Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Tài liệu hỏi đáp về bộ máy hành chính, thủ tục hành chính p6.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.77 KB, 3 trang )

Câu 2: Hãy phân tích và nêu rõ mối tương quan giữa các chức năng cơ bản của văn
bản quản lý nhà nước. Tính pháp lý của văn bản quản lý nhà nước được hiểu như thế nào và
liên quan đến hiệu lực của chúng ra sao?
* Mối tương quan giữa các chức năng cơ bản của VBQLNN:
VB là phương tiện ghi thông tin và truyền đạt thông tin = 1 ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất
định.
VBQLNN có thể được hiểu đó là 1 hệ thống những VB đc hình thành trong hđ QL XH của
NN và sự tham gia vào hđ QLNN của các tổ chức chính trị - XH và bản chất của nó là chứa đựng
ý chí chung hoặc những thông tin mang tính NN ban hành trong thực hiện thẩm quyền của từng cơ
quan trong bộ máy NN.
VBQLNN là những quyết định và thông tin QL thành văn (được văn bản hóa) do các cơ
quan QLNN ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được NN đảm bảo
thi hành bằng nhiều biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các quan hệ QL nội bộ NN hoặc giữa
các cơ quan NN với các tổ chức và công dân.
Có thể thấy VBQLNN là phương tiện để xác định và vận dụng các chuẩn mực pháp lý vào
qtrình QLNN. Xd các VBQLNN, do đó cần được xem là một bộ phận hữu cơ của hoạt động
QLNN và là 1 trong những biểu hiện quan trọng của hoạt động này. Các VBQLNN luôn luôn có
tính pháp lý chung. Tuy nhiên biểu hiện của tính chất pháp lý của VB k giống nhau. Có những VB
mang tính thông tin QL thông thường, trong khi đó những VB lại mang tính cưỡng chế thực hiện.
VBQLNN có nhiều chức năng khác nhau, nhưng giữa các chức năng cơ bản của chúng lại
có mối tương quan với nhau, cụ thể là nếu k có chức năng này thì chức năng kia cũng k đc thực
hiện tốt và ngược lại, thậm chí k có chức năng này thì chức năng kia không thực hiện đc. Mọi
chức năng của VB đc thực hiện trong một chỉnh thể thống nhất của việc QLNN nói riêng và điều
chỉnh các qhệ XH nói chung. Qua phân tích các chức năng cơ bản dưới đây của VBQLNN chúng
ta sẽ thấy rõ mối tương quan giữa chúng.
* Chức năng thông tin:
- VB đc sản sinh ra trước hết do nhu cầu giao tiếp, như vậy chức năng thông tin có ở tất cả
các loại VB. Đây là chức năng được nói đến đầu tiên và cũng là chức năng quan trọng nhất, bởi vì
thông qua các chức năng này các chức năng khác mới đc thể hiện.
- Đặc biệt trong VBQLHCNN cũng có chức năng thông tin, tuy nhiên thông tin trong
QLNN khác với thông tin khác. Nó là thông tin mang tính chính thống, mang tính bền vững và độ


