Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. THNN: Trách nhiệm hữu hạn
2.SXKD: Sản xuất kinh doanh
3. NVL : Nguyên vật liệu
3.VNĐ : Việt Nam đồng
4.DN : Doanh nghiệp
5.TNDN : Thu nhập Doanh nghiệp
6.TGĐ : Tổng giám đốc
7.HCNS : Hành chính nhân sự
8.HĐ : Hợp đồng
9.NLĐ : Người lao động
10. STT: Số thứ tự
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1:Thực trạng kết quả hoat động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2012Error:
Reference source not found
Bảng 2: Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2009-2012 Error: Reference source not
found
Bảng 3: Phân tích cơ cấu nguồn vốn kinh doanh tại công ty giai đoạn 2009-2012.Error:
Reference source not found
Bảng 4: Thuế nộp ngân sách nhà nước giai đoạn 2009-2012.Error: Reference source
not found
Bảng 5: Doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2009-2012 Error: Reference
source not found
Bảng 6: Kết quả tuyển mộ của Công ty qua bốn năm gần đây Error: Reference
source not found
Bảng 7: Kết quả tuyển chọn của Công ty qua các năm 2009 đến năm 2012 Error:
Reference source not found
Bảng 8: Số lượng lao động được tuyển từ năm 2009 đến năm 2012.Error: Reference
source not found
Bảng 9: Trình độ chuyên môn người lao động qua các năm Error: Reference source
not found
Bảng 10: Đề xuất về kế hoạch tuyển dụng Error: Reference source not found
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
Chuyên đề thực tập
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Nguồn nhân lực là vốn quý nhất của bất cứ một xã hội hay một tổ chức nào.Chỉ
khi nào nguồn nhân lực được tuyển dụng đầy đủ và sử dụng một cách có hiệu quả thì
tổ chức ấy mới hoạt động một cách trơn tru và đạt những thành công như mong đợi.
Các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất định phải biết nắm bắt thời
cơ để có được nguồn nhân lực cần thiết cho tổ chức mình. Tuyển dụng nhân lực tốt là
một trong các yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức. Bởi
tuyển dụng tốt sẽ giúp những người thực sự có năng lực được làm việc, làm những
công việc phù hợp với khả năng, trình độ, sở trường và tính cách của mình, góp phần
tạo được sự thả mãn trong công việc từ đó tạo động lực làm việc cho người lao động.
Tuyển dụng tốt tạo được sự hài lòng, tin tưởng của người lao động với tổ chức, nâng
cao sự gắn kết trung thành của họ với tổ chức, tăng năng suất lao động và hiệu quả làm
việc trong tổ chức. Tuyển dụng tốt sẽ giúp Doanh nghiệp trong tương lai có được đội
ngũ lao động chất lượng cao và sẽ tạo cơ hội cho những người lao động phát huy năng
lực của bản thân
Xuất phát từ vai trò vô cùng to lớn của nguồn tài nguyên con người đó, Công
ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái đã có được những đợt tuyển
dụng như mong muốn.
Nhưng do công tác tuyển dụng của Công ty tương đối đơn giản và không
được chủ động, chỉ khi nào Công ty cần lao động thì Công ty mới có kế hoạch
tuyển dụng, do đó công tác tuyển dụng của Công ty còn một số hạn chế cần khắc
phục. Mặc dù chất lượng, số lượng lao động ngày càng được nâng cao và phân phối
lao động ngày càng hợp lý. Nhưng có những trường hợp người lao động không đủ
trình độ, năng lực cũng được tuyển dụng, lao động không phù hợp với công việc
phải bố trí đào tạo lại. Vì vậy mà năng xuất chất lượng và hiệu quả lao động chưa
cao.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An
Thái, với mong muốn học hỏi những kinh nghiệm quản trị nguồn nhân lực thành
công và góp phần giải quyết những hạn chế còn tồn tại trong công tác tuyển dụng
tại Công ty nên tôi chọn đề tài “ Công tác tuyển dụng tại Công ty TNHH đầu tư
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
1
Chuyên đề thực tập
xây dựng và thương mại An Thái”.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN THÁI
1.1.Giới thiệu chung về công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An
Thái
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH đầu tư xây dựng
và thương mại An Thái:
-Tên công ty: Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái
- Giám đốc: Đỗ Quốc Thái
- Địa chỉ: Km 3. đường Phùng Hưng, phường Kiến Hưng, quận Hà Đông
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái được thành lập năm
2001 là đơn vị đã có bề dày kinh nghiệm trong xây dựng các công trình dân dụng
vừa và nhỏ, xây dựng các công trình giao thông thủy lợi, điện cao áp, trạm biến áp
và đường dây vào trạm. Do tính chất quy mô và đặc điểm, địa hình từng loại công
trình khó khăn phức tạp song với kinh nghiệm thi công kết hợp máy móc thiết bị
tiên tiến đồng bộ, công ty đã thi công hoàn thành các công trình đảm bảo đúng thời
gian và chất lượng, bàn giao công trình và đưa công trình vào sử dụng, khai thác
đạt hiệu quả cao.
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái đã trải qua hơn 12
năm xây dựng và trưởng thành có kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo và điều hành
quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Cán bộ công ty ngày càng trưởng thành, đúc
rút được nhiều kinh nghiệm và có trình độ tay nghề cao, đáp ứng mọi yêu cầu của
xã hội.
Do có địa bàn thi công rộng và uy tín trên thương trường ngày càng cao, điều
này tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Công ty
có đầy đủ thiết bị đáp ứng mọi yêu cầu của công trình về quy mô, mức độ phức tạp,
mỹ quan cũng như tiến độ công trình. Tổ chức quản lý thi công chặt chẽ, chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của Nhà Nước, các bộ, ngành, các địa phương về công
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
2
Chuyên đề thực tập
tác quản lý đầu tư. Thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ, mỹ thuật và
các yêu cầu khác đặt ra.
