.583.063 499.045.084 318.179.768 446.502.517
Tổng tài sản 656.180.406 864.821.644 1.241.018.997 1.764.046.198 1.699.660.724
Hiệu suất sử dụng tài sản 0,74 0,57 0,402 0,18 0,263
Nguồn cung cấp: phòng tài chính kế toán
18
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng doanh thu
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản từ năm 2009 đến năm 2012 bị giảm đi dù tổng tài sản
tăng lên theo từng năm, điều này cho thấy việc mở rộng quy mô vào thời điểm này của công ty là không hợp lý vì hiệu quả
đã bị giảm khi quy mô mở rộng. Nhưng tơi năm 2013 chỉ tiểu hiệu quả sử dụng tài sản tăng điều này chứng tỏ công ty đã
bắt đầu đổi mới đúng hướng.
19
2.1.2. Cơ cấu về nguồn vốn của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I.
Bảng: 5 Cơ cầu nguồn vốn Đơn vị tính: VNĐ
NGUỒN VỐN Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
A - NỢ PHẢI
TRẢ
520.111.566.097 642.646.004.884 987.705.599.078 1.482.089.113.467 1.413.674.498.412
I. Nợ ngắn hạn 515.696.674.749 562.939.225.329 700.379.045.057 813.301.442.452 694.064.507.227
1. vay và nợ
ngắn hạn
223.847.711.070 203.722.684.068 360.444.956.181 494.294.416.108 446.555.222.697
2. Phải trả
người bán
32.643.845.581 28.332.559.144 52.006.260.592 81.162.935.080 63.060.938.725
3. Người mua
trả tiền trước
64.287.402.730 79.613.642.941 57.351.630.589 31.868.365.909 17.404.883.415
4.Thuế và các
khoản phải nộp
nhà nước
24.106.013.978 25.482.635.205 34.426.688.885 41.777.967.335 45.258.898.919
5. Phải trả
người lao động
85.486.011.523 145.818.282.063 148.656.672.308 115.983.536.239 51.737.628.444
6. Chi phí
phải trả
6.002.926.288 3.566.535.015 1.351.565.399 7.058.788.108 4.258.303.056
7. Phải trả nội
bộ
18.714.909.861 18.714.909.861 9.780.571.800 9.780.571.800 46.552.362.191
9. Các khoản
phải trả phải
nộp ngắn hạn
khác
59.148.162.989 53.916.954.007 32.389.757.618 43.579.806.737 16.821.088.099
20
11. Quỹ khen
thưởng, phúc
lợi
1.459.690.729 3.771.023.007 4.006.932.685 5.795.055.136 2.419.181.681
II. Nợ dài hạn 4.414891.348 79.706.779.555 287.236.554.021 650.787.671.015 719.609.911.185
1. Phải trả dài
hạn người bán
4.176.866.285 5.793.660.026 8.695.750.104 20.502.138.496 21.165.165.658
3. Phải trả
dài hạn khác
- - - 2.545.217.267 15.392.338.800
4. Vay và nợ
dài hạn
- 73.683.598.522 278.412.685.570 627.740.270.252 683.052.486.727
6. Dự phòng
trợ cấp mất
việc làm
238.025.063 229.521.007 218.118.347 - -
B - VỐN CHỦ
SỞ HỮU
136.068.840.165 222.175.640.101 253.313.398.636 281.957.085.338 285.986.226.488
I. Vốn chủ sở
hữu
136.068.840.165 221.875.640.101 253.013.389.636 281.957085.338 285.911.226.488
1. Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
100.000.000.000 174.000.000.000 200.097.650.000 230.105.360.000 230.105.360.000
6.Chênh lệch
tỷ giá hối đoái
- - 11.073.100 11.073.100 11.073.100
7. Qũy đầu tư
phát triển
4.546.985.811 11.082.623.472 14.764.706.341 15.640.455.854 13.108.993.101
8. Quỹ dự
phòng tài chính
60.825.147 1.979.064.015 3.201.084.982 3.679.584.653 2.843.130.657
9.Quỹ khác - - 500.000.000 500.000.000 500.000.000
21
thuộc vốn chủ
sở hữu
10. Lợi nhuận
sau thuế chưa
phân phối
31.461.029.207 34.813.952.614 34.438.884.213 32.020.611.731 39.342.699.630
II. Nguồn kinh
phí quỹ khác
- 300.000.000 300.000.000 - 75.000.000
1. Nguồn kinh
phí
- 300.000.000 300.000.000 75.000.000
TỔNG CÔNG
NGUỒN VỐN
656.180.406.262 864.821.644.985 1.241.018.997.714 1.764.046.198.805 1.699.660.724.900
Nguồn cung cấp: phòng kế toán tài chính
22
Các chỉ số phản ánh kết cấu nguốn vốn của doanh nghiệp
Hệ số nợ x 100%
Bảng: 6 Hệ số nợ của công ty giai đoạn 2009 - 2013
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng số nợ
520.111.566.097 642.646.004.884 987.705.599.078 1.482.089.113.467
1.413.674.498.412
Tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp
656.180.406.262 864.821.644.985 1.241.018.997.714 1.764.046.198.805
1.699.660.724.900
Hệ số nợ (%) 79,3 74,3 79,6 84,0 83,2
Nguồn cung cấp: phòng kế toán tài chính
Chỉ tiêu hệ số nợ phản ánh 1 đồng vốn thì có bao nhiêu phần trăm là nợ. Từ bảng trên tỷ lệ nợ trong nguồn vốn các
năm thay đổi theo từng năm và tùy thuộc vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp mà doanh nghiệp huy động vốn từ các nguồn
vay bên ngoài hay tự góp vốn. Nhưng nhìn chung hệ số nợ của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I khá cao, điều
này cho thấy doanh nghiệp chủ yếu dựa vào nguồn tiền đi vay để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Tuy sử
nguồn tiền đi vay sẽ giúp cho doanh nghiệp đem lại lợi nhuận cho chủ sở hữu cao trên 1 đồng vốn bỏ ra, nhưng bên cạnh đó
việc vay nợ quá nhiều sẽ tạo ra áp lực lớn về trả nợ, lãi vay và còn khiến khả năng tự chủ về vốn của công ty giảm. Nhưng
khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi ích vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ và các
nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận
23
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Hệ số nợ dài hạn x100%
Bảng: 7 Hệ số nợ dài hạn giai đoạn 2009 - 2013
Đơn vị: VNĐ
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Nợ
dài
hạn
4.414.891.348 79.706.779.555 287.236.554.021 650.787.671.015 719.609.911.185
Tổng
vốn
520.111.566.097 642.646.004.884 987.705.599.078 1.482.089.113.467 1.413.674.498.412
Hệ số
nợ dài
hạn
0,85% 12,40% 29,08% 43,91% 50,9%
Nguồn cung cấp: phòng kế toán tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh trong số vốn vay dài hạn của doanh nghiệp thì phần vốn
vay dài hạn của doanh nghiệp là bao nhiêu, từ đó cho thấy nguồn vốn của doanh
nghiệp sử dụng là vốn vay ngắn hạn hay dài hạn, từ đó đưa ra các chính sách tài
chính phù hợp cho kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Ở bảng trên cho ta thấy doanh
nghiệp càng ngày càng chú trọng vào vay dài hạn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, Nợ dài hạn năm 2009 chỉ có 4.414.891.348 nhưng tới năm 2010 đã
tăng lên 79.706.779.555tương ứng với tỷ lệ tăng là 17,05 lần, bên cạnh đó chỉ số hệ
số nợ dài hạn cũng tăng từ 0,85% lên 12,4% điều này cho thấy công ty đã bắt đầu
chú trọng vào đầu tư dài hạn bằng các khoan vay dài hạn. Năm 2011 nợ dài hạn tiếp
tục tăng lên 287.236.554.021 với tỷ lệ tăng là 2,604 lần đồng thời hệ số nợ tăng lên
29,08% cho thấy kết cấu nguồn vốn đang được thay đổi khá nhanh. Năm 2012 nợ
dài hạn tiếp tục tăng thêm 363.551.117.000 tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,266 lần và
hệ số nợ năm 2012 là 43,91%. Năm 2013 nợ dài hạn tăng lên 719.609.911.185 tỷ lệ
tăng tương ứng là 0,11 lần và hệ số nợ là 50,9%. Năm 2013 nợ dài hạn tăng 161,99
so với năm 2009 với sô tiền tăng 715.195.019.800, điều này cho thấy trong khoảng
thời gian từ năm 2009 đến năm 2013 có sự chuyển đổi về cơ cấu nguồn vốn khá
mạnh ở trong giai đoạn này từ vốn chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn chuyển sang
nợ dài hạn và nợ ngắn hạn có tỷ trọng tương đương nhau. Nguyên nhân của việc
tăng nợ dài hạn có thể do Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Điện I chú trọng
24