Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Cải thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH noble việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.04 KB, 29 trang )

1
Lời mở đầu
Trong quá trình hội nhập , và toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh trên thế giới
thì có rất môn thể thao mới mẻ đang du nhập vào thị trường Việt Nam . Và một
trong những môn thể thao mới mới xuất hiện ở Việt Nam , đó là golf . Tuy nhiên
không phải ai cũng có khả năng và điều kiện để tham gia vào môn thể thao , được
coi chỉ dành riêng cho giới quý tộc này . Nhưng chúng ta không thể phủ nhận những
lợi ích của nó đem lại , bên cạnh cách hình thức giải trí truyền thống khác như du
lịch , game , phượt …… thì môn golf cũng đem lại sự thư thái , thư giãn , xả stress
cho người chơi . Ngoài ra nó còn rèn luyện cho người chơi được sự tập trung , kiên
trì mà không thể môn nào có được , có thể nói đây là một môn thể thao rất tốt cho
sức khỏe cho người chơi . Và khi người chơi tham gia môn thể thao mới mẻ này , thì
họ bắt buộc phải có những bộ đồ chuyên biệt dành cho môn thể thao này , họ không
thể dung một khúc gỗ , hay một trái banh để đánh được . Vì sân golf được thiết kế
chỉ dành riêng cho những loại gậy và trái bóng riêng biệt phù hợp . Chính vì điều đó
nên công ty TNHH Noble đã nhập khẩu những mặt hàng như gậy đánh golf , bóng
golf , găng tay , quần áo riêng biệt …… Để phục vụ nhu cầu của những khách hàng
có nhu cầu và phục vụ thị trường đầy tiềm năng ở VN . Cùng với việc Việt Nam
đang có những bước nhảy vượt bậc và phát triển mạnh mẽ khi gia nhập WTO , và
mới đây nhất là chuẩn bị tham gia vào Hiệp định Thương Mại xuyên Thái Bình
Dương ( TPP ) , vì vậy có không ít những dự đoán đầy khả thi về tương lai của
chúng ta . Cùng với đó thu nhập bình quân đầu người cũng sẽ tăng nhanh chóng ,
chính vì vậy chắc hẳn trong tương lai sẽ không có ít người sẽ tham gia môn thể thao
quý tộc và đầy thu hút này . Ngoài ra việc sản xuất đồ golf chuyên dụng trong nước
là chưa có , chính vì lẽ đó mà các sản phẩm này đều phải nhập khẩu từ nước ngoài
vào . Chính vì vậy mà Công ty TNHH Noble đã nhập khẩu những mặt hàng này về
Việt Nam và kinh doanh bán sản phẩm , cùng với đó là xây dựng sân golf Vân Trì
là nơi giải trí cho mọi người đến chơi golf .
2
Công ty TNHH Noble Việt Nam đã đầu tư và tiến hành hoạt động kinh doanh
dịch vụ chơi golf từ năm 2007 và sân golf Vân Trì cũng bắt đầu hoạt động năm 2007


. Và Sân golf Vân Trì được xem là một trong những sân golf đep nhất miền Bắc ,
đặc biệt đây là sân golf đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế . Để
duy trì và phát triển hoạt động thì công ty TNHH Noble Việt Nam tiến hành nhập
khẩu rất nhiều các mặt hàng như bóng golf , gậy golf , máy móc , quần áo , phụ kiện
khác để phục vụ người chơi golf . Hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Noble
Việt Nam đang giúp phát triển hoạt động XNK ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới
nói chung
Tuy nhiên hoạt động XNK hàng hàng hóa tại thị trường VN , còn có nhiều
mặt hạn chế như cảng , hình thức vận chuyển và luật . Ngoài ra chất lượng hàng hóa
được nhập khẩu cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét kĩ lưỡng khi tiến
hành hoạt động xuất nhập khẩu . Chính vì sự cần thiết của việc nghiên cứu và tìm
hiểu hoạt động XNK tại Việt nam nói chúng , và sân golf trì nói riêng , để có thể cải
thiện hơn hoạt động XNK của Công ty , chính vì vậy em đã quyết định làm đề tài “
Cải thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH Noble Việt Nam “
Do quá trình thực tập giữa khóa diễn ra trong một thời gian ngắn , do đó việc
tìm hiểu và nghiên cứu còn bị hạn chế . Chính vì vậy bài nghiên cứu sẽ còn rất nhiều
thiếu xót và chưa đầy đủ . Vì vậy em rất mong nhận được những lời nhận xét và
góp ý chân thành của cô giúp cho bản nghiên cứu thêm đầy đủ và hoàn thiện nhất có
thể .
Báo cáo của em gồm 3 phần chính :
Phần 1 : Giới thiệu về đơn vị thực tập
Phần 2 : Thực trạng quy trình NK hàng hóa tại công ty Noble
Phần 3 : Giải pháp để nâng cao quy trình NK hàng hóa tại công ty Noble
3
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP GIỮA KHÓA
1 . Giới thiệu khái quát về công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Noble (Việt Nam)
- Tên tiếng Anh: Noble (Vietnam) Co., Ltd
- Địa chỉ: Tầng 2, Trung tâm Thương mại Daeha, số 360 Kim Mã, Quận Ba
Đình, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

- Điện thoại : (84-4) 383152645
- Fax : (84-4) 38315175
- Email :
- Dự án của công ty:
o Tên dự án: Sân Golf Vân Trì
o Địa chỉ: Xã Kim Nỗ, Huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội, Việt
Nam
o Điện thoại: (84-4) 39583080
o Fax : (84-4) 39583085
o Email:
- Quy mô: Là công ty có 100% vốn chủ sở hữu nước ngoài
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 425 người
2 . Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
- Công ty TNHH Noble Việt Nam là công ty có 100% vốn đầu tư nước
ngoài, cụ thể ở đây là Hàn Quốc .
- Công ty TNHH Noble (Việt Nam) được cấp Giấp phép đầu tư số 628/GP
ngày 2 tháng 7 năm 1993, có dự án xây dựng và kinh doanh khu giải trí
sân Golf Vân Trì. Dự án chính thức đi vào hoạt động từ tháng 11 năm
2006 .
- Sân Golf Vân Trì là sân golf đầu tiên tại Việt Nam chỉ dành cho hội viên ,
được tọa lạc ở vị trí rất thuận tiện và đảm bảo an ninh , cách đường cao
tốc Hà Nội - Nội Bài 4km , cách trung tâm Hà Nội 20 km và là sân golf
18 lỗ cho hội viên . Đặc biệt , câu lạc bộ Golf Vân Trì được giới hạn chỉ
có 400 hội viên .
4
- Đây là một trong những sân golf được đánh giá và bầu chọn có chất
lượng dịch vụ tốt nhất Việt Nam và năm 2008 đã được Hội đồng chuyên
gia của tạp chí golf Việt Nam bầu chọn là sân golf có thiết kế đẹp nhất
Việt Nam .
- Ngoài việc có sân chơi cho những người đã biết chơi golf thì sân còn có

những lớp học golf hiện đại theo hệ thống phân tích kỹ thuật số . Học
viên được theo dõi các cú swing trên màn hình để thấy được lỗi kỹ thuật
của mình . Sân có các khóa học dành riêng cho trẻ em, người mới bắt đầu,
người muốn chơi chuyên nghiệp, các cá nhân hay những người muốn học
theo nhóm,
3 . Cơ cấu tổ chức
- Công ty TNHH Noble (Việt Nam) là loại hình công ty TNHH hai thành
viên trở lên , có 2 cấp quản lý là ban giám đốc và các quản lý , giám đốc
các bộ phận trực thuộc . Hiện nay, công ty có 425 cán bộ công nhân viên,
có nhiều phòng ban nên cơ cấu cũng khá phức tạp . Dưới đây là cơ cấu tổ
chức và số nhân viên các phòng ban của công ty .
Bảng 1.1 : cơ cấu tổ chức và số nhân viên các phòng ban của công ty
Noble
Tổng GĐ
Phó TGĐ
Phòng HC-NS
Văn phòng
Đội lái xe
Nhà bếp
ĐH Golf
Caddie
Nhà hàng
Bộ phận lau dọn
Phòng kế toán
Phòng Dự án
Phòng kĩ thuật
Phòng IT
Phòng an ninh
Thư kí BGĐ
5

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự, Công ty TNHH Noble Việt Nam)
Phòng HC- NS 50 nhân viên
ĐH Golf 280 nhân viên
Phòng Kế toán 8 nhân viên
Phòng dự án 19 nhân viên
Phòng kĩ thuật 24 nhân viên
Phòng IT 4 nhân viên
Phòng an ninh 40 nhân viên
6
4 . Nhiệm vụ , quyền hạn , chức năng các phòng ban của công ty
 Ban giám đốc: có nhiệm vụ định hướng chiến lược cho Công ty và đưa ra các
quyết định quan trọng trong công ty .
1. Tổng Giám đốc : Là người quyết định quan trọng trong công tác đề
xuất , bổ nhiệm , điều động , sa thải , khen thưởng , kỷ luật các cán bộ
công nhân viên trong công ty. Ký duyệt các hợp đồng kinh doanh , phê
duyệt các quyết toán thu chi , báo cáo tài chính , phiếu chi cho các hoạt
động kinh doanh , hợp đồng mua bán , các kế hoạch kinh doanh và phương
án đầu tư của công ty . Quyết định mức lương và phụ cấp (nếu có) đối với
người lao động trong công ty . Đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu có bất kỳ sai sót hay vi phạm nào của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
2. Phó Tổng giám đốc : Là tham mưu cho Tổng Giám đốc trong các vấn
đề đối ngoại và đối nội của công ty. Thay mặt Tổng giám đốc ký hợp đồng
lao động với cán bộ công nhân viên. Là người đồng quyết định với Tổng
Giám đốc trong công tác đề bạt, bổ nhiệm nhân viên. Làm việc với các đối
tác tài trợ và các nhà đầu tư quan tâm đến phát triển dự án ở Vân Trì.
 Các phòng ban:
a) Phòng Hành chính - Nhân sự :
Là phòng ban đại diện cho Công ty thực hiện công tác đối ngoại , ngoại
giao với chính quyền địa phương và người dân ở trong khu vực nơi làm

việc . Cùng với đó phòng sẽ luôn cập nhật các chính sách pháp luật, quy
định hiện hành của nhà nước có liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp
(như chính sách về lương, thưởng, bảo hiểm, luật đầu tư, v.v). Tiếp đến là
trả lương cho cán bộ nhân viên , mua bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên
và chuyển dữ liệu sang phòng kế toán; Chăm sóc y tế, đời sống xã hội cho
cán bộ nhân viên ; phụ trách việc xin giấy phép lao động và visa cho các
chuyên gia người nước ngoài; Quản lý các hoạt động liên quan đến việc
tuyển dụng, đào tạo nhân viên (theo nhu cầu của từng bộ phận và được sự
chấp thuận của Ban Giám đốc) định kỳ hoặc thường niên .
b) Phòng Kế toán:
7
Lập các kế hoạch tài chính, tín dụng hàng năm nhằm đảm bảo hiệu quả sử
dụng các nguồn vốn, quỹ của công ty phục vụ các hoạt động kinh doanh;
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán (tín dụng, thanh toán, thu chi,v.v) theo
đúng chế độ tài chính đối với các phòng ban, cán bộ công nhân viên, khách
hàng, nhà phân phối, ngân hàng và nhà nước; Thực hiện hạch toán kế toán
trong doanh nghiệp, nhằm đảm bảo việc ghi chép tính toán, phản ánh kịp
thời, trung thực, tính chính xác, minh bạch của tình hình hoạt động kinh tế
tài chính của công ty; tổng hợp các báo cáo tài chính, các dữ liệu kinh tế
nhằm báo cáo cho Ban Giám đốc nắm rõ được tình hình hoạt động của
công ty để có những điều chỉnh kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế;
Đồng thời thay mặt công ty thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, thuế
đối với nhà nước; Thực hiện công tác thống kê sổ sách, tài sản và tham
mưu cho Ban Giám đốc để thay thế, xử lý và thanh lý các tài sản cũ, hỏng
hóc, kém chất lượng, hàng tồn kho theo đúng quy định của công ty và pháp
luật.
c) Phòng kĩ thuật (GCM):
Thực hiện công tác chăm sóc, bảo dưỡng toàn bộ mặt cỏ và cảnh quan trên
sân golf, cũng như duy trì các tiêu chuẩn về chiều cao cắt trên các điểm
bẫy bóng (Green), điểm phát bóng (Tee), đường dẫn bóng (Fairway), khu