Tháng 9 năm 2010 cùng với việc xây dựng nhà máy gạch tại Việt Trì, công
thành lập công ty con mang tên: công ty TNHH một thành viên An Thái, trong đó
công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ.Đến tháng 2 năm 2013, công ty con đổi
thành:Công ty cổ phần vật liệu xây dựng An Thái.Tại thời điểm này, quyền làm
chủ, lợi nhuận được chia sẻ tới các nhân viên làm việc tại công ty.
1.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Từ khi thành lập đến nay, định hướng phát triển Công ty là luôn đổi mới, mở rộng thị
trường, phát triển sản xuất thi công xây lắp, đa dạng hoá sản phẩm và hoạt động kinh doanh.
Đến nay, thị trường sản phẩm của Công ty đã được mở rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau
như:
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp
- Tư vấn thiết kế giám sát thi công
Một số công trình công ty đã và đang thi công như: kè Cát Bì, Đường 104 Sơn La,
Trường bắn Quốc gia II- Bắc Giang, cải tạo nâng cấp đê Lục Đầu Giang- Bắc Ninh, đê
biển Hải Phòng.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng có rất nhiều điểm khác
biệt với các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác.
Thứ nhất: địa điểm sản xuất phải thường xuyên thay đổi phụ thuộc vị trí công
trình thi công nên máy móc, thiết bị thi công, người lao động phải di chuyển theo
địa điểm sản xuất. Mặt khác, các công trình thi công ở nhiều nơi khác nhau nên
công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ hai: thời gian từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
thì phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình. Mặt khác, quá trình
thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc
khác nhau nên thời gian để hoàn thành một công trình thường kéo dài. Các công việc
được tiến hành tại các vùng miền khác nhau, diễn ra ngoài trời nên chịu tác động rất
lớn của các nhân tố môi trường, thiên nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
3
Chuyên đề thực tập
giám sát chặt chẽ để vừa đảm bảo tiến độ thi công của công trình, vừa đảm bảo chất
lượng công trình, nhanh chóng hoàn thành và thu hồi vốn đầu tư. Điều đó sẽ hạn chế
những tổn thất do ảnh hưởng của điều kiện xung quanh. Ngoài ra, lượng vốn đầu tư
vào mỗi công trình cũng rất lớn, nếu thời gian kéo dài thì sẽ chịu thiệt hại rất nhiều do
lạm phát.
Thư ba: sản phẩm hoàn thành đơn chiếc thời gian thi công dài,khi hoàn thành
thì được tiêu thụ ngay sau khi nghiệm thu không cần phải nhập kho như các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.Giá của công trình thường được ấn định theo hợp đồng.
Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ vì nó đã được ấn
định giá cả, người mua,người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông
qua hợp đồng giao nhận thầu.
1.2. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH đầu tư xây dựng và
thương mại An Thái.
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
4
Chuyên đề thực tập
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
Phòng tổ
chức lao
động
5
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH đầu tư xây dựng và
thương mại An Thái
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động Công ty)
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
- Hội đồng quản trị:
+ Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên là cơ quan quản lý công ty, có toàn
quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
+ Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
*Quyết định phương án đầu tư các dự án phát sinh không quá số vốn điều lệ
* Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông hợp
đồng mua, bán, cho vay.
* Bổ nhiệm. miễn nhiệm, cách chức, mức lương và các quyền lợi khác của
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán Phòng kỹ thuật
Đội thi
công cơ
giới
Đội thi
công số
1
Đội thi
công số
2
Đội thi
công số
3
Đội thi
công thủ
công
6
Chuyên đề thực tập
giám đốc và các cán bộ quản lý khác gồm: Phó giám đốc, kế toán trưởng và các bộ
phận quản lý của hội đồng quản trị.
* Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành, ban hành quy chế quản lý nội
bộ của công ty, quy chế quản lý cán bộ. quyết định thành lập công ty con, các xí
nghiệp, phân xưởng, đội, tổ chức thuộc công ty, lập chi nhánh, văn phòng đại diện
và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
* Trình đại cổ đông: Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, quyết toán tài
chính hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận, trình lập các quỹ và cách sử dụng
các quỹ theo quy định đại hội cổ đông.
- Giám đốc
Là người đứng đầu đại diện theo pháp luật của công ty, là người quản lý,
điều hành mọi hoạt động SXKD của công ty. Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, bảo vệ quyền lợi cho cán bộ
công nhân viên, quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty,
phụ trách chung về vấn đề tài chính , đối nội, đối ngoại.
Giám đốc thực hiện các chức năng sau: Tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ, lập
kế hoạch tổng thể ngắn hạn, dài hạn trình hội đồng quản trị, đầu tư xây dựng cơ
bản, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, ngoài ra còn có một số chuyên viên
kinh tế, kỹ thuật ở các phòng ban và một số trưởng phòng.
- Phó giám đốc: Là người quản lý các công việc tại công ty, thay thế giám
đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng. Tuy nhiên chịu trách nhiệm
trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.
Cụ thể đó là những việc như nghiên cứu và thực hiện các chủ trương và các
biện pháp kỹ thuật ngắn hạn, dài hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thiết
kế, chế tạo sản phẩm đưa công nghệ vào sản xuất, tổ chức và quản lý, kiểm tra chất
lượng các NVL, chi tiết máy móc.
Như vậy, người trực tiếp lãnh đạo điều hành công ty là giám đốc, dưới giám
đốc là phó giám đốc, dưới nữa là các phòng ban, Mỗi phòng ban có nhiệm vụ cụ
thể.
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
7
Chuyên đề thực tập
-Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý việc thực hiện các quy
trình công nghệ, quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn về định mức kỹ thuật nghiên cứu
chế thử và triển khai các mặt hàng mới.
- Phòng Kế toán tài vụ: Chức năng giúp việc về lĩnh vực thống kê – kế toán
tài chính. Đồng thời có trách nhiệm trước Nhà nước theo dõi kiểm tra giám sát tình
hình thực hiện thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện hạch toán kế toán, quản lý
tài chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo và cơ
quan quản lý, bảo vệ định mức vốn lưu động, tiến hành thủ tục vay vốn, xin cấp
vốn, thực hiện kế hoạch và phân tích thực hiện phương án, biện pháp làm giảm chi
phí, bảo quản hồ sơ và tài liệu kế toán, phát huy và ngăn ngừa kịp thời những hành
vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ chính sách kế toán – tài chính của Nhà nước,
các khoản chi phí, thuế.
- Phòng tổ chức lao động: Hoạch định nhu cầu nhân sự, thu thập, tuyển chọn,
bố trí sử dụng nhân sự, thực hiện hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực. Thù
lao lao động và đảm bảo lợi ích cho người lao động, thực hiện các chính sách xã
hội, xây dựng thỏa ước tập thể với người lao động.
Ngoài ra công ty còn chia lực lượng lao động ra làm các đội. Đứng đầu các
đội là đội trưởng thi công chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động của đội
mình.
1.2.2.Ngành nghề kinh doanh:
- Chuyên thi công lắp đặt các công trình dân dụng và công nghiệp
- Tư vấn thiết kế giám sát thi công
- Cung cấp các vật liệu xây dựng
- Bán buôn bán lẻ đá Granite và Mrable
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
8
Chuyên đề thực tập
1.3.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN THÁI.
1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 1:Thực trạng kết quả hoat động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2012
Đơn vị: tỷ VNĐ
STT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
1 Vốn chủ sở hữu 116.130.587 150.215.041 150.290.949 147.116.279
2 Vốn đầu tư 116.000.000 150.215.041 150.000.000 150.000.000
3 Doanh thu 34.254.806 37.618.070 27.551.130 30.261.431
4 Lợi nhuận 130.587.323 112.807.782 81.569.120 114.576.313
5 Chi phí 1.830.346 1.597.247 27.165.847 2.616.795
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2009-2012)
Thông qua bảng 1 có thể thấy với nguồn vốn chủ sở hữu và vốn đầu tư từ
năm 2009 là 116.130.587VNĐ đã tăng và ổn định đên năm 2012 là
147.116.279VNĐ, nhưng doanh thu thì lại tăng, giảm theo từng năm, do ảnh hưởng
của nền kinh tế, năm 2010 với doanh thu là 37.618.070VNĐ, nhưng đến năm 2011
đã giảm xuấng là 27.551.130VNĐ ,đến năm 2012 thi tăng lên là 30.261.431VNĐ,
doanh thu tăng trở lại là do đầu tư thêm thiết bị hiện đại vào thi công nên tính trình
hoạt động nhanh hơn, tiết kiệm được thời gian và chi phí.
Về cơ cấu tài sản
Bảng 2: Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2009-2012
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
TScố định 28.928.846 5.371.793 7.281.482 9.312.658
TS lưu động 51.133.115 101.188.173 113.217.747 115.541.782
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Qua bảng 2 ta thấy tài sản cố định của Công ty giảm dần qua các năm, như
năm 2009 là 28.928.846 tỷ VNĐ giảm xuống 5.371.793tỷ VNĐ năm 2010 và tăng
nhẹ lên 7.281.482 tỷ VNĐ năm 2011, năm 2012 là 9.312.658 tỷ VNĐ.
Nhưng tài sản lưu động lại tăng rõ rệt qua các năm, như năm 2009 là từ
51.133.115 tỷ VNĐ tăng lên 101.188.173 tỷ VNĐ năm 2010, đến năm 2011 là
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
9
Chuyên đề thực tập
113.217.747 tỷ VNĐ và đến năm 2012 là 115.541.782 tỷ VNĐ.
Ta thấy cơ cấu tài sản của Công ty tỷ lệ nghịch với nhau, do Công ty ngày
càng mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh chứ không đơn thuần chỉ là Công ty xây
dựng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng tại công ty TNHH
đầu tư xây dựng và thương mại An Thái.
1.4.1. Yếu tố bên trong:
- Khả năng tài chính của công ty:
a. Tình hình huy động vốn:
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của DN. Vì vậy công tác huy động vốn
của DN cần phải theo dõi tình hình góp vốn liên doanh của kiên kết vào các công ty
khác. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp góp vào,
huy động vốn từ các cổ đông, huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái
phiếu. Để tăng vốn kinh doanh, lợi nhuận sau thuế thu được hàng năm được quyết
định không chia cho các cổ đông mà giữ lại làm nguồn vốn kinh doanh để tự đáp
ứng nhu cầu đầu tư và phát triển cho công ty. Ngoài ra công ty còn huy động vốn
bằng việc vay vốn các ngân hàng thương mại.
Bảng 3: Phân tích cơ cấu nguồn vốn kinh doanh tại công ty giai đoạn 2009-2012.
Đơn vị: tỷ VNĐ
Các chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Vốn chủ sở hữu 116.130.587 150.215.041 150.290.949 147.116.279
Nợ phải trả 27.528.838 37.047.660 30.934.798 39.891.745
Vốn vay ngân hàng
Tổng nguồn vốn
kinh doanh
143.659.425 187.262.701 181.225.747 187.008.024
( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng 4, ta thấy: vốn kinh doanh của công ty năm 2010 tăng là
43.603.276 VNĐ, năm 2011lại giảm xuống 60.369.54VNĐ, đến 2012 lại tăng lên
50.822.77 VNĐ
Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2009 là 116.130.587VNĐ, năm 2010 tăng lên
150.215.041VNĐ nhưng đến năm 2012 lại giảm là 147.116.279VNĐ
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
10
Chuyên đề thực tập
Mặt khác nợ phải trả thì lại tăng giảm theo các năm như: năm 2009 là
27.528.838VNĐ, năm 2010 tăng lên 37.047.660VNĐ, nhưng đến năm 2011 lại
giảm là 30.934.798VNĐ, đến năm 2012 tăng là 39.891.745VNĐ.
Điều này chứng tỏ khả năng tự chủ độc lập về tài chính của công ty thấp, huy động
vốn của công ty hiện nay chưa tốt, chưa hiệu quả.
b. Các chỉ tiêu nộp ngân sách và phân phối lợi nhuận:
Bảng 4: Thuế nộp ngân sách nhà nước giai đoạn 2009-2012
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Thuế TNDN 46.154.605 37.602.594 27.189.707 38.192.104
( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Doanh thu năm 2010 là 37.618.070VNĐ giảm xuống là 27.551.130 năm
2011 nên công ty đóng góp ngân sách nhà giảm là 27.189.707VNĐ, nhưng lại tăng
lên 38.192.104 năm 2012 do doanh thu năm 2012 tăng lên 30.261.431VNĐ.
Bảng 5: Doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2009-2012
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Doanh thu 34.254.806 37.618.070 27.551.130 30.261.431
Lợi nhuận 130.587.323 112.807.782 81.569.120 114.576.313
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Doanh thu và lợi nhuận được bộ phận kế toán tính toán rất kỹ lưỡng, phản
ánh chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, doanh thu công ty thu
được để bù đắp các khoản chi phí.
Lợi nhuận thu được sau khi đã chi trả thuế và các khoản phải nộp ngân sách
nhà nước, công ty không dùng để phân phối lợi nhuận cho các cổ đông mà Ban
giám đốc quyết định bổ sung toàn bộ lợi nhuận sau thuế vào nguồn vốn kinh doanh
của công ty và sử dụng cho việc thay thế, sửa chửa tài sản cố định phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong 4 năm gần đây tuy các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty tăng
giảm không ổn định nhưng luôn đảm bảo cho công nhân mức thu nhập bình quân 4
triệu đồng/tháng.
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
11
Chuyên đề thực tập
Hiện tại công ty còn mở thêm một số mặt hàng kinh doanh mới thu hút rất nhiều kỹ
sư, nhân viên, công nhân vào làm việc.
- Uy tín của công ty:
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái được thành lập năm
2001 là đơn vị đã có bề dày kinh nghiệm trong xây dựng các công trình dân dụng
vừa và nhỏ, xây dựng các công trình giao thông thủy lợi, điện cao áp, trạm biến áp
và đường dây vào trạm. Do tính chất quy mô và đặc điểm, địa hình từng loại công
trình khó khăn phức tạp song với kinh nghiệm thi công kết hợp máy móc thiết bị
tiên tiến đồng bộ, công ty đã thi công hoàn thành các công trình đảm bảo đúng thời
gian và chất lượng, bàn giao công trình và đưa công trình vào sử dụng, khai thác
đạt hiệu quả cao.
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái đã trải qua hơn 12
năm xây dựng và trưởng thành có kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo và điều hành
quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Cán bộ công ty ngày càng trưởng thành, đúc
rút được nhiều kinh nghiệm và có trình độ tay nghề cao, đáp ứng mọi yêu cầu của
xã hội.
Do có địa bàn thi công rộng và uy tín trên thương trường ngày càng cao, điều
này tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Công ty
có đầy đủ thiết bị đáp ứng mọi yêu cầu của công trình về quy mô, mức độ phức tạp,
mỹ quan cũng như tiến độ công trình. Tổ chức quản lý thi công chặt chẽ, chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của Nhà Nước, các bộ, ngành, các địa phương về công
tác quản lý đầu tư. Thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ, mỹ thuật và
các yêu cầu khác đặt ra.
Tháng 9 năm 2010 cùng với việc xây dựng nhà máy gạch tại Việt Trì, công
thành lập công ty con mang tên: công ty TNHH một thành viên An Thái, trong đó
công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ.Đến tháng 2 năm 2013, công ty con đổi
thành:Công ty cổ phần vật liệu xây dựng An Thái.Tại thời điểm này, quyền làm
chủ, lợi nhuận được chia sẻ tới các nhân viên làm việc tại công ty.
An Thái ngày càng xây dựng cho mình một uy tín lớn trên thị trường lao động,
thu hút được rất nhiều công nhân viên tài giỏi nộp đơn xin việc vào công ty.
- Phân tích công việc:
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
12
Chuyên đề thực tập
Thông qua bản mô tả công việc, bản yêu cầu đối với người thực hiện công
việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc là công cụ hữu hiệu trong công tác tuyển
dụng của doanh nghiệp. Hiện nay công tác này do phòng tổ chức lao động đảm
nhiệm. Tuy nhiên nó chưa hiệu quả. Các yêu cầu đối với người thực hiện còn quá
chung chung và đôi khi còn yêu cầu quá nhiều đối với nhân viên trong khi những
điều đó không ứng dụng vào công việc.Bản mô tả công việc còn chưa rõ ràng. Tất
cả những điểm này đều ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng tại công ty.
1.4.2. Yếu tố bên ngoài
- Thị trường lao động:
Hiện nay, thị trường lao động Việt Nam khá phong phú và đa dạng, đặc biệt
là đội ngũ sinh viên mới tốt nghiệp năng động, tự tin thích khám phá và thể hiện
bản thân có nhu cầu tìm việc làm.
Lao động phổ thông khá nhiều nhưng vấn đề được quan tâm đó là chất lượng lao
động và ý thức về chấp hành kỉ luật lao động và an toàn lao động là vấn đề đang
được quan tâm rất nhiều.
Mối quan hệ giữa cung và cầu lao động trên thị trường hiện nay, nguồn lao
động dồi dào, chi phí nhân công không cao trong khi đó cầu lao đông không phải là
không ít
Các quy định của pháp luật về lao động:
+Hiện tại, pháp luật Việt Nam chưa có bất cứ quy định cụ thể nào về việc bắt
buộc phải có quy trình tuyển dụng đối với các doanh nghiệp, do đó, đây cũng là yếu
tố mà các Doanh nghiệp thường xuyên bỏ qua và ít chú trọng đến vai trò và tầm
quan trọng của việc xây dựng quy trình tuyển dụng cho Doanh nghiệp mình. Do đó
cũng ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng tại Doanh nghiệp.
+ Về chính sách tiền lương, chương VI, điều 93 và 94 Bộ luật Lao động đang
hiện hành quy định: Người sử dụng lao động phải đăng ký thang, bảng lương với cơ
quan Quản lý Nhà nước và phải được duyệt trước khi thực hiện trong Doanh
nghiệp. Trong khi đó, lúc nào Công ty có nhu cầu về lao động mới tuyển dụng lao
động, mà phải đăng ký thang, bảng lương với cơ quan Quản lý Nhà nước và chờ
được duyệt trước khi thực hiện thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc đáp ứng nhu cầu về
lao động của Công ty. Chính vì vậy cũng ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng tại
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
13
Chuyên đề thực tập
Công ty.
+ Quy định về chính sách bảo hiểm : Hợp đồng lao động của Công ty đối với
lao động trực tiếp thường là có thời hạn và không cố định, mà theo quy định của
Luật lao động thì phải đóng bảo hiểm do đó sẽ ảnh hưởng đến thời gian và tài
chính của Công ty do vậy nó cũng ảnh hưởng đến một phần không nhỏ trong công
tác tuyển dụng tại Công ty.
+Cơ cấu kinh tế, sự hợp tác kinh tế với nước ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác tuyển dụng của Công ty.
- Đối thủ cạnh tranh:
Ngành xây dựng ngày càng phát triển, rất nhiều công ty cùng lĩnh vực ra
đời . Điều đó gây khó khăn và ảnh hưởng một phần không nhỏ đối với tìm kiếm lao
động đặc biệt là lao động giỏi
- Xu hướng kinh tế của thời đại:
Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nhân
lực.Trong giai đoạn kinh tế phát triển, doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất
do vậy cần phát triển lao động mới, buộc doanh nghiệp phải tăng lương, tăng phúc
lợi, cải thiện điều kiện làm việc để thu hút nhân tài.
Ngược lại, khi kinh tế suy thoái, bất ổn và có chiều hướng đi xuống đòi hỏi
doanh nghiệp một mặt vẫn phải duy trì lực lượng lao động có tay nghề, mặt khác
cần phải chi phí lao động. Doanh nghiệp phải cho nhân viên nghỉ tạm thời, giảm
phúc lợi.
Do đó xu hướng kinh tế của thời đại cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác tuyển
dụng tại công ty.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG Ở CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN THÁI
2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện công tác tuyển dụng ở Công ty TNHH
đầu tư xây dựng và thương mại An Thái
2.1.1. Phòng tổ chức lao động:
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
14
Chuyên đề thực tập
Do đặc thù của Công ty là doanh nghiệp kinh doanh vừa và nhỏ nên công tác
tuyển mộ được tiến hành tương đối đơn giản, tiêu chuẩn công việc không đòi hỏi
quá cao.
Khi Công ty xuất hiện nhu cầu và kế hoạch nhân sự trong từng giai đoạn,
Công ty có kế hoạch tuyển dụng và hoàn thiện công tác tuyển dụng nhằm nâng cao
chất lượng lao động trong doanh nghiệp.
Công tác tuyển dụng được giao cho các bộ phận tự đề xuất nhu cầu và tiêu
chuẩn công việc lên Phòng tổ chức lao động xem xét và đề nghị lên lãnh đạo Công
ty.
* Hoạt động của Phòng tổ chức lao động:
a.Công tác tuyển mộ và tuyển chọn:
Công tác tuyển mộ của Công ty bao gồm tuyển mộ nội bộ và tuyển mộ từ
bên ngoài được tiến hành tương đối đơn giản, tiêi chuẩn công việc không đòi hỏi
quá cao, công tác tuyển dụng do Phong tổ chức lao động phụ trách.
Khi Công ty xuất hiện nhu cầu lao động thì Công ty không tiến hành tuyển
dụng ngay mà chú trọng đến các giải pháp tạm thời khác như: tăng thêm giờ làm, sử
dụng lao động mùa vụ Nếu các giải pháp tạm thời này vẫn không đáp ứng được
nhu cầu về nhân lực thì Công ty sẽ tiến hành tuyển dụng.
Công tác tuyển chọn của Công ty bao gồm tuyển chọn cán bộ quản lý, tuyển
chọn công nhân sản xuất, tuyển chọn có qua đào tạo.
Các loại hợp đồng được sử dụng ở Công ty:
+ Hợp đồng thời vụ dưới 01 năm
+ Hợp đồng có thời hạn từ 1 đến 3 năm
+ Hợp đồng không xác định thời hạn
b. Tổ chức lao động và định mức lao động
c. An toàn vệ sinh lao động
d. Thù lao lao động
Tiền lương: áp dụng đơn giá tiền lương theo hệ số doanh thu, trả lương theo
thời cho bộ phận quản lý, trả lương theo sản phẩm đối với công nhân sản xuất trực
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
15
Chuyên đề thực tập
tiếp, lương khoán đối với lao động thuê ngoài khi có nhu cầu cần thiết.
Tiền thưởng: Chế độ thưởng ở Công ty được áp dụng với nhiều hình thức
như thưởng luỹ tiền, thưởng năng suất, thưởng trách nhiệm
Phúc lợi tâph thể, bảo hiểm:Công ty đóng toàn bộ bảo hiểm cho cán bộ công
nhân viên khi kết thúc 03 tháng thử việc. Ngoài ra Công ty cũng có các hoạt động
về tinh thần khuyến khích, động viên anh chị em cán bộ công nhân viên hào hứng
trong công việc, gắn bó lâu dài với Công ty: đi thăm quan, nghỉ mát
Phụ cấp, trợ cấp: trợ cấp ốm đau
e. Đào tạo nguồn nhân lực:
Đối với lao động mới tuyển, nếu chưa biết và thạo nghề Công ty tổ chức các
lớp học ngắn hạn tại Công ty, đối với những lao động đang làm việc tại Công ty,
Công ty liên tục tổ chức các cuộc thi nâng bậc, đồng thời tạo điều kiện cho những
cán bộ giỏi, lao động suất xắc được nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề ở các
cơ sở bên ngoài.
Đặc biệt Công ty luôn tạo điều kiện và ưu đãi những lao động có tay nghề
cao, có thời gian làm việc gắn bó lâu dài với công ty đề bạt sang vị trí quan trọng
hơn.
2.1.2. Cán bộ tham gia tuyển dụng
Trưởng phòng: là chị Phạm Thị Tuyết Nhung, cùng hai nhân viên trong
phòng tổ chức lao động.
Trưởng phòng có nhiệm vụ đưa ra bản kế hoạch tuyển dụng chi tiết, sau đó
phân công công việc cụ thể cho những nhân viên còn lại trong phòng.
Hai nhân viên của phòng sẽ thu thập các đề xuất về nhu cầu và tiêu chuẩn
công việc của các phòng ban, sau đó tổng hợp, thống kê số lượng nhân sự cần tuyển
của các phòng ban rồi gửi cho trưởng phòng.
Trưởng phòng sẽ xem qua bảng thổng kê đó rồi lập kế hoạch tuyển dụng để
trình lên Giám đốc phê duyệt.
Ngoài ba nhân viên của Phòng tổ chức lao động, còn có sự hỗ trợ của tổ
trưởng các phòng ban và các đội thi công cùng phối hợp với nhau để có được kết
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
16
Chuyên đề thực tập
quả tốt nhất cho công tác tuyển dụng của Công ty.
2.1.3. Kế hoạch tuyển dụng
Để giải quyết tốt yêu cầu về nhân lực của các phòng ban trong công ty thì
phòng tổ chức lao động cần phải có kế hoạch cụ thể cho công tác tuyển dụng như
sau:
-Xác định nhu cầu nhân lực:
Là việc dự đoán số và các loại nhân lực cần để thực hiện công việc của công
ty trong hiện tại và tương lai, việc dự đoán nhu cầu về nhân lực này dựa vào kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.Tức là dựa vào khối lượng công việc cần
thực hiện trong kỳ kế hoạch để tính thời gian cần thiết để hoàn thành khối lượng
công việc trong kỳ kế hoạch và từ đó xác định số người lao động công việc đó.
- Xác định cung nhân lực:
Là việc dự tính số và loại lao động mà tổ chức có thể đáp ứng nhu cầu của
công việc. Việc dự đoán cung về nhân lực bao gồm cả cung nhân lực bên trong và
cả bên ngoài công ty.
Dự đoán cung về nhân lực bên trong tức là dự đoán khả năng đáp ứng nhu
cầu về nhân lực dựa trên phân tích lực lượng lao động của công ty để trả lời câu hỏi
+Bao nhiêu người đang thực hiện công việc gì?
+Số lượng lao động trong từng công việc?
+Tốc độ và kỹ năng của người lao động?
Dự đoán cung nhân lực từ bên ngoài: Bằng cách phân tích môi trường bên
ngoài để thấy được trên thị trường có cung cấp được số lượng lao động mà công ty
cần hay không
- So sánh cung cầu và đưa ra giải pháp:
So sánh giữa cung và cầu nhân lực để thấy được sự chênh lệch, từ đó xây
dựng các giải pháp để khắc phục
Nếu thiếu nhân lực thì có thể thuyên chuyển, tuyển dụng thêm và nếu tuyển
thêm thì số lượng, chất lượng như thế nào.
a. Đối với tổ thi công sản xuất: Căn cứ vào kế hoạch thi công sản xuất và
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
17
Chuyên đề thực tập
tình hình trang thiết bị cần có, thực trạng nếu thấy thiếu lao động thì các tổ xin bổ
sung lao động theo trình tự sau:
- Tổ trưởng thi công lập phiếu xin bổ sung lao động, nói rõ lý do, yêu cầu về
số lượng lao động, khả năng chuyên môn cần bổ sung.
b. Đối với phòng chuyên môn: Căn cứ vào yêu cầu công việc và tình hình lao
động hiện có của đơn vị để lập phiếu xin bổ sung lao động, cần nói rõ lý do, yêu cầu bổ
sung về số lượng lao động, chất lượng lao động cũng như thời gian cần bổ sung lao
động
c. Đối với lao động phòng tổ chức hành chính:
- Nhận phiếu yêu cầu bổ sung của các bộ phận
- Tổng hợp nhu cầu lao động của các bộ phận
- Kiểm tra và cân đối nguồn lực lao động
2.2. Thực trạng về công tác tuyển dụng tại công ty TNHH đầu tư xây
dựng và thương mại An Thái,các giải pháp mà công ty An Thái đã áp dụng để
thực hiện công tác tuyển dụng tại công ty
2.2.1. Quy trình tuyển dụng tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương
mại An Thái.
2.2.1.1.Tuyển mộ:
*Nguyên tắc tuyển mộ:
Xuất phát từ lợi ích chung của Công ty
Căn cứ vào khối lượng công việc và yêu cầu cụ thể của công việc qua từng
giai đoạn, từng thời kỳ của công ty
Căn cứ vào phẩm chất và năng lực cá nhân nhân viên
Khi một bộ phận nào đó trong Công ty có nhu cầu về nhân lực ở một vị trí nào đó
thì trưởng phòng sẽ xem xét, lựa chọn trong số các nhân viên của mình ai có đủ khả
năng phù hợp với công việc thì sẽ báo cáo với phòng tổ chức lao động và Giám đốc
Công ty. Trong trường hợp ở bộ phận đó không có ai có thể đảm nhận được vị trí đó thì
trưởng phòng sẽ gửi phiếu yêu cầu lên phòng tổ chức lao động, phòng tổ chức lao động
sẽ căn cứ vào phiếu yêu cầu đó để xem xét thực tế nhu cầu có đúng và cần thiết không.
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
18
Chuyên đề thực tập
Khi xác nhận yêu cầu đó chưa cần thiết phải thay đổi hay không phù hợp hoặc
không đúng thì phòng tổ chức lao động sẽ giải thích cho bộ phận đó lý do vì sao
không đáp ứng được yêu cầu đó.Khi xác định nhu cầu nhân lực đó là cần thiết thì
trưởng phòng tổ chức lao động sẽ báo cáo với Giám đốc Công ty về nhu cầu nhân
sự tại bộ phận đó cùng phương án bố trí, sắp xếp nhân sự cho bộ phận đó.
Phòng tổ chức lao động sẽ thông báo tới các tổ thi công, bộ phận, phòng ban
xem xét những cá nhân có khả năng để lập danh sách ứng cử viên để có thể lựa
chọn người phù hợp nhất với vị trí công viêc đang yêu cầu.
a.Xác định nguồn tuyển mộ:
Nguồn tuyển mộ của Công ty bao gồm hai nguồn là nguồn nội bộ và nguồn
bên ngoài doanh nghiệp. Nguồn nội bộ là việc Công ty tuyển mộ chính những lao
động trong Công ty cho các vị trí công việc khác nhau bằng sự luân chuyển lao
động trong Công ty từ vị trí hay bộ phận này sang vị trí hay bộ phận khác.
Nguồn bên ngoài là nguồn lao động ngoài thị trường lao động tham gia ứng cử
vào vị trí công việc cần tuyển dụng người.
Ưu tiên tuyển dụng người lao động có trình độ cao, người lao động có nhiều
kinh nghiệm, người lao động là con em của cán bộ công nhân viên của công ty.
Yêu cầu của người lao động khi được tuyển dụng:
Có lý lịch rõ ràng, sức khoẻ tốt, tư cách công dân bảo đảm.
Có bằng cấp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng.
Có trình độ ngoại ngữ và tin học thoả mãn yêu cầu tuyển dụng.
Có nhận thức tốt về Kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội phù hợp với vị trí tuyền
dụng.
Tuổi đời không quá 50 đối với nam, 45 đối với nữ (trường hợp dặc biệt do Chủ
tịch, TGĐ quyết định).
b. Thu hút ứng viên:
- Nguồn nội bộ:
Khi phát sinh nhu cầu nhân sự, trưởng các bộ phận sẽ có báo cáo lên cán bộ
nhân sự, cán bộ nhân sự sẽ lên xác định nhu cầu nhân sự và lên kế hoạch tuyển
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
19
Chuyên đề thực tập
dụng nhân sự. Kế hoạch này sẽ được Phòng tổ chức lao động trình lên Giám đốc
Công ty phê duyệt. Quá trình tuyển mộ được bắt đầu từ đây. Dựa vào mục đích,
nhiệm vụ của từng thời kỳ, từng giai đoạn hoặc định hướng phát triển của Công ty
hoặc phụ thuộc vào yêu cầu của hoạt động sản xuất mà Công ty sử dụng nguồn nội
bộ.
Khi phát sinh nhu cầu luân chuyển nhân sự trong Công ty từ bộ phận này sang
bộ phận khác, từ vị trí này sang vị trí khác, cán bộ nhân sự sẽ lựa chọn nguồn nội
bộ. Các phương pháp được áp dụng trong trường hợp này là phương pháp thu hút
thông qua sự giới thiệu của cán bộ công nhân viên và phương pháp thu hút thông
qua thông báo tuyển mộ, cụ thể như sau:
+ Phương pháp đầu tiên được sử dụng trong việc tuyển mộ nguồn nội bộ là
dựa trên sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Qua sự đề bạt của
chính những cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp mình, cán bộ tuyển dụng
sẽ có được danh sách các ứng cử viên có những tiêu chuẩn sát thực với thực tế yêu
cầu của công việc và từ đó ứng cử viên phù hợp nhất được lựa chọn một cách nhanh
chóng.
+ Phương pháp thứ hai trong tuyển mộ mà Công ty áp dụng là qua thông báo
về các vị trí công việc cần tuyển dụng đến tất cả các cá nhân trong Công ty. Thông
báo của Công đưa ra nói rõ các vị trí công việc cần tuyển người, nhiệm vụ công
việc và yêu cầu về trình độ cần tuyển để mọi cá nhân trong Công ty được biết.
Những cá nhân qua thông báo này sẽ tự so sánh được khả năng đáp ứng của mình
với công việc tuyển mộ, từ đó đến phòng tổ chức lao động đăng ký. Từ đây, cán bộ
nhân sự có được danh sách các ứng cử viên tự nguyện đăng ký ứng cử viên vào vị
trí mới và nhiệm vụ của cán bộ sẽ lựa chọn trong danh sác đó người đáp ứng được
yêu cầu đề ra tốt nhất.
Trong quá trình thực hiện công tác quản trị nhân sự, đặc biệt là thực hiện nội dung
tuyển dụng nhân sự, cán bộ nhân sự và lãnh đạo Công ty nhận thấy rõ những ưu điểm
của nguồn tuyển mộ nội bộ. Những ưu điểm đó là tiết kiệm chi phí tuyển dụng, tạo sự
tin tưởng và động lực cho người lao động trong Công ty thử sức và ứng sử vào các vị
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
20
Chuyên đề thực tập
trí mới. Góc độ kinh tế thì việc tiết kiệm chi phí trong hoạt động là điều được quan tâm
đầu tiên của nhà kinh doanh. Xét về góc độ tinh thần thì việc tạo cơ hội cho người lao
động trong Công ty là điểm mà không phải riêng Công ty mà tất cả các doanh nghiệp,
tổ chức đều nhận thấy đang và sẽ cố gắng tạo dựng. Với nhận thức này, Công ty luôn
dành sự ưu tiên hàng đầu cho nguồn nội bộ khi có nhu cầu tuyển mộ lao động.
Nguồn bên ngoài:
Mặt khác, cán bộ tuyển dụng cũng nhận ra khi mà sự bố trí và sắp xếp công
việc là hợp lý, cơ cấu nhân sự đang ổn định thì sự luân chuyển nhân sự lại gây lên
sự xáo trộn cơ cấu lao động trong Công ty. Không những thế, cán bộ tuyển dụng
còn thấy rõ được không phải lức nào việc luân chuyển nhân sự cũng đáp ứng được
nhu cầu đặt ra và đôi khi còn ảnh hưởng bởi ý kiến chủ quan của cán bộ, nhân viên
trong Công ty trong việc đề bạt, giới thiệu cá nhân vào vị trí cần tuyển mộ. Xuất
phát từ những điểm bất lợi đó của nguồn tuyển mộ nội bộ, cán bộ tuyển dụng của
Công ty lúc này lựa chọn nguồn tuyển mộ từ bên ngoài doanh nghiệp.
Cũng như nguồn nội bộ, với nguồn bên ngoài doanh nghiệp Công ty ưu tiên
những ứng viên ứng cử qua sự giới của chính cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
Trong trường hợp sự giới thiệu của người trong Công ty chưa đáp ứng được nhu cầu
nhân sự đề ra, Công ty có thông báo tuyển dụng rộng rãi qua các phương tiện truyền
thông như đài phát thanh phường Kiến Hưng, đài phát thanh huyện Thanh Trì,
truyền hình địa phương hoặc gửi thông báo đến các trung tâm giới thiệu việc làm
trên địa bàn quận Hà Đông, huyện Thanh trì.Phương pháp này giúp cho thông báo
tuyển dụng nhanh chóng tới người lao động một cách rộng rãi.
Một phương pháp nữa cũng được Công ty sử dụng là cán bộ tuyển dụng trực
tiếp đến các trường nghề để tuyển mộ trực tiếp lao động.Nguồn bên ngoài thực sự
chứng tỏ điểm mạnh khi quy mô sản xuất của Công ty được mở rộng. Trong trường
hợp tuyển nhân sự vào vị trí cán bộ hoặc nhân viên các phòng ban thì nguồn bên
ngoài cũng bộc lộ rõ ưu điểm của mình là khắc phục được nhược điểm của nguồn
nội bộ.
Trong giai đoạn cụ thể Công ty linh hoạt sử dụng cả hai nguồn lao dộng.
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
21
Chuyên đề thực tập
c.Sự giới thiệu của nhân viên trong Công ty:
Khi thấy Công ty có kế hoạch tuyển nhân sự, thì nhân viên trong Công ty có
thể giới thiệu các ứng cử viên cho phòng tuyển dụng.
- Quy trình tuyển mộ:
Công tác tuyển mộ của Công ty được thực hiện qua các bước sau đây:
S ơ đ ồ 2: Quy trình tuyển mộ của Công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
- Kết quả của công tác tuyển mộ:
+Nguồn nội bộ: Qua thực tế Công ty đã có đủ nguồn nhân sự đáp ứng kịp
thời nhu cầu nhân sự và đạt được kết quả sau:
Đáp ứng nhu cầu nhân sự cho Công ty một cách kịp thời và nhanh chóng
Tiết kiệm chi phí tiền bạc, thời gian và công sức
SV: Phạm Thị Vân Lớp: QTKD Tổng hợp
Lập kế hoạch
tuyển mộ
Tìm nguồn
tuyển mộ
Xác định thời
gian và nơi
tuyển mộ
Thực hiện
tuyển mộ
22