cính xác cao, nó hướng mọi ng đến hđ do NN đặt ra.
Có thể thấy, hđ thông tin trong QLNN là 1 qtrình, hình thức qua lại giữa chủ thể (ng QL)
và khách thể (ng bị QL), diễn ra liên tục nhằm trao đổi và cân bằng nhận thức của các chủ thể đó
đối với thực tiễn khách quan và sự vận động của XH, cũng như tạo lập một cách tiếp nhận tương
đồng giữa QL và bị QL đối với mối tương quan và sự tương tác giữa VB với thực tiễn cs nhằm
thực hiện các quyết định QLHCNN có hiệu quả ngày càng cao. Về bản chất, QLNN là 1 dạng QL
XH, thông qua việc thực hiện 1 chuỗi những quyết định kế tiếp nhau trên cơ sở các thông tin phản
ánh trạng thái của các hđ SX XH. Như vậy, k thể thực hiện QLNN 1 cách có hiệu quả, khi k có các
mệnh lệnh QL đc xd và ban hành trên cơ sở tiến hành việc thu thập, xử lý và truyền thông tin.
* Chức năng quản lý:
Là công cụ tổ chức các hđ QLNN, VB giúp cho các cơ quan và nhà lãnh đạo điều hành các
hđ của bộ máy NN trong nhiều phạm vi k gian và thời gian. Chính điều đó cho thấy VB có chức
năng quan lý. Chính chức năng này tạo nên vai trò đặc biệt quan trọng của VBQLNN trong hđ của
các cơ quan QLNN.
Với chức năng thông tin và thực hiện chức năng QL, VB trở thành một trong những cơ sở
đảm bảo cung cấp cho hđ QL những thông tin cần thiết, giúp cho các nhà lãnh đạo nghiên cứu và
ban hành các quyết định quản lý chính xác và thuận lợi, là phg tiện thiết yếu để các cơ quan QL có
thể truyền đạt chính xác các quyết định QL đến hệ thống bị QL của mình, đồng thời cũng là đầu
mối để theo dõi, kiểm tra các hđ của các cơ quan cấp dưới, để tổ chức hđ QL thuận lợi.
VBQLNN được sản sinh ra nhằm mục đích tổ chức công việc, hướng dẫn hđ của các cơ
quan cấp dưới cho nên chúng phải tạo ra được hiệu quả thì mới đảm bảo chức năng của mình. Nói
cách khác, muốn VB của các cơ quan có được chức năng QL thì nó phải đảm bảo được khả năng
thực thi của cơ quan nhận được. Như thế có nghĩa là chức năng QL của VB gắn liền với tính thiết
thực của chúng trong hđ bộ máy quản lý. Nếu VB k chỉ ra đc những khả năng để thực hiện, thiếu
tính khả thi, k giúp cho cơ quan bị QL giải quyết các nhiệm vụ cụ thể của mình thì dần dần các cơ
quan này sẽ mất thói quen tôn trọng các VB. VBQLNN khi đó sẽ mất đi chức năng QL của chúng.
Nghệ thuật QL đc nảy sinh trong thực tiễn, còn qtrình giải quyết công việc một cách khoa
học lại buộc ng ta quay về với các quy định chính thức chứa đựng trong các VBQLNN.
Chức năng QL của VBQLNN có tính khách quan, được tạo thành do chính nhu cầu của hđ
QL.

