Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

ĐÁNH GIÁ lưu HÀNH KHÁNG THỂ CHỐNG MYCOPLASMA GALLISEPTICUM TRONG HUYẾT THANH TRÊN đàn gà NUÔI tại một số xã THUỘC HUYỆN mỹ lộc TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 65 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM













LÊ THỊ TỚI




ðÁNH GIÁ LƯU HÀNH KHÁNG THỂ CHỐNG
MYCOPLASMA GALLISEPTICUM TRONG HUYẾT THANH
TRÊN ðÀN GÀ NUÔI TẠI MỘT SỐ Xà THUỘC HUYỆN MỸ
LỘC TỈNH NAM ðỊNH






LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM










LÊ THỊ TỚI





ðÁNH GIÁ LƯU HÀNH KHÁNG THỂ CHỐNG
MYCOPLASMA GALLISEPTICUM TRONG HUYẾT THANH
TRÊN ðÀN GÀ NUÔI TẠI MỘT SỐ Xà THUỘC HUYỆN MỸ
LỘC TỈNH NAM ðỊNH




CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ : 60.64.01.01





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN BÁ TIẾP



HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Toàn
bộ các số liệu và kết quả thu được là do bản thân tôi trực tiếp điều tra, thu
thập với một thái độ hoàn toàn khách quan và trung thực, chưa từng được sử

dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Nam ðịnh, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn


Lê Thị Tới















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn

nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Bá Tiếp,
thầy đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Đào tạo Sau đại học, Khoa Thú y, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam cùng các thầy cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập ở trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Chi cục Thú y
Nam Định, Trạm Thú y huyện Mỹ Lộc, Trung tâm thú y vùng I cùng toàn thể
bạn bè, các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia đình và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Nam ðịnh, tháng 12 năm 2014
Tác giả


Lê Thị Tới






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tổng quan về bệnh viêm đường hô hấp mạn tính 3
1.1.1. Nguyên nhân gây bệnh 3
1.1.2. Loài vật mắc bệnh 3
1.1.3. Lứa tuổi và mùa vụ mắc bệnh 4
1.1.4 Chất chứa mầm bệnh và con đường truyền lây 4
1.1.5. Triệu chứng của bệnh 6
1.1.6. Bệnh tích 7
1.1.7. Chẩn đoán 9
1.1.8. Phòng bệnh 12
1.1.9. Điều trị 13
1.2. Mầm bệnh Mycoplasma 13
1.2.1. Hình thái, cấu tạo, phân loại Mycoplasma 13
1.2.2. Đặc tính nuôi cấy 15
1.2.3. Đặc tính sinh hóa 16
1.2.4. Cấu trúc kháng nguyên của Mycoplasma 16

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.2.5. Sức đề kháng và ảnh hưởng của Mycoplasma lên cơ thể động vật 17

1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh do Mycoplasma ở gia cầm 18
1.3.1. Tình hình nghiên cứu bệnh do Mycoplasma ở gia cầm trên thế giới 18
1.3.2. Tình hình nghiên cứu CRD ở Việt Nam 19
Chương 2. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 22
2.2. Nội dung nghiên cứu 22
2.3. Nguyên liệu 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu 23
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 23
2.4.2. Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng điển hình của CRD 23
2.4.3. Pương pháp mổ khám 23
2.4.4. Xác định dung lượng mẫu 23
2.4.5. Phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính 23
2.5. Phương pháp sử lý số liệu 24
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25
3.1. Thực trạng chăn nuôi gà tại huyện Mỹ Lộc - Nam Định 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. 25
3.1.2. Tình hình chăn nuôi gà tại một số xã của huyện Mỹ Lộc 25
3.1.3. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà ở một số xã trên địa bàn
huyện Mỹ Lộc 28
3.1.3. Công tác vệ sinh thú y 29
3.2. Đánh giá lưu hành kháng thể chống Mycoplasma gallisepticum
(MG) trên đàn gà nuôi tại huyện Mỹ Lộc. 33
3.2.1. Đánh giá lưu hành kháng thể chống Mycoplasma gallisepticum theo
giống. 33
3.2.2. Sự lưu hành kháng thể chống Mycoplasma gallisepticum theo lứa tuổi. 38

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v


3.2.3. Sự lưu hành kháng thể chống Mycoplasma gallisepticum theo địa
phương. 40
3.3. Kết quả theo dõi triệu chứng liên quan đến MG trên đàn gà nuôi tại
huyện 41
3.4. Bệnh tích đại thể liên quan đến Mycoplasma gallisepticum trên đàn gà 45
3.5. Đề xuất các giải pháp phòng CRD cho đàn gà trên địa bàn huyện
Mỹ Lộc tỉnh Nam Định 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

A
0
Angtron
ADN Acid Deoxyribonucleic
CRD Chronic Respiratory Disease

ELISA Enzyme Linked Immunosorbent Assey
MG Mycoplasma gallisepticum
Nt Như trên
OIE Office Internationnal des épizooties (Tổ chức dịch tễ thế giới)
PCR Polymerase Chain Reaction (Phản ứng nhân gen)
PPLO Pleuro- Pneumonia- Like- Organissm
SPA Serum plate agglutination
µm Micromet


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

3.1. Cơ cấu đàn gà trên địa bàn huyện Mỹ Lộc từ năm 2012 đến T6/2014 26

3.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng được áp dụng tại các gia trại 28

3.3. Lịch tiêm vacxin phòng bệnh cho đàn gà tại các gia trại. 31

3.4. Lịch tiêm vacxin phòng bệnh cho đàn gà thả vườn 31

3.5. Lịch sử dụng thuốc phòng bệnh cho đàn gà nuôi tại các gia trại 32

3.6. Lịch sử dụng thuốc phòng bệnh cho đàn gà thả vườn 33

3.7. Kêt quả xác định lưu hành kháng thể chống MG theo giống gà. 34


3.8. Kết quả xác định lưu hành kháng thể chống MG theo lứa tuổi 38

3.9. Kết quả xác định lưu hành kháng chống MG theo địa phương 40

3.10. Triệu chứng lâm sàng ở gà liên quan đến MG 42

3.11. Bệnh tích đại thể trên đàn gà nuôi tại huyện liên quan đến MG 45



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1. Kết quả xác định lưu hành kháng thể chống MG theo giống gà 35

3.2. Hình ảnh phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính với kháng
nguyên MG 37

3.3. Sự lưu hành kháng thể chống Mycoplasma gallisepticum theo lứa
tuổi. 38

3.4. Gà ủ rũ, chậm chạp 44

3.5. Gà sưng mặt và mắt 44

3.6. Bệnh tích ở gà liên quan đến MG: Túi khí viêm, dày, mờ đục 47


3.7. Bệnh tích ở gà liên quan đến MG: Phổi viêm và hoại tử 47


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi gà chiếm vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi của Việt
Nam. Hàng năm, chăn nuôi gà cung cấp khoảng 350 – 450 ngàn tấn thịt và
hơn 3,5 tỷ quả trứng. Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 đã góp
phần “đẩy nhanh việc đổi mới và phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng
trang trại, công nghiệp và nuôi chăn thả có kiểm soát”. Chăn nuôi gia cầm
đang trở thành một ngành sản xuất hàng hóa hiệu quả và bền vững. Với mục
tiêu tổng đàn gà tăng 5% năm, đạt 300 triệu con vào năm 2020, trong đó gà
công nghiệp chiếm 33%; sản lượng thịt gà đạt 1.760 tấn, chiếm 32% tổng sản
lượng thịt xẻ các loại; sản lượng trứng đạt 14 tỷ quả.
Để đạt được mục tiêu trên, ngoài yếu tố giống cho năng suất thịt và trứng
cao, việc tạo được đàn gà khỏe mạnh, không mắc các loại dịch bệnh là một
nhiệm vụ quan trọng của các nhà chuyên môn thú y cũng như người chăn nuôi.
Muốn vậy, công tác phòng và trị các bệnh truyền nhiễm cũng như các bệnh
không lây lan khác ở gà phải đươc trú trọng. Tuy nhiên, những kinh nghiệm
thực tế cho thấy việc phòng chống các loại dịch bệnh cho đàn gà khó khăn và
phức tạp hơn nhiều so với các loại vật nuôi khác. Khi quy mô chăn nuôi được
mở rộng thì dich bệnh cũng diễn biến phức tạp làm tăng chi phí nhân công, chi
phí cho các biện pháp chống dịch bệnh. Điều này đã làm ảnh hưởng đáng kể
đến hiệu quả kinh tế của nghề nuôi gà nói riêng và ngành chăn nuôi nói chung.
Trong khi đó nhu cầu của xã hội về thực phẩm ngày càng cao, đòi hỏi ngành

chăn nuôi gia cầm nước ta phải nâng cao cả về năng suất và chất lượng sản
phẩm. Đây là thách thức với ngành thú y trong chăn nuôi gia cầm.
Huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định là huyện thuần nông, chăn nuôi gia cầm
với mật độ cao. Trong đó, gà chiếm số lượng lớn. Từ đó, nguy cơ đàn gà của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

huyện mắc các bệnh truyền nhiễm cao, đặc biệt là bệnh hô hấp mạn tính
(Chronic Respiratory Disease, CRD). CRD do Mycoplasma gallisepticum gây
ra làm ảnh hưởng sức khỏe của đàn gà, đặc biệt là những gà ông bà và bố mẹ
vì bệnh không chỉ làm giảm sức đề kháng của gà mà còn có khả năng truyền
lây qua trứng. Do vậy, nếu không phát hiện kịp thời thì bệnh sẽ gây ảnh
hưởng rất lớn tới công tác giống và những thiệt hại về kinh tế.
Để góp phần vào việc phát hiện bệnh nhằm giảm thiệt hại do bệnh gây
ra trên đàn gà nuôi tại các hộ thuộc huyện Mỹ Lộc, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài:
“ðánh giá lưu hành kháng thể chống Mycoplasma gallisepticum
trong huyết thanh trên ñàn gà nuôi tại một số xã thuộc huyện Mỹ Lộc
tỉnh Nam ðịnh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
Đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến sự lưu hành kháng thể
chống Mycoplasma gallisepticum trên đàn gà nuôi tại một số xã thuộc
huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định, làm cơ sở cho chẩn đoán và điều trị bệnh
CRD trên đàn gà nuôi tại huyện.













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về bệnh viêm ñường hô hấp mạn tính
CRD là bệnh truyền nhiễm của nhiều loài gia cầm (Ley, 2003). Bệnh
gây viêm thanh dịch có fibrin ở niêm mạc đường hô hấp trên và thành túi khí,
gây các triệu chứng khó thở, thở khò khè, vươn cổ để thở, gà bệnh thường ho,
chảy nước mắt, nước mũi.
Bệnh thường tiến triển chậm và kéo dài làm cho gà chậm lớn, gầy yếu,
giảm tỷ lệ đẻ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho một số vi khuẩn khác như:
E. coli, Salmonella, Pasteurella, xâm nhập vào cơ thể gây bệnh.
1.1.1. Nguyên nhân gây bệnh
Đối với gia cầm, bệnh có thể do nhiều loài Mycoplasma gây nên. Có bốn
loài gây bệnh điển hình: Mycoplasma gallisepticum, Mycoplasma synoviae,
Mycoplasma meleagridis, Mycoplasma iowae. Trong đó Mycoplasma
gallisepticum là nguyên nhân tiên phát gây CRD và viêm xoang truyền nhiễm ở
gà, gà tây và một số gia cầm khác.
1.1.2. Loài vật mắc bệnh
Trong thiên nhiên: gà, gà tây, gà sao dễ mắc bệnh. Bồ câu, vịt, ngan,
ngỗng ít cảm thụ. Ở gà tây, bệnh này được mô tả dưới tên viêm xoang mũi
truyền nhiễm (Infectious Sinustis in – Turkey). Năm 1926, Tyzzer đã phân lập

được Mycoplasma từ gà tây. Ở gà chăn nuôi theo phương thức công nghiệp,
bệnh phổ biến hơn gà chăn nuôi theo phương thức tự nhiên. Do chăn nuôi tập
trung mật độ gia cầm cao tạo điều kiện cho mầm bệnh lan truyền theo đường
hô hấp. Hơn nữa, sức đề kháng tự nhiên của gà công nghiệp kém hơn gà địa
phương. Mặt khác do được nuôi trong điều kiện ổn định về chuồng trại, dinh
dưỡng nên sức đề kháng của gà công nghiệp thường thấp hơn nhất là khi điều
kiện khí hậu, thời tiết thay đổi đột ngột. Gà bắt đầu đẻ dễ mắc hơn gà con với

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

triệu chứng bệnh tích điển hình hơn. Gà đẻ có nguy cơ mang trùng rất cao.
Đây là điều kiện cho bệnh phát ra và lây lan. So với các giống gà địa phương,
các giống gà nhập nội có và tỷ lệ dương tính kháng thể kháng MG bệnh cao
hơn. Khả năng nhiễm bệnh của con vật liên quan chặt chẽ tới sức đề kháng
của cơ thể nên bệnh này được coi như một bệnh “chỉ thị” về sức đề kháng của
gia cầm (Lin và et al, 1987).
Trong một ổ dịch, tỷ lệ gia cầm mắc bệnh rất cao, nhưng tỷ lệ chết rất
thấp, chủ yếu bệnh làm giảm tốc độ tăng trọng, làm giảm tỷ lệ đẻ, tạo điều kiện
cho bệnh khác kế phát. Ở Việt Nam, bệnh xảy ra quanh năm nhưng tập trung
nhiều vào tháng 3 – 7 (Đào Trọng Đạt, 1975; Nguyễn Vĩnh Phước, 1985).
Trong phòng thí nghiệm: có thể gây bệnh trên phôi 7 - 10 ngày hoặc
dùng gà con trên 30 ngày tuổi bằng cách tiêm 2ml canh trùng vào phúc mạc
hoặc nhỏ trực tiếp vào xoang mũi.
1.1.3. Lứa tuổi và mùa vụ mắc bệnh
Lứa tuổi mắc bệnh
Gà lớn và gà đẻ thường dễ mắc bệnh hơn gà con. Gà nuôi theo phương
thức công nghiệp dễ mắc hơn gà nuôi theo phương thức tự nhiên.
Tỷ lệ mắc bệnh tập trung ở 4-8 tuần tuổi, gà đẻ bói, gà đẻ khi tỷ lệ
đẻ cao nhất.

Mùa vụ mắc bệnh
Trong điều kiện khí hậu ở Việt Nam, nóng ẩm về mùa hè và gió lạnh về
mùa đông sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển
Bệnh tập trung vào đầu tháng 4 và giảm dần vào tháng 6, tháng 7.
1.1.4 Chất chứa mầm bệnh và con ñường truyền lây
Gà mang trùng nguồn bệnh chủ yếu. Gà trong thời kỳ nung bệnh và gà
có bệnh ẩn hay gà mang trùng là nguồn bệnh quan trọng. Đối với gà bệnh,
mầm bệnh có nhiều trong nước mắt, nước mũi, miệng. Cho nên khi gà hắt hơi
mầm bệnh được lan truyền vào không khí. Gà lành mắc bệnh do hít phải mầm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

bệnh. Dụng cụ chuồng nuôi bị nhiễm trùng ít có ý nghĩa dịch tễ, vì sức đề
kháng của Mycoplasma ngoài không khí rất yếu. Trứng gà có nguồn gốc từ
những đàn gà mắc CRD có ý nghĩa dịch tễ rất quan trọng vì căn bệnh có khả
năng truyền lây qua trứng (Bradbury et al, 1994). Các nghiên cứu đã cho thấy
rằng căn bệnh xâm nhập vào trứng không phải từ buồng trứng gà bệnh mà chủ
yếu từ ống dẫn trứng trong quá trình hình thành vỏ trứng. Điều này giải thích
lý do tại sao gà con mới nở đã mắc bệnh và bệnh lây lan nhanh từ một cơ sở
gà giống ra nhiều cơ sở chăn nuôi khác.
Kháng thể chống Mycoplasma đã được phát hiện trong lòng đỏ trứng gà
(Đào Trọng Đạt, 1975). Trên thế giới, gà trống mắc bệnh cũng có thể truyền
bệnh cho gà mái (Delaplane và Stuart, 1943). Như vậy ngoài đường hô hấp,
đường sinh dục cũng là cửa ngõ truyền bệnh rất nguy hiểm cho đàn gà.
Cơ chế gây bệnh
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, M. gallisepticum đến ký sinh và làm
viêm nhẹ niêm mạc đường hô hấp, niêm mạc mũi và các xoang xung quanh,
thành túi khí. Khi đó niêm mạc phù nhẹ, lớp dưới bị thâm nhiễm các tế bào
lympho và tế bào đơn nhân tạo nên các hạt nhỏ lấm tấm. Nếu sức đề kháng

của cơ thể tốt, trạng thái cân bằng giữa cơ thể và mầm bệnh xâm nhập vào cơ
thể được thiết lập thì bệnh lây lan rất nhanh. Trường hợp này thường thấy khi
niêm mạc đường hô hấp bị tổn thương do các virus viêm phế quản, đậu và
thanh khí quản. Bệnh càng thể hiện rõ khi niêm mạc đường hô hấp có một số
vi khuẩn E. coli ký sinh, con vật thường bị kiệt sức rồi chết (Nguyễn Bá Hiên
và cs, 2009). