Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

đánh giá đặc điểm nông sinh học một số nguồn gen khoai môn sọ ở miền núi phía bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.6 MB, 153 trang )


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VN VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VN
*



DƯƠNG THỊ HẠNH



ðÁNH GIÁ ðẶC ðIỂM NÔNG SINH HỌC MỘT SỐ
NGUỒN GEN KHOAI MÔN - SỌ Ở MIỀN NÚI PHÍA BẮC
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huệ

HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huệ, người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám ñốc, lãnh ñạo và tập thể cán bộ,
công nhân viên trong Bộ môn Quản lý Ngân hàng gen, Trung tâm tài nguyên
thực vật ñã giúp ñỡ nhiệt tình tạo ñiều kiện thuận lợi trong quá trình học tập
và thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn Ban ðào tạo sau ñại học, Viện khoa học nông nghiệp
Việt Nam ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo ñã tận tình giảng dạy, giúp ñỡ
tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và các ñồng nghiệp
ñã luôn ñộng viên, khuyến khích và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.

Hà nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Dương Thị Hạnh











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp ñỡ của
tập thể cán bộ nghiên cứu thuộc Trung tâm Tài nguyên thực vật, Viện Khoa
học nông nghiệp Việt Nam. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng có ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.
Hà nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Dương Thị Hạnh




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cảm ơn i

Lời cam ñoan ii
Mục lục iii
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình x
MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3
2.1 Mục ñích 3
2.2 Yêu cầu của ñề tài 3
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
3.1 Ý nghĩa khoa học 3
3.2 Ý nghĩa thực tiễn 4
4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 4
4.1 ðối tượng nghiên cứu 4
4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
1.1 Giới thiệu chung về cây khoai môn sọ 5
1.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố của cây khoai môn - sọ 5
1.1.2 Phân loại thực vật 6
1.2 ðặc ñiểm sinh học của cây khoai môn - sọ 7
1.2.1 ðặc ñiểm thực vật học 7
1.2.2 Sinh trưởng phát triển 9
1.3 Yêu cầu ngoại cảnh của cây khoai môn - sọ 10

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.3.1 Yêu cầu về nhiệt ñộ 10
1.3.2 Yêu cầu về nước 10

1.3.3 Yêu cầu về ánh sáng 11
1.3.4 Yêu cầu về ñất và dinh dưỡng 11
1.4 Thành phần dinh dưỡng và giá trị sử dụng 11
1.4.1 Thành phần dinh dưỡng 11
1.4.2 Giá trị kinh tế và sử dụng 13
1.5 Tình hình sản xuất và tiêu thụ khoai môn - sọ trên thế giới và ở
Việt Nam 14
1.5.1 Tình hình sản xuất khoai môn - sọ trên thế giới 14
1.5.2 Tình hình sản xuất khoai môn - sọ ở Việt Nam 15
1.6 Tình hình nghiên cứu khoai môn - sọ trên thế giới và ở Việt Nam 17
1.6.1 Tình hình nghiên cứu khoai môn - sọ trên thế giới 17
1.6.2 Tình hình nghiên cứu khoai môn - sọ ở Việt Nam 26
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1 Vật liệu nghiên cứu 40
2.2 Nội dung nghiên cứu 40
2.3 Phương pháp nghiên cứu 40
2.3.1 Thu thập thông tin liên quan ñến phân bố nguồn gen 40
2.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm 41
2.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp ñánh giá 42
2.3.4 Phân tích số liệu 45
2.4 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 46
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
3.1 Phân bố nguồn gen khoai môn - sọ theo ñiều kiện sinh thái, xã hội 47
3.1.1 ðặc ñiểm của một số dân tộc trong vùng nghiên cứu 48
3.1.2 Phân bố nguồn gen khoai môn - sọ theo thành phần dân tộc 53

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.1.3 Phân bố mẫu giống khoai môn - sọ theo ñịa phương thu thập 54

3.1.4 Phân bố mẫu giống khoai môn - sọ theo loại hình ruộng canh tác 55
3.1.5 Phân bố mẫu giống khoai môn - sọ theo loại ñất trồng 56
3.1.6 Phân bố mẫu giống khoai môn - sọ theo ñịa hình trồng trọt 57
3.2 ðánh giá sơ bộ ñặc ñiểm củ khoai môn - sọ sau thu thập 58
3.2.1 Một số tính trạng ñịnh tính của củ các mẫu giống khoai môn - sọ
ngay sau thu thập 58
3.2.2 Một số tính trạng ñịnh lượng của củ cái các mẫu giống khoai
môn - sọ sau thu thập 60
3.2.3 Một số tính trạng ñịnh lượng củ con các mẫu giống khoai môn -
sọ sau thu thập 62
3.3 Phân loại dưới loài các mẫu giống nghiên cứu 64
3.4 ðặc ñiểm nông sinh học của các mẫu giống khoai môn trồng và
ñánh giá tại An Khánh, Hoài ðức, Hà Nội. 66
3.4.1 Một số tính trạng ñịnh tính của thân, lá tập ñoàn khoai môn 66
3.4.2 Các tính trạng ñịnh lượng của thân lá tập ñoàn khoai môn 69
3.4.3 Một số ñặc ñiểm về củ của tập ñoàn khoai môn 72
3.4.4 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất củ của khoai môn 74
3.5 ðánh giá ñặc ñiểm nông sinh học của tập ñoàn khoai sọ tại An
Khánh, Hoài ðức, Hà Nội năm 2014. 77
3.5.1 Một số tính trạng ñịnh tính của thân, lá tập ñoàn khoai sọ 77
3.5.2 Một số tính trạng ñịnh lượng về thân, lá của tập ñoàn khoai sọ 80
3.5.3 Một số ñặc ñiểm về củ của tập ñoàn khoai sọ 82
3.5.4 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của tập ñoàn khoai sọ 85
3.6 So sánh một số tính trạng hình thái củ khi thu thập (2011 - 2012)
và củ trồng tại Hoài ðức, Hà Nội năm 2014 88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