* Chức năng văn hoá - XH:
VB là 1 sp sáng tạo của con ng đc hình thành trong qtrình nhận thức, lđ để tổ chức XH và
cải tạo tự nhiên.
VBQLNN là phg tiện, đồng thời cũng là sp quan trọng của qtrình QL và cải tạo XH. Sp đó
có tính chất XH và biểu đạt tính giai cấp sâu sắc. Trong XH cta nó phải thể hiện được “Ý Đảng,
lòng dân”, có như vậy mới trở thành động lực thúc đẩy sự ptr của XH theo những hướng đã đề ra.
VB là phg tiện để ghi chép lại những kinh nghiệm QL, lđ SX từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Chính vì vậy mà VB luôn có chức năng vhoá, và đặc biệt hơn khi VBQLNN mang tính vhoá
thì liền sau đó VB sẽ làm chức năng vhoá, đều ấy bắt buộc mọi ng sd VB phải làm cho VB có tính
vhoá.
* Chức năng pháp lý:
Thực hiện chức năng thông tin, QL, VB đc sd để ghi lại và truyền đạt các quy phạm pháp
luật và các quyết định. Đó là căn cứ pháp lý để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong QLNN. Chính
mục đích ban hành đã tạo nên chức năng pháp lý của các VB đó.
Chức năng pháp lý của VB còn tuỳ thuộc VB cụ thể, nội dung và tính chất pháp lý cụ thể,
VB có td rất quan trọng trong việc xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy
QLNN; giữa hệ thống QL với hệ thống bị QL; trong việc tạo nên mối ràng buộc trách nhiệm giữa
các chủ thể tạo lập và đối tượng tiếp nhận VB. Có thể thấy, VB là sp của hđ áp dụng pháp luật, do
đó là cơ sở pháp lý vững chắc để NN giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ QL hết sức phức tạp của
mình. Chức năng này luôn gắn liền với chức năng và nhiệm vụ của NN trong từng giai đoạn ptr cụ
thể.
Việc nắm vững chức năng pháp lý của VBQLNN có 1 ý nghĩa rất thiết thực. Do đó việc xd
và ban hành VB đòi hỏi phải chuẩn mực và cẩn thận, đảm bảo các nguyên tắc pháp chế, tính phù
hợp với thực tiễn khách quan, đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện. Mọi biểu hiện tùy tiện khi xd và
ban hành VB đều có thể làm cho chức năng pháp chế của chúng bị hạ thấp và do đó sẽ làm ảnh
hưởng đến việc điều hành công việc trong thực tế của các cơ quan. Thực tế xd và ban hành VB của
cta trong nhiều năm qua đã chứng minh điều đó, các VB với nội dung đưa ra những quy phạm
pháp luật k đc trình bày rõ ràng, thâm chí mâu thuẫn lẫn nhau và k đảm bảo thể thức theo quy định
làm cho VB đó kém hiệu quả, thiếu tính pháp lý và k thể áp dụng đc.
Như vậy, chức năng pháp lí của VB nó cho phép trong trật tự pháp lý của nó thì công dân

được làm tất cả những gì mà pháp luật k cấm và đồng thời nêu các quyền và nghĩa vụ của công
dân. Mặt khác, chức năng này làm cơ sở tổ chức bộ máy NN, quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cơ quan trong bộ máy.
* Tính pháp lý của VB có thể đc hiểu 1 cách ngắn gọn như sau:
- Tính pháp lý của VBQLHCNN chính là sự thể hiện chức năng pháp lý của VB.
- Tính pháp lý chỉ có ở trong VBQLNN, do nó có chứa các qui phạm pháp luật.
- Các VBQLNN làm căn cứ cho các hđ QL, đồng thời nó là sợi dây ràng buộc trách nhiệm
của cơ quan NN về những vấn đề XH mà cơ quan NN với tư cách chủ thể quản lý lĩnh vực ấy.
- Nó là cơ sở pháp lý để công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
* Sự liên quan của tính pháp lý đến tính hiệu lực của VBQLHCNN: Tính pháp lý của
VBQLHCNN quy định tính hiệu lực của chúng. Tức là để cho 1 VB có tính hiệu lực, trước hết nó
phải đảm bảo tính pháp lý. Tuy nhiên biểu hiện của tính chất pháp lý của VB k giống nhau. Có
những VB mang tính thông tin QL thông thường, trong khi đó những VB lại mang tính cưỡng chế
thực hiện. Mục đích của việc ban hành VBQLNN là nhằm áp dụng các quy phạm pháp luật, thẩm
quyền và hiệu lực NN vào thực tiễn, tức là mỗi VBQLNN tùy theo mức độ khác nhau của loại
hình VB đều chứa đựng quy phạm pháp luật, thẩm quyền, hiệu lực pháp lý cụ thể (Ví dụ: Luật có
hiệu lực pháp lý cao hơn Nghị định, VBQLNN của Chính phủ có hiệu lực pháp lý cao hơn VB của
UBND cấp tỉnh; ...). Nếu 1 VBQLHCNN k có hoặc k đảm bảo tính pháp lý thì nó sẽ không có hiệu
lực thi hành vì k thể áp dụng.

×