vực đồi (Rough), khu vực vườn cây, cây bóng mát, khu vực hồ nước, v.v
nhằm tạo cảm giác thoải mái nhất cho khách chơi cũng như đảm bảo chất
lượng của sân; Thực hiện việc vệ sinh trên sân, thay đổi và làm mới lượng
cát trên các hố golf theo lịch trình bảo dưỡng hàng tuần, hàng tháng; Thực
hiện các công tác bảo dưỡng đặc biệt đối với cỏ theo định kỳ.
d) Phòng điều hành golf (GCO):
Chịu trách nhiệm quản lý Khu nhà Câu Lạc Bộ, trực tiếp tiếp xúc và cung
cấp các dịch vụ cho khách hàng như Nhà hàng, Phòng thay đồ, Nhà tập
golf, Nhà chờ; Xử lý các tình huống và phục vụ các nhu cầu về golf cho
khách hàng; Đàm phán và thảo luận với các đối tác, nhà tài trợ để tổ chức
8
các giải thi đấu chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp hoặc các giải thi đấu
dành riêng cho Hội viên của Vân Trì.
e) Phòng Dự án (PMU):
Chịu trách nhiệm về việc xin phép giấy phép đầu tư các dự án của công ty;
Nghiên cứu và phát triển các dự án mới của công ty.
f) Phòng IT :
Chịu trách nghiệm về website , và giữ sự liên lạc ổn định giữ các phòng
ban
g) Phòng an ninh :
Đảm bảo sự an toàn cho công ty, và toàn bộ nhân viên , người chơi khi đến
sân golf chơi .
5 . Sơ bộ kết quả kinh doanh
Sau đây là Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Noble
(Việt Nam).
Bảng 1. 2 - Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
(
N
g
u


n:
Phòng kế toán- Công ty TNHH Noble (Việt Nam)
Nhận xét:
Nội dung Năm 2010 ($) Năm 2011 ($) Năm 2012 ($)
A. Hoạt động kinh doanh
Tổng doanh thu 1,676,049 1,795,625 2,498,840
Chi phí hoạt động 1,333,481 2,003,128 2,090,070
Chi phí trước khấu hao 342,568 (207,503) 408,770
Chi phí khấu hao 858,070 855,595 847,960
Lợi nhuận HĐ kinh doanh (515,502) (1,063,098) (439,190)
B. Hoạt động tài chính
Doanh thu HĐ tài chính 1,280,702 3,248,943 2,365,020
Chi phí HĐ tài chính 50,784 2,103,081 911
Lợi nhuận tài chính 1,229,918 1,145,862 2,364,109
Tổng lợi nhuận 714,416 82,764 1,924,919
9
Thông qua bảng ở trên , chúng ta có thể thấy được lợi nhuận của Công ty lớn
nhất vào năm 2011 . Do việc hoạt động kinh doanh có những tiến triển vượt
bậc từ năm 2010 sang năm 2011 , tuy nhiên năm 2012 lợi nhuận kinh doanh
lại bị giảm đi hơn một nửa , do một số nguyên nhân cả khách quan và chủ
quan cũng như tình hình kinh tế xấu đi . Tuy nhiên thông qua những chính
sách , chiến lược đảm bảo duy trì lợi nhuận thì gần đây có những kết quả khả
quan .
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY TNHH NOBLE VIỆT NAM ( 2010 -2013 )
I . Đặc điểm của của nhập khẩu hàng hóa ở sân golf Vân Trì
Để duy trì hoạt động kinh doanh tại sân golf Vân Trì , sân golf phải nhập nhiều các
mặt hàng khác nhau để đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng . Một số các mặt
hàng chủ lực của công ty phải nhập khẩu là bóng golf , gậy chơi golf , trang phục

chơi golf , các trang thiết bị , máy móc để chăm sóc cỏ ở sân golf , xe chạy trong sân
golf …… và còn một số mặt hàng khác . Nhưng quan trọng nhất trong quá trình
xuất nhập khẩu của công ty vẫn là bóng golf , do ở Việt Nam hiện tại chưa có doanh
nghiệp nào có thể cung cấp được bóng golf đạt tiêu chuẩn sân golf yêu cầu , ngoài ra
người Việt lại là những người chuộng hàng ngoại hơn , chính vì vậy mà sân golf
nhập bóng chủ yếu ở nước ngoài . Sau bóng golf thì sân nhập nhiều bộ gậy đánh
golf để phục vụ nhu cầu khách hàng .
Chính vì sự đa dạng hóa của các mặt hàng , tính chất của mặt hàng . Cùng với đó là
cách thức nhập khẩu cũng rất khác nhau , thông qua các hình thức khác nhau , nhà
cung cấp nhiều nơi . Chính vì vậy quá trình nhập khẩu hàng hóa ở sân golf rất phức
tạp . Để thấy rõ sự phức tạp trong quá tình nhập khẩu , chúng ta hãy xem xét kỹ hơn
một mặt hàng chính mà công ty nhập khẩu chủ yếu , là bóng golf .
10
Dưới đây là bảng số liệu nhập khẩu bóng golf của công ty qua các năm.
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu bóng golf qua các năm
Năm Số lượng nhập(Dz) Lợi nhuận ($)
Năm 2009 200 2.000
Năm 2010 300 6.000
Năm 2011 10.000 260.750
Năm 2012 5.000 130.375
(Nguồn: Phòng mua hàng- Công ty TNHH Noble VIệt Nam)
Từ bảng 2.1 kim ngạch nhập khẩu bóng golf qua các năm ta có thế thấy có một sự
chênh lệch về số lượng bóng golf nhập về theo các năm . năm 2009 và năm 2010
lượng bóng golf nhập nhỏ với số lượng lần lượt là 200 và 300 ( ĐZ ) . Có thể thấy số
lượng bóng golf được nhập rất là ít , do việc công ty mới được thành lập và nhu cầu
của người chơi là chưa cao . Nhưng đến năm 2011 số lượng bóng golf nhập về đã
lên đến 10,000 ( ĐZ ) , gấp 50 lần so với năm 2009 và 33 lần so với năm 2010 . Nhu
cầu của mọi người trong năm 2011 là lớn hơn rất nhiều so với 2 năm trước đó , tuy
11
nhiên việc nhập nhiều bóng golf như vậy sẽ làm cho chi phí của công ty tăng lên cao

và chắc chắn thời gian thu hồi vốn sẽ lâu hơn . Và đến năm 2012 , do tình hình kinh
tế xấu đi và số lượng bóng golf còn tồn kho từ năm trước , thì số lượng bóng golf
nhập về đã giảm còn một nửa là 5,000 (ĐZ) . Chính vì thế nhập nhiều bóng về khiến
chi phí tăng cao, lợi nhuận kinh doanh năm 2012 chưa bằng một nửa năm 2011.
Bảng số liệu dưới đây sẽ cho chúng ta thấy những loại bóng golf mà công ty TNHH
Nobel Việt Nam nhập về để phục vụ hoạt động của sân golf. Tất cả bóng golf đều
được nhập về từ Hàn Quốc.
Bảng 2.2: Các loại bóng golf nhập khẩu
Tên hàng quy cách phẩm chất Mã số hàng hóa Xuất xứ
Bóng Golf loại Vista IV mầu cầu
vồng do Hàn Quốc sx, mới 100% 9506320000 Hàn Quốc
Bóng Golf loại Crystal mầu cầu vồng
do Hàn Quốc sx, mới 100% 9506320000 Hàn Quốc
Bóng Golf loại Magma mầu trắng do
Hàn Quốc sx, mới 100% 9506320000 Hàn Quốc
Bóng Golf loại Magma mầu vàng do
Hàn Quốc sx, mới 100% 9506320000 Hàn Quốc
Bóng Golf loại Bismuth mầu vàng do
Hàn Quốc sx, mới 100% 9506320000 Hàn Quốc
Bóng Golf loại Bismuth mầu trắng do
Hàn Quốc sx, mới 100% 9506320000 Hàn Quốc
12
(Nguồn: Phòng mua hàng - Công ty TNHH Noble VIệt Nam)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy bóng golf công ty TNHH Nobel Việt Nam
nhập về rất đa dạng về chủng loại cũng như màu sắc, có thể đáp ứng đa dạng về nhu
cầu, thị hiếu khách hàng. Mỗi loại bóng khác nhau với những chất lượng, màu sắc
khác nhau sẽ phù hợp với từng đối tượng khác nhau.
Việc nhập khẩu hiệu qủa sẽ mang lại cho công ty lợi nhuận nhiều hơn, dưới đây là
bảng số liệu về giá nhập và giá bán của bong golf.
Bảng 2.3: Giá nhập khẩu bóng Golf

Tên hàng hóa Đơn vị
Số
lượng
Giá
($)
Thuế nhập
khẩu
Thành tiền
($)
Bóng Vista DZ
7.00
0
20 5% 147.000
Bóng Crytas Flash DZ
2.00
0
15 5% 31.500
Bóng magma
( trắng)
DZ
30
0
15 5% 4.725
Bóng Magma
(vàng)
DZ
30
0
15 5% 4.725
Bóng Bismuth

(trắng)
DZ
20
0
15 5% 3.150
Bóng Bismuth
(vàng)
DZ
20
0
15 5% 3.150
13
Tổng DZ 10.000 194.250
(Nguồn: Phòng mua hàng- Công ty TNHH Noble VIệt Nam)
Với số lượng thành viên giới hạn là 400 thành viên , có thể thấy những thành viên
của sân golf Vân Trì của công ty TNHH Noble Việt Nam chủ yếu là khách VIP .
Chính vì vậy số lượng hơn 70% số lượng bóng nhập về là bóng Vista theo như bảng
2.3 : Giá nhập khẩu bóng Golf , đây là loại bóng có giá thành cao nhất . Đây là bóng
có chất lượng tốt nhất . Và nó là loại bóng mang lại lợi nhuận lớn nhất trong các loại
bóng của công ty nhập về .
Chúng ta hãy cùng xem đến bảng số liệu giá bán bóng golf của công ty để thấy rõ
hơn lợi nhuận từ việc bán bóng nhập khẩu.
Bảng 2.4: Giá bán bóng Golf tại sân Golf Vân Trì của công ty TNHH Noble Việt
Nam
Tên hàng hóa
Đơn
vị
Số
lượng
Giá

bán sỉ
($)
Thành
tiền
Giá bán
lẻ ($)
Thành
tiền
Bóng Vista DZ 7.000 50 350.000 60 420.000
Bóng Crytas DZ 2000 35 70.000 40 80.000
Bóng magma
( trắng)
DZ 300 35 10.500 40 12.000
Bóng Magma
(vàng)
DZ 300 35 10.500 40 12.000
Bóng Bismuth
(trắng)
DZ 200 35 7,000 40 8.000
14
Bóng Bismuth
(vàng)
DZ 200 35 7.000 40 8.000
Tổng Dz 10.000 455.000 540.000
(Nguồn: Phòng mua hàng- Công ty TNHH Noble Việt Nam)
Như vậy dựa vào 2 bảng số liệu này, một là bảng giá nhập khẩu và một là bảng giá
bán cho khách của công ty thì ta có thể tính được lợi nhuận từ việc bán bong như
sau:
Nếu như nhập 10.000 (Dz) bóng về và bán với giá bán sỉ thì lợi nhuận có được là
260.750 ($).

Nếu như nhập 10.000 (Dz) bóng về và bán với giá bán lẻ thì lợi nhuận có được là
345.750 ($) .
Và lợi nhuận chủ yếu từ việc bán bóng nhập khẩu đến từ việc nhập và bán loại bóng
Vista
Trên đây chỉ là bóng golf , một mặt hàng chính của công ty TNHH Noble nhập về .
Công ty nhập rất nhiều chủng loại , kiểu cách , và đòi hỏi bộ phận nhập khẩu của
công ty phải có những kế hoạch nhập khẩu chi tiết và phù hợp đối với tình hình thị
trường và tình hình tài chính công ty . Ngoài ra còn có các mặt hành khác nữa , đi
cùng bóng golf như bộ gậy chơi golf , với mỗi mặt hàng khác nhau có thể người
chơi sẽ có những yêu cầu mua những bộ chơi golf khác nhau , như về chất lượng
cũng như giá cả . Tất cả những điều đó sẽ giúp cho việc hoàn thiện quy tình nhập
khẩu của công ty trong thời gian tới . Tránh tình trạng thừa thiếu của các loại hàng
trong kho , làm ảnh hưởng đến công việc kinh doanh và khai thác sân golf . Và khi
hoạt động được cải thiện , chắc chắn sẽ giúp cho công ty nhiều lợi ích .
Hơn nữa chắc chắn trong thời gian tới, tình hình kinh tế sẽ phát triển và hồi phục trở
lại, nhu cầu chơi golf sẽ tăng lên vì thế công ty có thể sẽ phải tăng kim ngạch nhập
15
khẩu các loại hàng hóa. Và để thực hiện tốt kế hoạch nhập khẩu trong thời gian tới
thì bộ phận nhập khẩu cần có những giải pháp nâng cao, hoàn thiện hơn quy trình
nhập khẩu hiện tại.
II . Quy trình nhập khẩu
Quy trình nhập khẩu là một quy trình phức tạp và có chứa đựng nhiều rủi ro
đòi hỏi người làm xuất nhập khẩu phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ vững
vàng , hiểu cách thức tiến hành hoạt động XNK .
Và để hoạt đông nhập khẩu hàng hóa diễn ra đúng thời hạn và nhanh chóng
thì Công ty TNHH Noble luôn tuân thủ đúng các quy trình nhập khẩu theo các
bước : Giao dịch , đàm phán , ký kết hợp đồng , xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C,
làm thủ tục hải quan, nhận hàng nhập khẩu , kiểm tra hàng nhập khẩu , thanh toán
tiền hàng nhập khẩu , giải quyết khiếu nại và tranh chấp . Và có thể chia làm 2 mục
lớn : mục đầu tiên là diao dịch , đàm phán , ký kết hợp đồng , và mục còn lại là quy

trình thực hiện hợp đồng XNK .
2.1 . Giao dịch , đàm phán , ký kết hợp đồng
Đây là những nghiệp vụ đầu tiên của Quy trình nhập khẩu . Không chỉ vậy mà Giao
dịch , đàm phán , ký kết hợp đồng là những nghiệp vụ vô cùng quan trọng , có ảnh
hưởng đến hoạt động XNK và các nghiệp vụ tiếp theo trong quy trình . Chính vì vậy
mà công ty TNHH Noble cần nghiên cứu thật ký trước khi thực hiện các nghiệp vụ
này , sau đây là những công việc chính :
2.1.1 . Giao dịch
Đầu tiên , công ty TNHH Noble và công ty Volvik ,.Inc thực hiện việc trao đổi
thông tin về sản phẩm , cũng như giá .
Các bước giao dịch
• Hỏi giá
16
Khi công ty TNHH Noble cần nhập khẩu một loại bóng golf từ nước ngoài , công ty
Noble sẽ đề nghị nhiều nhà cung cấp cho biết được giá cả và các điều kiện thương
mại cần thiết để tiến hành chọn lựa ra một nhà cung cấp tốt nhất .
Sau khi chọn được một nhà cung cấp phù hợp nhất về mọi mặt theo như ý của phía
công ty Noble , thì công ty sẽ gửi yêu cầu báo giá qua email cho bên đối tác . Trong
yêu cầu báo giá , thì phía công ty Noble sẽ yêu cầu phía đối tác gửi báo giá chi tiết
bao gồm tên hàng , quy cách , số lượng , đơn giá , điều kiện giao hành , thời gian
giao hàng .
• Chào hàng, báo giá
Sau khi nhận được thư hỏi giá , Phía đối tác sẽ gửi báo giá đến những loại chào hàng
cố định cho bên công ty Noble . Và Phía đối tác sẽ quy định rõ các điều khoản : tên
hàng , số lượng , giá cả , phương thức thanh toán , bảo hiểm , thời gian hiệu lực của
báo giá ……
• Đặt hàng
Nhận được thư hồi đáp của phía bên đối tác , công ty Noble nếu đồng ý với những
điều khoản được nói đến trong thư , thì hợp đồng thương mại sẽ được xúc tiến . Và
nội dung của đơn đặt hàng hóa phải đảm bảo được những nội dung cần thiết như :

Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, thời gian giao hàng và những điều kiện
khác , được 2 bên thỏa thuận hoặc theo hợp đồng từ trước .
• Chấp nhận
Khi có sự đồng ý tất cả các điều kiện của chào hàng. Lúc đó, một hợp đồng được
thành lập.
• Xác nhận
Sau khi hợp đồng được thành lập , thì 2 bên sẽ xác nhận hợp đồng .
2.1.2 . Đàm phán
17
Đàm phán là một bước nghiệp vụ quan trọng của hoạt đồng XNK , tại đó công ty
Noble và bên đối tác sẽ phải đàm phán nhằm thống nhất những mối quan tâm và giải
quyết bất đồng ( nếu có )
Đặc điểm của các cuộc đàm phán
- Một là, đàm phán ngoại thương là quá trình không ngừng tự điều chỉnh các
nhu cầu, lợi ích của các bên đàm phán nhằm mục đích cuối cùng là đi đến kí
kết hợp đồng với những điều khoản có lợi cho cả đôi bên.
- Hai là, đàm phán hợp đồng ngoại thương là quá trình thống nhất các lợi ích
trong khi vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp giữa đôi bên trong hợp đồng.
Phân loại
Dựa vào hình thức đàm phán, ta có thể chia đàm phán thành các loại: đàm phán qua
thư tín, đàm phán qua điện thoại , gặp mặt trực tiếp để đàm phán.
2.1.3 . Ký kết hợp đồng
Bước tiếp theo sau khi đàm phán là ký kết hợp đồng ngoại thương giữa 2 bên . Có
một số lưu ý nhất định về một số vấn đề khi kí hợp đồng ngoại thương như sau :
• Hợp đồng phải được xây dựng trên cơ sở pháp lý vững chắc, các cơ sở đó là:
luật quốc tế , luật quốc gia , các quy tắc hoặc thông lệ quốc tế.
• Về hình thức thì Điều 48 Luật Thương mại của Việt Nam quy định : hợp
đồng ngoại thương phải được thành lập văn bản , các giao dịch mua bán bằng
miệng với nước ngoài ở Việt Nam đều không có giá trị pháp lý .
• Cần có sự thỏa thuận thống nhất về mọi điều khoản trong hợp đồng dựa trên

sự tự nguyện của hai bên trước khi ký kết.
• Chủ thể của hợp đồng phải có đủ tư cách pháp lý . Hàng hóa theo hợp đồng
phải là hàng hóa được phép mua bán theo quy định của luật Việt Nam và luật
của nước xuất khẩu.
• Hợp đồng phải đảm bảo nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hóa .
Một số điều khoản của hợp đồng như sau :
o Tên hàng
18
o Số lượng và cách xác định. Đặc biệt lưu ý tới từng loại hàng để xác
định số lượng mới chuẩn xác
o Quy cách phẩm chất và cách xác định
o Đóng gói, bao bì mã hiệu phải phù hợp với hàng hóa
o Thời hạn, phương tiện và địa điểm giao hàng
o Giá cả, giá trị, điều kiện giao hàng
o Phương thức thanh toán và chứng từ thanh toán
o Bảo hiểm
o Phạt và bồi thường thiệt hại
o Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
o Bảo hành, khiếu nại
o Kiểm tra và giám định hàng hóa nhập khẩu
o Trường hợp bất khả khách hàng
Ví dụ :
Hợp đồng ngoại thương của Noble ( phụ lục số 01) được kí kết giữa công ty TNHH
Noble ( Việt Nam) và công ty Volvik của Hàn Quốc. Nội dung hợp đồng bao gồm:
 Tên hàng: Bóng Golf
 Số lượng: 20.000 Dz
 Quy cách phẩm chất: Hàng mới 100%
 Đóng gói: 3 quả/ hộp nhỏ, 4 hộp nhỏ/ hộp to, 20 hộp to/ thùng
 Thời hạn giao hàng: 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng
 Giá cả, phương thức, điều kiện giao hàng: 185.000$/10.000 Dz. CIF

cảng Hải Phòng- Việt Nam, Inconterm 2010.
 Phương thức thanh toán: Thanh toán 100% giá trị hợp đồng sau khi
nhận đủ hàng. Thanh toán bằng hình thức T/T

2.2 . Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Việc thực hiện hợp đồng sẽ được tiền hành ngay sau khi hợp đồng được kí kết . Tuy
nhiên việc thực hiện hợp đồng là vô cùng phức tạp và phải tuân thủ đúng các nguồn
luật , cùng các điều khoản đã nêu trong hợp đồng .
Và việc thực hiện hợp đồng NK của công ty Noble nói riêng và các DN nói chung
như sau
19
2.2.1 . Xin giấy phép nhập khẩu
Thực hiện theo nghị định số 57/1998/CP (quy định các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật được phép xuất nhập
khẩu hàng hóa theo ngành nghề đã đăng kí theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
– điều này khẳng định quyền được XNK hàng hóa đã đăng kí kinh doanh của doanh
nghiệp , ngoài ra đối với các hàng hóa không thuộc doanh mục , hàng hóa cấm nhập
khẩu có điều kiện kinh doanh thì doanh nghiệp không cần xin giấy phép nhập khẩu .
Tuy nhiên , khi tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp phải đăng kí mã số kinh doanh
XNK tại cục hải quan trực thuộc tỉnh , thành phố . Còn nếu hàng hóa cần nhập khẩu
thuộc danh mục có điều kiện thì doanh nghiệp phải xin hạn nghạch nhập khẩu hoặc
giấy phép nhập khẩu của bộ thương mại . Chính vì những điều này công ty TNHH
Noble xin giấy phép nhập khẩu và giấy chứng nhận đăng ký mã số XNK ( phụ lục
số 2 )
2.2.2 . Mở L/C
Bên đối tác với công ty Noble ( Volvik Inc ) là một nhà cung cấp thường xuyên của
công ty , nên 2 bên đều đã có những sự tin tưởng và có một mối quan hệ thân thiết .
Cũng vì vậy việc thanh toán rất đơn giản , không cần làm thủ tục mở L/C . Công ty
Noble sẽ thanh toán toàn bộ gián trị đơn hàng sau khi nhận được đủ hàng .
2.2.3 . Làm thủ tục hải quan

Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày khi hàng nhập cảng, đơn vị ngoại thương phải tiến
hành làm thủ tục để thông quan xuất nhập khẩu
Bước 1 . Tự kê khai, áp mã và tính thuế xuất nhập khẩu
Tự kê khai đầy đủ, chính xác những nội dung ghi trên tờ khai hải quan mẫu
HQ2002-XNK
20
Dựa vào căn cứ tính thuế đã khai và xác định mã số hàng hóa, thuế suất, giá tính
thuế theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế theo quy định để
tính số thuế phải nộp của từng loại thuế và từng loại hàng hóa.
Đối với bóng golf:
+ Mã số hàng hóa (HS code): 9506320000
+ Thuế nhập khẩu: 5%
+ Thuế GTGT: 10%
Bộ hồ sơ khai Hải quan gồm có các loại giấy tờ phải nộp hoặc xuất trình khi làm thủ
tục:
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu ( phụ lục số 02)
+ 02 tờ khai hàng nhập khẩu ( phụ lục số 03)
+ 01 bản sao hợp đồng mua bán ( phụ lục số 01)
+ 01 bản chính và 02 bản sao hóa đơn thương mại ( phụ lục số 04)
+ 01 bản chính và 02 bản sao phiếu đóng gói ( phụ lục số 05)
+ 01 vận đơn ( phụ lục số 06)
Bước 2 : Nhân viên hải quan kiểm tra tờ khai hải quan và bộ hồ sơ, nếu đầy đủ và
hợp lệ theo từng loại hình xuất nhập khẩu thì cho đăng kí tờ khai .
Bước 3 : Nhận thông báo thuế của Hải quan và tổ chức để hải quan kiểm tra hàng
hóa
Bước 4 : Căn cứ vào kết quả kiểm hóa và khai báo của Noble Hải quan sẽ xác định
chính xác số thuế mà ta phải nộp và quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp và ra
quyết định số thuế phải nộp nếu cần .

21
Bước 5 : Sau khi đã nộp đủ thuế Hải quan sẽ đóng dấu “ đã làm thủ tục Hải quan ”
lên trang đầu tờ khai và giao cho ta nhận một bản .
2.2.4 . Nhận hàng nhập khẩu
Sau khi hàng hóa về tới càng hải quan , công ty Noble sẽ nhận được thông báo . Và
công ty phải tiến hành một số công việc sau :
+ Kí kết hợp đồng ủy thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng
+ Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hóa từng quý, từng năm, cơ
cấu hàng hóa, lịch tàu, điều kiện kĩ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao nhận.
+ Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng hóa (vận đơn, lệnh giao hàng…)
Nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
+ Theo dõi việc giao nhận , đốc thúc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng hóa và
giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận.
+ Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản
và vận chuyển hàng hóa nhập khẩu
+ Thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị nhận hàng hóa
+ Chuyển hàng hóa về kho của doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị đặt
hàng
2.2.5 . Kiểm tra hàng nhập khẩu
Hàng hóa khi đi qua cửa khẩu sẽ được kiểm tra . Nếu hàng hóa bị phát hiện có dấu
hiệu không bình thường thì bên kiểm định sẽ lập biên bản có sự chứng kiến của 2
bên công ty mua và bán , hãng vận tải , và công ty bảo hiểm . Và biên bản sẽ phải có
đầy đủ chữ kí của các bên , để làm cơ sở cho những khiếu nại , đòi bồi thường của
các bên có liên quan .
2.2.6 . Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
22
Do đặc điểm của hoạt động XNK quốc tế là rất phức tạp nên thanh toán trong
thương mại quốc phải thận trọng tránh xảy ra tổn thất . Và công ty Noble và bên đối
tác đã thống nhất chọn hình thức thánh toán trả sau . Sau khi nhận và kiểm tra hàng
hóa đầy đủ, Noble tiến hành thủ tục thanh toán cho công ty Volvik Inc theo thông

tin chi tiết (phụ lục số 07 ) sau :
+ Người hưởng thụ: Volvik Inc
+ Địa chỉ: 1 Dong 1F, DK Plaza B/D 375-1 Geumgok, Bundang-gu, Seongnam-Si,
Gyeonggi-Do , Korea
+ Số tài khoản: 1081-900-487-375
+ Ngân hàng người hưởng : Woori Bank Imae STN . Branch
+ Địa chỉ : IMAE STN. Branch , BuDang-Gu, Seoul , Korea
+ Mã ngân hàng: HVBKKRSE XXX
2.2.7 . Khiếu nại và giải quyết tranh chấp ( nếu có)
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu , nếu chủ hàng phát hiện ra hàng bị
tổn thất , bị vỡ , thiết hụt , mất mát thì phải lập biên bản và tiền hành lập hồ sơ khiếu
nại . Và đối tượng khiếu nại có thể là 1 trong 2 bên , người vận chuyển . Và hồ sơ
khiếu nại phải gửi đúng thời hạn quy định , cùng những chứng từ về tổn thất cho bên
bị khiếu nại
Cách giải quyết khiếu nại tùy vào nội dung đơn khiếu nại. Nếu 2 bên không thể
thống nhất thì có thể sử dụng trọng tài .
23
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO QUY TRÌNH XNK HÀNG
HÓA Ở CÔNG TY NOBLE VIỆT NAM
Sau một tháng nghiên cứu và học tập tại công ty TNHH Noble ( Việt Nam ) về hoạt
động XNK của công ty , và quy trình XNK của công ty , tôi đã thực nghiệm những
kiến thức được giảng dạy tại trường , hiểu hơn về hoạt động XNK . Ngoài ra , tôi
còn thấy được những ưu nhược điểm của công tác XNK tại sân golf vân trì . Và
trong phần cuối của bài nghiên cứu , tôi có đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
quy trình XNK tại công ty , rất mong những giải pháp này sẽ có ích cho quý công ty
trong hoạt động XNK diễn ra thuận lợi , dễ dàng hơn và đem lại hiệu quả kinh tế .
1. Giải pháp nâng cao hoạt động tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, đối tác.
Nghiên cứu thị trường , đối tác là vô cùng quan trọng đối với bất kì một doanh
nghiệp nào . Sự am hiểu về thị trường và đối tác sẽ đem lại những lợi thế vô cùng to
lớn cho doanh nghiệp . Khi doanh nghiệp có sự am hiểu nhất định về thị trường và

đối tác , doanh nghiệp có thể dễ dàng trong việc mua bán XNK hàng hóa , các nhà
cung cấp . Tránh tình trạng bị giao muộn , không đủ cung cho thị trường . Tránh ảnh
hưởng đến công việc kinh doanh , cũng như chất lượng của dịch vụ của công ty .
Thông qua một số hành độngg sau :
1.1 . Đầu tư mạnh vào công tác tìm hiểu nghiên cứu thị trường .
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh , và tiết kiệm chi phí , nâng cao doanh thu thì công
ty nên thực sự chú trọng công tác tìm hiểu và nghiên cứu thị trường trong quy trình
XNK hàng hóa . Thông qua việc mạnh tay đầu tư hơn nữa đối với việc nghiên cứu
tìm hiểu thị trường và đối tác. Trong những năm gần đây công ty đã chú trọng hơn
trong quá trình nghiên cứu thị trường , chính vì vậy các vụ giao chậm đã giảm hẳn ,
tuy nhiên cần phải mạnh tay hơn nữa . Từ đây chúng ta có thể thấy tầm quan trọng
của việc nghiên cứu lựa chọn thị trường và đối tác. Công ty cần phải thu thập nhiều
thông tin về thị trường hơn nữa , thông qua trung gian hoặc cử người có trình độ
24
trực tiếp sang bên đó để nghiên cứu, tìm hiểu. Nếu như làm được như vậy, chấp
nhận chịu tốn chi phí trước mắt thì công ty mới có thể hạn chế tối đa những rủi do từ
khâu này đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa.
1.2 . Tổ chức một bộ phận riêng biệt
Trong công ty hiện tại , thì phòng thu mua đang đảm trách toàn bộ trách nghiệm liên
quan đến công việc mua bán , XNK hàng hóa của công ty , chính vì vậy mà khối
lượng công việc của phòng thu mua là rất lớn , mà nguồn nhân lực lại không đủ
mạnh để làm tốt tất cả mọi công việc cùng một lúc . Vì thế mà công tác nghiên cứu
cũng bị ảnh hưởng và khó triển khai hơn . Nên việc cần làm lúc này đối với công ty
là giảm tải áp lực cho phòng thu mua , bằng việc xây dựng 1 phòng ban riêng biệt ,
chuyên nghiên cứu thị trườn và đối tác Phòng này sẽ cung cấp thêm thonong tin cho
phòng thu mua , giúp phòng thu mua hoạt động tốt hơn . Bộ phận này không chỉ có
nhiệm vụ nghiên cứu các thông tin cho hoạt động nhập khẩu mà còn phục vụ cho
nhu cầu tìm kiếm thị trường kinh doanh thành phẩm của Công ty . Phòng sẽ được
đầu tư trang thiết bị cho nhân viên nghiên cứu thị trường nhập khẩu như máy tính,
mạng Internet, cung cấp phương tiện đi lại để nhân viên có thể thuận tiện đi thực tế

trong nước, hỗ trợ cước phí điện thoại liên lạc, Đối với những địa điểm xa hoặc
bên nước ngoài thì Công ty cần có chi phí hỗ trợ đi lại, ăn uống, nghỉ ngơi… để
nhân viên có thể điều kiện làm việc tốt nhất. Việc thành lập phòng ban chuyên
nghiên cứu tìm hiểu thị trường sẽ tốn nhiều chi phí lúc ban đầu nhưng về lâu về dài
thì hiệu quả của nó mang lại là không ít, không chỉ phục vụ cho quy trình nhập khẩu
mà nó còn phục vụ cho tất cả các hoạt động khác của toàn công ty.
1.3 . Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác
Việc không phụ thuộc vào chỉ một đối tác và công ty nên làm ăn lâu dài với đối tác
và thân thiết với họ , giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro như thiếu hàng hóa
và chậm hàng hóa do chỉ 1 đối tác đem lại , cũng như những ưu đãi từ những quan
hệ thân thiết . Do vậy , Công ty TNHH Noble Việt nam nên thiết lập một nhiều mối
quan hệ với những đối tác thân thiết , mỏ rộng các đối làm ăn tiếm năng của công
25
ty . Nếu làm được như vậy thì quá trình XNK hàng hóa sẽ trở lên thuận lợi hơn rất
nhiều . Ví dụ như : Trong khâu thanh toán, công ty TNHH Noble và Volvik Inc có
mối quan hệ thân thiết, hơn nữa hai bên đều có mong muốn Noble trở thành nhà
phân phối độc quyền của Volvik tại Việt Nam. Do đó thủ tục thanh toán cũng đơn
giản hơn nhiều, không cần làm thủ tục mở LC. Công ty sẽ thanh toán 100% giá trị
hợp đồng cho Volvik Inc sau khi đã nhận đủ hàng. Nếu như làm tốt công việc này
thì không những hàng hóa công ty nhập khẩu sẽ được đảm bảo hơn về chất lượng
cũng như giá cả mà quan trọng hơn nữa là công ty luôn đảm bảo nguồn hàng để
phục vụ cho khách hàng.
2. Giải pháp nâng cao nghiệp vụ giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng.
Một trong những khâu quan trọng nhất của quy trình XNK là đàm phán và kí kết
hợp đồng . Khi các bên thỏa thuận các điều khoản , và thống nhất những bất đồng có
thể xảy ra cùng hướng giải quyết sẽ làm mất rất nhiều thời gian của cả 2 bên . Ngoài
ra , có nhiều hình thức đàm phán khác nhau , ưu nhược điểm khác nhau , công ty
nên xác định một hình thức phù hợp nhất . Nếu thực hiện tốt được khâu quan trọng
này tốt trong hoạt động XNK , thì chắc chắn hiệu quả kinh tế sẽ đạt được tốt hơn ,
cải thiện đáng kể thời gian .

2.1 . Thay đổi những hình thức đàm phán phù hợp với từng hợp đồng nhập khẩu
khác nhau.
Ở công ty TNHH Nobel Việt Nam thì hình thức đàm phán chủ yếu là đàm phán trực
tiếp, tức là công ty sẽ cử đoàn đàm phán trực tiếp sang công ty đối tác cung cấp
hàng hóa để thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, công việc đàm
phán của công ty thực sự còn nhiều yếu kém.
Một trong những tồn tại và hạn chế trong quy trình nhập khẩu đã nói đến ở trên đó
là công việc đàm phán ký kết hợp đồng còn diễn ra trong thời gian dài gây ảnh
hưởng rất nhiều đến hoạt động của công ty và hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Việc
không có kế hoạch để đàm phán tốt, không có những phương án dự phòng, trình độ

×