3.7 Phân tích sự ña dạng tập ñoàn khoai môn - sọ qua một số ñặc

ñiểm hình thái nông học 89
3.8 ðặc ñiểm nông sinh học và năng suất của các mẫu giống khoai
môn - sọ triển vọng. 92
3.8.1 Một số ñặc ñiểm nông sinh học và các yếu tố cấu thành năng suất
của các mẫu giống khoai môn - sọ triển vọng. 92
3.8.2 ðánh giá chất lượng ăn luộc một số mẫu giống triển vọng 96
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 99
1 KẾT LUẬN 99
2 ðỀ NGHỊ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 109

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
BVTV Bảo vệ thực vật
C. Colocasia
CS Cộng sự
CPM Quản lý dịch hại cây trồng
CV% Hệ số biến ñộng
ðKT ðăng ký tạm
FAO Food and Agriculture Organization of the
United Nations
(Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên
Hiệp Quốc)
IPGRI International Plant Genetic Resources Institute
(Nay là BIOVERSITY Tổ chức sinh học quốc

tế)
KHKT NN Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
TB Trung bình
TGST Thời gian sinh trưởng
TNTV Tài nguyên thực vật
TT Thứ tự
USDA Bộ Nông nghiệp Mỹ




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Thành phần dinh dưỡng trong 100g 12
1.2 Diện tích, năng suất, sản lượng khoai môn - sọ của các châu lục
và một số nước sản xuất khoai môn lớn trên thế giới năm 2010 14
2.1 Phân lập tập ñoàn ra khoai môn và khoai sọ theo một số tính
trạng ñặc trưng 45
3.1 Phân bố các mẫu giống khoai môn - sọ sau thu thập theo một số
tính trạng ñặc trưng của củ cái (2011-2012) 59
3.2 Một số tính trạng ñịnh lượng của củ cái các mẫu giống khoai
môn - sọ sau thu thập (2011-2012) 61
3.3 Một số tính trạng ñịnh lượng củ con các mẫu giống khoai môn -

sọ sau thu thập ( 2011-2012) 62
3.4 Kết quả phân lập 110 mẫu giống ra khoai môn và khoai sọ 65
3.5 Một số tính trạng ñịnh tính của thân, lá tập ñoàn khoai môn tại
An Khánh, Hoài ðức, Hà Nội năm 2014 68
3.6 Các tính trạng ñịnh lượng của thân lá tập ñoàn khoai môn trồng
tại An Khánh, Hoài ðức, Hà Nội năm 2014 70
3.7 Một số ñặc ñiểm về củ của tập ñoàn khoai môn tại An Khánh,
Hoài ðức, Hà Nội năm 2014 73
3.8 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất củ của khoai môn
trồng tại An Khánh, Hoài ðức, Hà Nội năm 2014 76
3.9 Một số tính trạng ñịnh tính của thân, lá tập ñoàn khoai sọ tại An
Khánh, Hoài ðức, Hà Nội năm 2014 79
3.10 Một số tính trạng ñịnh lượng về thân, lá khoai sọ tại An Khánh,
Hoài ðức, Hà Nội năm 2014 81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

3.11 Một số ñặc ñiểm về củ của tập ñoàn khoai sọ trồng tại An
Khánh, Hoài ðức, Hà Nội năm 2014 83
3.12 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất củ của khoai sọ
trồng tại An Khánh, Hoài ðức, Hà Nội năm 2014 85
3.13 So sánh một số tính trạng hình thái củ khi thu thập (2011 - 2012)
và củ trồng tại Hoài ðức, Hà Nội năm 2014 88
3.14 Một số ñặc ñiểm hình thái của các mẫu giống khoai môn - sọ
triển vọng 93
3.15 ðặc ñiểm nông học và năng suất của các mẫu giống khoai môn
- sọ triển vọng 95
3.16 Chất lượng ăn luộc một số mẫu giống khoai môn - sọ triển vọng 97














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page x

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Phân bố các mẫu giống khoai môn - sọ theo thành phần dân tộc 54
3.2 Phân bố các mẫu giống khoai môn - sọ theo ñịa phương thu thập 55
3.3 Phân bố mẫu giống khoai môn sọ theo loại hình canh tác 56
3.4 Phân bố mẫu giống khoai môn - sọ theo loại ñất trồng 57
3.5 Phân bố mẫu giống khoai môn - sọ theo ñịa hình trồng trọt 58
3.6 Năng suất thực thu của các mẫu giống khoai môn trồng tại Hoài
ðức, Hà Nội năm 2014 77
3.7 Năng suất thực thu của các mẫu giống khoai sọ 88
3.8 Sơ ñồ hình cây thể hiện sự ña dạng mẫu giống khoai môn - sọ
dựa trên 16 tính trạng hình thái nông học 91




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây khoai môn - sọ (Colocasia esculenta (L.) Schott.) là cây thuộc họ
Ráy, có lịch sử trồng trọt lâu ñời, chất lượng củ ngon, cung cấp nhiều vitamin
và dinh dưỡng. Khoai môn - sọ có ưu ñiểm vừa là cây lương thực, vừa là cây
thực phẩm, làm thức ăn chăn nuôi, có tiềm năng chế biến cao. Tại nhiều quốc
gia ở Châu Á, Châu Phi, Tây Ấn ðộ và Nam Mỹ, cây khoai môn - sọ ñược sử
dụng phổ biến làm lương thực thực phẩm, ñặc biệt là nguồn lương thực chính
của các nước ở quần ñảo Thái Bình Dương. Riêng ở các nước ðông Nam Á,
ngoài mục ñích sử dụng làm lương thực cho con người và là nguồn thức ăn
cho gia súc, nó còn ñược sử dụng trong các lễ hội tôn giáo và làm cây vị
thuốc dân gian (Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Văn Viết, 2004) [11].
Việt Nam nằm trong khu vực ðông Nam Á, nơi ñược coi là trung tâm ña
dạng di truyền cây trồng, nơi phát sinh của nhiều cây họ Ráy trong ñó có
khoai môn sọ. Vì vậy, nguồn gen khoai môn - sọ ở nước ta rất phong phú và
ña dạng ñược phân bố trong tự nhiên từ ñộ cao 1m cho ñến 1500m so với mực
nước biển. Một số giống sống trong ñiều kiện bão hoà nước, có giống sống
trong ñiều kiện khô hạn, có giống trong ñiều kiện giãi nắng, có dạng hoang
dại mọc nơi rừng sâu cớm nắng … và trong các nguồn gen ñó có những giống
có khả năng thích nghi với ñiều kiện trồng trọt khó khăn (Trương Văn Hộ và
Nguyễn Thị Ngọc Huệ, 1996) [8]. Giống như ở các nước ðông Nam Á khác,
cây khoai môn - sọ ñã ñược người bản ñịa thuần hoá và trồng trọt từ lâu, nó là
nguồn lương thực quan trọng ñối với nhiều tộc người Việt Nam. Trong tập
quán sinh hoạt của người Việt Nam cây khoai môn - sọ không những ñược sử

dụng làm lương thực thực phẩm hàng ngày mà còn có giá trị tinh thần trong
ñời sống xã hội của một số dân tộc, hình ảnh cây khoai môn - sọ với ñàn lợn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

và con gà trên các lư hương của các triều ñại nhà Nguyễn ở cố ñô Huế cũng
như trong các bức tranh dân gian ðông Hồ qua những nét vẽ cách ñiệu ñược
phản ánh phương thức sản xuất nông nghiệp truyền thống của người Việt
Nam là gắn liền trồng trọt với chăn nuôi. Khoai môn - sọ còn là sản phẩm văn
hoá - tín ngưỡng của nhiều cộng ñồng dân tộc ở Việt Nam. Ví dụ, dân tộc La
Ha thường nhờ ông bà mối giúp xe duyên cho con trai mình thông qua lời
ướm hỏi “xin giống khoai môn” ñể bắt ñầu quy trình “dựng vợ gả chồng” duy
trì nòi giống.
Ở Việt Nam diện tích cây có củ hàng năm khoảng 600.000 ha với sản
lượng ñạt 4,7 triệu tấn củ tươi, tuy vậy việc nghiên cứu và sản xuất cây có củ
mới chỉ tập trung vào 3 cây chính khoai lang, sắn và khoai tây. Còn các cây
có củ khác như khoai môn - sọ, dong riềng, khoai mỡ… chỉ mới ñược quan
tâm nghiên cứu trong thời gian gần ñây. Trong khi vài thập kỷ qua, do sự thay
ñổi về mục ñích sử dụng ñất ở các vùng nông thôn, các hệ thống canh tác và
tốc ñộ thị hoá ñang là mối ñe doạ ñến sự sống còn của nguồn tài nguyên di
truyền cây trồng ở Việt Nam. Nhiều giống khoai môn - sọ ñã ñược trồng trọt
và thích nghi tại nhiều vùng sinh thái của nước ta, trong ñó có nhiều giống có
ñặc tính quý ñã bị mất dần ñi. Do ñó việc tiếp tục thu thập, bảo tồn và khai
thác sử dụng các nguồn gen khoai môn - sọ bản ñịa là rất cần thiết, góp phần
ổn ñịnh sản lượng lương thực và thu nhập của nông dân, ñặc biệt là ở những
vùng ñồi núi và vùng khó canh tác, nơi mà các loại cây trồng khác bị hạn chế
hoặc kém hiệu quả.
Việc quản lý sử dụng bền vững nguồn gen khoai môn - sọ nhằm lưu giữ
nguồn vật liệu quý cho sự phát triển nền nông nghiệp bền vững có tầm quan

trọng rất lớn. ðánh giá nguồn gen là một trong 4 nội dung chính của công tác
bảo tồn. Giá trị sử dụng của nguồn gen phụ thuộc vào các dữ liệu, thông tin
ñánh giá nguồn gen. Các thông tin này càng chi tiết ñầy ñủ thì sẽ giúp cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

người sử dụng có ñịnh hướng khai thác hiệu quả tốn ít công sức, thời gian và
kinh phí hơn. Việc mô tả và ñánh giá còn giúp loại bỏ những mẫu giống trùng
lặp, tiến tới thiết lập tập ñoàn hạt nhân của cây khoai môn - sọ với mục ñích
giảm tối ña mẫu giống bảo quản nhưng lưu giữ ñược tối ña kiểu gen, góp
phần tăng hiệu quả của công tác bảo tồn. Chính vì vây chúng tôi ñã thực hiện
ñề tài. "ðánh giá ñặc ñiểm nông sinh học một số nguồn gen khoai môn - sọ
ở miền núi phía Bắc Việt Nam ". Kết quả của ñề tài sẽ cung cấp thông tin và
là cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
gen khoai môn - sọ ñịa phương.
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
ðánh giá ñược sự ña dạng nguồn gen cây khoai môn - sọ mới thu thập
năm 2011 - 2012 ở miền núi phía Bắc thông qua nghiên cứu phân tích các ñặc
ñiểm hình thái nông học, góp phần phục vụ trực tiếp cho công tác bảo tồn và
khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên khoai môn - sọ ñịa phương của nước ta.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- Phân loại, phân nhóm và phân tích biến ñộng về ñặc ñiểm hình thái, nông
học của các nguồn gen trong tập ñoàn khoai môn - sọ thu thập năm 2011 -
2012 ở miền núi phía bắc Việt Nam.
- Bước ñầu xác ñịnh ñược một số nguồn gen có ñặc tính tốt ñề xuất cho
khai thác sử dụng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả của ñề tài cung cấp thêm thông tin cho các nhà khoa học trong
lĩnh vực nghiên cứu bảo tồn nguồn gen khoai môn - sọ, phục vụ cho công tác
chọn tạo, phục tráng và mở rộng sản xuất những nguồn gen ñịa phương có
ñặc tính tốt.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

- Kết quả ñánh giá nguồn gen khoai môn - sọ là cơ sở khoa học cho công
tác khai thác sử dụng hiệu quả nguồn gen khoai môn - sọ phục vụ sản xuất và
ñời sống.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả về phân nhóm nguồn gen khoai môn - sọ theo các tính trạng ñặc
trưng quan trọng và giới thiệu các nguồn gen có các ñặc tính tốt cùng những
thông tin hữu ích phục vụ cho công tác khai thác sử dụng bền vững.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
4.1. ðối tượng nghiên cứu
Các nguồn gen khoai môn - sọ thu thập ở miền núi phía Bắc năm 2011 -
2012, hiện ñược bảo tồn trong Ngân hàng gen Cây trồng Quốc gia tại Trung
tâm Tài nguyên thực vật, An Khánh, Hoài ðức, Hà Nội.
Những thông tin liên quan ñến nguồn gen khoai môn - sọ trong các
Phiếu thu thập qũy gen cây trồng cũng ñược sử dụng trong nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Những nội dung nghiên cứu của ñề tài trong khuôn khổ của “Dự án phát
triển Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia giai ñoạn 2011 - 2015”.
Giới hạn của ñề tài, chỉ tập trung nghiên cứu ñánh giá các ñặc ñiểm nông
sinh học của 110 mẫu giống khoai môn - sọ ñã thu thập từ sáu tỉnh miền núi
phía bắc năm 2011 - 2012. Trên cơ sở ñó phân loại, phân nhóm nguồn gen
phục vụ cho công tác bảo tồn và khai thác phát triển tài nguyên khoai môn -
sọ hiện có.






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Giới thiệu chung về cây khoai môn sọ
1.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố của cây khoai môn - sọ
Khoai môn - sọ là loài thực vật họ Ráy (Araceae), có tên khoa học là
Colocasia esculenta (L). Schott, là một trong những loài cây trồng lấy củ lâu
ñời nhất, có niên ñại hơn 9.000 năm (Rao et al., 2010)[52].
Nguồn gốc của khoai môn - sọ hiện vẫn chưa có ý kiến thống nhất hoàn
toàn giữa các nhà khoa học chuyên nghiên cứu về loài cây này. Theo nhiều
nhà khoa học, có rất nhiều minh chứng thực vật học dân tộc cho thấy khoai
môn - sọ (Colocasia esculenta) có nguồn gốc phát sinh tại Trung Nam Á như
Ấn ðộ hoặc bán ñảo Malay. Nhiều dạng khoai môn - sọ hoang dại cũng ñược
phát hiện tại nhiều nơi của vùng cận ðông Nam Á, Trung Quốc, Nhật Bản và
tới các quần ñảo Thái Bình Dương. Từ Châu Á cây khoai môn - sọ ñược ñưa
tới các nước Ả Rập và ðịa Trung Hải và cuối cùng về phía nam ñến châu Phi,
từ ñó di chuyển ñến Caribê và Mỹ (Dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc Huệ, ðinh
Thế Lộc, 2005) [12]. Trong một số tài liệu và công trình nghiên cứu của Viện
Tài nguyên di truyền thực vật Quốc Tế ñã khẳng ñịnh nguồn gốc của loài cây
này là ở khu vực ðông Nam Á, ý kiến này dựa trên cơ sở khoa học ñây là
vùng có ña dạng di truyền cao nhất về cây khoai môn sọ (Matthews, 2003)
[46]. Những năm gần ñây, dựa trên dữ liệu isozyme và phân tử ADN, lại có

quan ñiểm cho rằng, ñã có sự tiến hóa song song của 2 vốn gen khoai môn -
sọ, xuất phát từ hai trung tâm tiến hóa khác nhau là vùng ðông Nam Á và
vùng Tây nam Thái Bình Dương. Miền tây Melanesia cũng ñược coi là nơi
cây khoai môn ñã ñược thuần hóa từ loài hoang dại. (Lebot et al., 2010; Mace
et al., 2010) [42] [45]. Ngày nay khoai môn - sọ ñược trồng phổ biến ở khắp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

các vùng nhiệt ñới cũng như ôn ñới ấm áp.
1.1.2. Phân loại thực vật
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây khoai môn - sọ thuộc chi khoai
môn (Colocasia) là một trong những chi quan trọng nhất của họ ráy
(Araceae). Trên thế giới chi này bao gồm khoảng 8 loài ñược sử dụng làm
nguồn lương thực và thực phẩm cho con người và thức ăn cho gia súc
(Ivancic, Lebot, 2000) [39]. Chi Colocasia ñược xác ñịnh bởi Schott năm
1832 trên cơ sở hai loài ñã ñựơc Linnacus mô tả lần ñầu tiên vào năm 1753 là
Arum colacasia và Arum esculentum. Schott cũng ñã ñặt lại tên của hai loài
này là Colocasia esculenta và Colocasia antiquorum. Hiện nay trong nghiên
cứu phân loại chi Colocasia vẫn còn nhiều tranh cãi chưa ngã ngũ do trên thế
giới có rất nhiều giống khoai môn, khoai sọ với nhiều biến dạng thực vật. Tuy
nhiên hầu hết các giống ñều thuộc hai nhóm chính của loài Colocasia
esculenta (L.) Schott (Maththews, 2003); Plucknett, 1983) [46] [50].
Nhóm C. esculenta (L.) Schott var. esculenta ñược mô tả chính xác là
cây có một củ cái chính to hình trụ và rất ít củ con, thường gọi là dạng
dasheen. Theo phân loại dưới loài ở Việt Nam những năm qua cho thấy, có
hai nhóm cây là nhóm khoai nước (chịu ngập úng) và nhóm khoai môn (sử
dụng củ cái và trồng trên ñất cao) thuộc nhóm này. Hai nhóm này sử dụng củ
cái ñể ăn, củ con ñể làm giống và dọc lá dung ñể chăn nuôi. Hoa có phần phụ
vô tính ngắn hơn so với phần cụm hoa ñực. Hầu hết các giống thuộc loài phụ

này ñều có bộ nhiễm sắc thể 2n = 28, thường ñược gọi là dạng nhị bội hay
lưỡng bội.
Nhóm C. esculenta (L.) Schott var. antiquorum ñược phân biệt là có một
củ cái nhỏ hình cầu với nhiều củ con có kích thước to mọc ra từ củ cái,
thường gọi là dạng eddoe. Thuộc loài phụ này chủ yếu là nhóm cây khoai sọ.
Nhóm cây khoai sọ phân bố rộng có thể trồng trên ñất ruộng lúa nước hoặc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

trên ñất phẳng có tưới, thâm chí trên ñất dốc sử dụng nước trời. Hoa có phần
phụ vô tính dài hơn phần cụm hoa ñực. Hầu hết các giống thuộc loài phụ này
ñều có bộ nhiễm sắc thể 2n = 42, thường gọi là dạng tam bội.
ðể nhận biết các giống của hai nhóm này, cần dựa vào kết quả phân tích tổng
hợp của ba nhóm ñặc ñiểm: Hình thái của củ cái, củ con; Số lượng nhiễm sắc
thể; ñặc ñiểm hình thái hoa hoặc các ñặc ñiểm nông học hoặc chất lượng ăn
nấu (Ivancic, Lebot, 2000) [39].
Trên cơ sở các kết quả nhiều năm nghiên cứu về ña dạng di truyền nguồn
gen khoai môn - sọ ở Việt Nam, các tác giả Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Trương
Văn Hộ, Nguyễn Văn Viết cho rằng, giả thiết có 2 loài phụ dưới loài C.
esculenta là C. esculenta var. esculenta và C. esculenta var. antiquorum với
tên gọi khoai môn và khoai sọ là có lý hơn cả. Nguồn gen khoai môn - sọ bao
gồm 3 biến dạng thực vật là khoai môn (Dasheen type), khoai sọ (Eddoe type)
và nhóm trung gian. Ba biến dạng này có mối quan hệ khá gần gũi trong quá
trình tiến hóa từ cây khoai nước ñến khoai môn và sau cùng là cây khoai sọ
(Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Văn Viết, 2004) [11].
1.2. ðặc ñiểm sinh học của cây khoai môn - sọ
1.2.1. ðặc ñiểm thực vật học
Cây khoai môn - sọ (Colocasia esculenta (L.) Schott) là loại cây thân
thảo, cao từ 0,5 ñến 2,0m. Cây gồm một củ cái (thân củ) ở giữa, các củ con

xung quanh. Rễ chùm, ngắn, mọc từ ñốt mầm xung quanh thân củ. Phần gốc
phình to thành củ chứa tinh bột. Củ cái ñược coi là cấu trúc thân chính của
cây, có nhiều ñốt, mỗi ñốt có mầm phát triển thành nhánh. Mỗi dọc lá lụi ñi
thì thân củ có thêm một ñốt. ðỉnh củ cái là ñiểm sinh trưởng của cây. Toàn bộ
phần dọc lá trên mặt ñất tạo nên thân giả của cây khoai môn - sọ.
Củ khoai môn - sọ rất khác nhau về kích thước và hình dạng tùy thuộc
vào kiểu gen, loại củ giống và các yếu tố sinh thái, ñặc biệt là các yếu tố ảnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

hưởng ñến thân củ như cấu trúc và kết cấu của ñất, sự có mặt của sỏi ñá. Củ
cái của những giống ñại diện trồng trên ñất cao thường tròn hoặc hơi dài còn
những giống có củ cái dài thường là những giống trồng ở ruộng nước và ñầm
lầy (ao, bờ mương). Tất cả củ cái, củ con và củ nách có cấu tạo bên ngoài gần
như nhau, ñều có một mầm ở ñỉnh và nhiều mầm ở nách của vô số các lá vảy
trên thân củ. Các giống thuộc nhóm khoai môn củ có thể ñạt tới chiều dài
khoảng 30cm và ñường kính khoảng 15cm, nhưng củ cái của các giống
thuộc nhóm khoai sọ thường nhỏ hơn. Củ cái và củ con ñều gồm ba phần vỏ
ngoài, vỏ áo và lõi củ (thịt củ). Vỏ ngoài có thể nhẵn, sần sùi hoặc ñược phủ
bằng những lớp vảy thường có màu nâu ñậm. Lớp vỏ áo nằm giữa vỏ ngoài
và lõi củ. Trong lõi củ ngoài tế bào chứa nhiều hạt tinh bột còn có xơ củ.
Lượng xơ củ rất khác nhau giữa các kiểu gen và chịu ảnh hưởng lớn của môi
trường. Sắc tố trong củ biến ñộng từ ruột trắng xơ vàng, ruột vàng xơ vàng,
ruột trắng xơ tím.
Lá là phần duy nhất nhìn thấy trên mặt ñất, toàn bộ phần dọc lá tạo nên
thân giả của cây. Mỗi lá cấu tạo bởi một cuống lá thẳng và một phiến lá.
Phiến lá nhẵn hình khiên, gốc hình tim có rốn gần giữa (ñiểm nối giữa cuống
và phiến lá) dài 20 - 70cm, bề rộng 15 - 50cm. Trên phiến lá có ba tia gân
chính, một gân chạy thẳng từ ñiểm nối dọc lá với phiến lá tới ñỉnh phiến lá,

hai gân còn lại chạy ngang về hai ñỉnh của thùy lá, từ ba gân chính có nhiều
gân nhỏ nổi tạo thành hình mắt lưới. Cuống lá (dọc lá) xốp, trong nhu mô có
nhiều khoảng trống. Dọc lá mập có bẹ ôm chặt ở phía gốc tạo nên thân giả.
Chiều dài dọc lá 25cm - 160 cm phụ thuộc vào kiểu gen. Màu dọc biến ñộng
từ xanh nhạt ñến tím ñậm ñôi khi có sọc màu tím hoặc xanh. Bẹ của dọc lá
thường thường dạng ôm có chiều dài khoảng 1/3 chiều dài dọc
Hoa thuộc hoa ñơn tính cùng gốc, hoa ñực và hoa cái cùng trên một trục.
Cụm hoa có dạng bông mo, cấu tạo bởi một cuống ngắn, một trục hoa và một

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

bông mo dài khoảng 20 cm. Hoa không có bao. Hoa ñực màu vàng có nhị tụ
nhiều cạnh, hạt phấn tròn, bao phấn nứt rãnh. Hoa cái có bầu một ô, vòi rất
ngắn. (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và ðinh Thế Lộc, 2005) [12].
Quả khoai môn - sọ thuộc loại quả mọng có ñường kính khoảng 3 ñến 5
cm và chứa nhiều hạt, mỗi hạt ngoài phôi còn có nội nhũ.
Loài khoai môn - sọ là loài có biến dị cao. Cho ñến nay vẫn chưa thể mô
tả ñược hết các kiểu biến dị về hình thái của nó. Trong hầu hết các trường
hợp, các nhà khoa học chỉ mới mô tả những tính trạng quan trọng nhất và ổn
ñịnh về mặt di truyền. Cũng như các cây trồng khác, ở khoai môn - sọ các
biến dị di truyền mới thường xuyên xuất hiện do kết quả của các ñột biến tự
nhiên và tái tổ hợp (Ivanic and Lebot, 2000) [39].
1.2.2. Sinh trưởng phát triển
Từ khi trồng ñến khi thu hoạch, cây khoai môn - sọ trải qua 3 thời kỳ
sinh trưởng: ra rễ, mọc chồi mầm, sinh trưởng thân lá và phình to của củ
(Nguyễn Thị Ngọc Huệ và ðinh Thế Lộc, 2005) [12].
Giai ñoạn ra rễ mọc chồi
Sự hình thành rễ và sự phát triển nhanh chóng của rễ ñược xảy ra ngay
sau khi trồng và tiếp theo là sự phát triển nhanh chóng của chồi (mầm) củ.

Khi chồi mầm ra khỏi mặt ñất thì rễ ñã dài ra 3 - 5cm. Sự phát triển của rễ
tương ứng với sự phát triển của lá cứ ra một lá thì lại sinh ra một lớp rễ. Tuổi
thọ của lá khoảng 32 - 37 ngày. Khi ra lá thứ 4, thứ 5 thì ra lá thứ nhất bắt ñầu
héo, sau ñó cứ ñược 2 - 3 lá thì có một lá héo.
Giai ñoạn sinh trưởng thân lá
Khi tốc ñộ ra lá nhanh, cũng là lúc diện tích lá tăng nhanh nhất sự
hình thành củ cái thường bắt ñầu xảy ra sau trồng khoảng 3 tháng. Sự hình
thành củ con ñược xảy ra sau ñó một thời gian ngắn. Trong giai ñoạn này
cây cũng bắt ñầu ñẻ nhánh phụ. Sự phát triển chồi giảm mạnh vào khoảng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

sau trồng 5 - 6 tháng.
Giai ñoạn phình to của thân củ
Khi sự phát triển của chồi giảm kích thước củ cái và củ con phát triển rất
nhanh. Cuối vụ khi mùa khô bắt ñầu, sự lụi ñi của các chồi càng tăng nhanh
cho ñến khi chồi chính ngừng phát triển ñến chết. Lúc này thu hoạch củ là
thích hợp nhất, chính củ cái và củ con cho phép cây tồn tại qua vụ khô và
chúng sẽ nảy mầm và mọc thành cây mới vào thời vụ thích hợp.
Quá trình ra hoa trong tự nhiên rất hiếm, chỉ xảy ra với một số kiểu gen.
Hoa quan sát thấy khá sớm cùng với sự hình thành của củ. Hoa khoai môn -
sọ ñược thụ phấn nhờ côn trùng. Sự hình thành quả, hạt rất ít khi xảy ra trong
tự nhiên. Cây khoai môn - sọ sinh sản chủ yếu bằng phương thức vô tính
nhưng khi theo dõi một vòng ñời hoàn chỉnh của nó ta thấy cây khoai môn -
sọ có thể ra hoa và nhân giống bằng hạt. (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và ðinh Thế
Lộc, 2005) [12].
Ở Việt Nam, trong ñiều kiện tự nhiên chỉ có các giống khoai nước ra hoa
thường xuyên, một số giống khoai môn quan sát thấy ra hoa còn khoai sọ rất
hiếm gặp. Khoai nước thường ra hoa tương ñối tập trung vào màu hè và ñầu

mùa thu. Từ khi bắt ñầu ra hoa ñến khi hoa bắt ñầu lụi mất khoảng 20 - 25
ngày (Nguyễn Phùng Hà, 2001) [5].

1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây khoai môn - sọ
1.3.1. Yêu cầu về nhiệt ñộ
Khoai môn - sọ yêu cầu nhiệt ñộ trung bình ngày trên 21
0
C ñể sinh trưởng
phát triển bình thường. Cây không thể sinh trưởng phát triển tốt trong ñiều kiện
sương mù vì loài này có nguồn gốc của vùng ñất thấp, mẫn cảm với ñiều kiện
nhiệt ñộ. Nhiệt ñộ thấp làm cây giảm sinh trưởng và cho năng suất thấp.
1.3.2. Yêu cầu về nước
Do có bề mặt thoát hơi nước lớn nên cây khoai môn - sọ có yêu cầu về

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

ñộ ẩm cao ñể phát triển. Cây cần lượng nước 1500 - 2000mm ñể cho năng
suất tối ưu. Cây phát triển tốt nhất trong ñiều kiện ñất ướt. Trong ñiều kiện
khô hạn cây giảm năng suất cũ rõ rệt.
1.3.3. Yêu cầu về ánh sáng
Cây khoai môn - sọ ñạt ñược năng suất cao nhất trong ñiều kiện cường ñộ
ánh sáng cao, tuy nhiên nó là cây ưa bóng râm nên nó là cây trồng xen lý tưởng
với cây ăn quả và các cây trồng khác. Sự hình thành củ ñược tăng cường trong
ñiều kiện ngày ngắn, trong khi hoa lại nở mạnh trong ñiều kiện ngày dài.
1.3.4. Yêu cầu về ñất và dinh dưỡng
Cây khoai môn - sọ có thể thích ứng ñược với nhiều loại ñất khác nhau
và ñược trồng ở nhiều loại ñất tương ñối chua, thành phần cơ giới nhẹ và
nhiều mùn và có khả năng chịu hạn, chịu ñất chua, ñất mặn, ñất nghèo dinh
dưỡng. Tuy nhiên trồng khoai môn - sọ thích hợp nhất là trên ñất phù xa, giàu

mùn có thành phần cơ giới trung bình - nhẹ và ñất có ñộ pH 5,5 - 6,5. ðể ñạt
năng suất củ cao, khoai môn - sọ yêu cầu ñược cung cấp ñủ các nguyên tố
dinh dưỡng như ñạm, lân, kali. ðặc biệt nhu cầu về ñạm ở các giống khoai
môn - sọ cao hơn so với nhu cầu lân và kali. Một số giống khoai có ñặc tính
quý là chịu mặn cao. Chính vì vậy ở Nhật Bản và Ai Cập ñã sử dụng như cây
trồng ñầu tiên ñể khai hoang ñất ngập mặn (Onwueme, 1999) [49].
1.4. Thành phần dinh dưỡng và giá trị sử dụng
1.4.1. Thành phần dinh dưỡng
Phần có giá trị kinh tế của khoai môn - sọ là củ cái, củ con và một số
giống là dọc lá. Trong củ tươi nước chiếm 63 - 85%, hydrat cacbon chiếm 13
- 29%, protein chiếm 1,4% - 3,0% với rất nhiều axit amin cần thiết cho cơ thể.
Tinh bột chiếm tới 77,9% với 4/5 là amylopectin và 1/5 là Amylose. Hạt tinh
bột khoai môn - sọ rất nhỏ nên dễ tiêu hóa. Chính yếu tố này ñã khiến khoai
môn - sọ có thể là món ăn ñặc biệt, phù hợp cho trẻ nhỏ bị dị ứng và những

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

người bị rối loạn dinh dưỡng. Trong củ, tinh bột tập trung nhiều ở phần dưới
củ hơn trên chỏm củ (Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Văn Viết, 2004;
Nguyễn Thị Ngọc Huệ và ðinh Thế Lộc, 2005) [11] [12]. Lá khoai môn - sọ
rất giàu protein chứa khoảng 23% khối lượng khô, ngoài ra lá chứa nhiều
canxi, photpho, sắt, vitamin C, B1 và B2 (Du et al., 2006) [30].
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g
(Tỷ lệ % so nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của người lớn)
Thành phần trong 100g
Trong củ khoai
môn luộc
Trong lá khoai
môn tươi

Năng lượng 594 kJ (142 kcal)

177 kJ (42 kcal)

Carbohydrate

34,6 g

6,7 g

- ðường 0,49

3 g

- Chất xơ thực phẩm 5,1 g

3,7 g

Chất béo 0,11 g

0,74 g

Protein 0,52 g

5 g

Vitamin A equiv. -

241 mg (30%)


Thiamine (vit. B

1

)

0,107 mg (9%)

0,209 mg (18%)

Riboflavin (vit. B

2

)

0,028 mg (2%)

0,456 mg (38%)

Niacin (vit. B
3
) 0,51 mg (3%)

1,513 mg (10%)

Pantothenic acid (B
5
) 0,336 mg (7%)


-

Vitamin B
6
0,331 mg (25%)

0,146 mg (11%)

Folate (vit. B
9
) 19 mg (5%)

126 mg (32%)

Vitamin C 5 mg (6%)

52 mg (63%)

Vitamin E

2,93 mg (20%)

2,02 mg (13%)

Canxi 18 mg (2%)

107 mg (11%)

Sắt 0,72 mg (6%)


2,25 mg (17%)

Magiê 30 mg (8%)

45 mg (13%)

Mangan 0.449 mg (21%)

0,714 mg (34%)

Phốt pho 76 mg (11%)

60 mg (9%)

Kali

484 mg (10%)

648 mg (14%)

Kẽm 0,27 mg (3%)

0,41 mg (4%)


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13


Nguồn: USDA Cơ sở dữ liệu dinh dưỡng 2010[2]

Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), trong 100g củ khoai môn luộc
(không có muối) và trong 100g lá khoai môn tươi có chứa rất nhiều chất dinh
dưỡng, khoáng chất và các loại vitamin (Bảng 1.1).
Với giá trị dinh dưỡng phong phú như trên, khoai môn ñược xem có thể
cung cấp nhiều vitamin cho cơ thể hơn cả một số rau xanh, hoa quả, giúp cơ
thể con người chống lại các chất gây lão hóa da, gia tăng thị lực, tăng cường
sức ñề kháng, nhuận tràng…Tuy nhiên lưu ý, các bộ phận cây khoai môn khi
còn tươi chứa chất gây ngứa da do có sự hiện diện của oxalat canxi tinh
thể, ñiển hình như raphides, chất này có thể gây ngứa cổ khi ăn. Tuy nhiên khi
ngâm nước lâu qua ñêm và nấu chín thì các chất ñộc bị tiêu hủy (Ndon et al.,
2003; Rao et al., 2010) [47] [52].
1.4.2. Giá trị kinh tế và sử dụng
Cây khoai môn - sọ ñược làm lương thực thực phẩm rộng khắp thế giới,
từ châu Á, Châu phi, Tây Ấn ðộ cho ñến Nam Mỹ, là nguồn lương thực chính
của các nước quần ñảo Thái Bình Dương và nhiều nước châu Á. (Nguyễn Thị
Ngọc Huệ, Nguyễn Văn Viết, 2004; OnwuemeI, 1999) [11] [49]. Các bộ phận
của cây là củ cái, củ con, dọc lá và dải bò ñều có thể chế biến thành những
món ăn ngon miệng cho con người. Củ có thể chế biến thành các món ăn như
luộc, nướng, rán, sấy, nấu canh, chiên, nấu chè, Khoai môn - sọ là loài cây
trồng quan trọng nhất của chi Colocasia cung cấp nguồn thức ăn dinh dưỡng
và ñưa lại thu nhập cho người nghèo. Khoảng 400 triệu người sử dụng khoai
môn - sọ trong các bữa ăn hàng ngày, là loài cây có củ ñược tiêu thụ nhiều thứ
5 trên thế giới (Hirai et al., 1989) [36]. Vì thế cây khoai môn - sọ có vị trí
ñáng kể trong viễn cảnh kinh tế thế giới về sự ổn ñịnh kinh tế và ña dạng hóa
cây trồng. Ngoài ra, khoai môn - sọ còn có giá trị cao về văn hóa xã hội tại
các nước có truyền thống trồng loại cây này. Nó ñã dần trở thành một hình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14


ảnh trong văn hóa ẩm thực, có mặt trong những lễ hội, ngày lễ tết, là quà tặng
bày tỏ mối quan hệ ràng buộc…
1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ khoai môn - sọ trên thế giới và ở Việt Nam
1.5.1. Tình hình sản xuất khoai môn - sọ trên thế giới
Khoai môn - sọ xếp hạng thứ 14 trong số các loại cây chủ lực và ñược
coi là cây có củ quan trọng ñứng thứ tư trên thế giới sau khoai lang, khoai tây
và cây sắn. Tính ñến năm 2010, diện tích trồng khoai môn - sọ trên thế giới
ñạt khoảng 1,26 triệu ha, năng suất bình quân 7,18 tấn/ha, sản lượng ñạt
khoảng 9,1 triệu tấn với tỷ suất gia tăng sản lượng hàng năm trung bình từ
năm 2000 ñến 2010 là 0,2%. (FAO, 2012)[34].
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai môn - sọ của các châu lục
và một số nước sản xuất khoai môn lớn trên thế giới năm 2010

Châu/ nước
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(tấn/ha)
Thế giới 1,257.554 7,1790 9.112.600
Châu Phi 1,055.706 6,1048 6.444.845
Châu Mỹ 3,506 9,3326 32.720
Châu Á 13,4082 15,7595 2.113.060
Châu ðại Dương 64,260 6,4658 415.491
Cameroon 14,8000 9,9324 1.470.000
Trung Quốc 94,095 18,7950 1.768.512
Ghana 20,5342 6,5978 1.354.800
Nhật Bản 13,800 12,7972 153.500
Nigeria 47,1611 5,5000 2.593.860

Papua New Guinea 47,200 5,7436 271.100
Philippines 17,183 6,4460 110.761

×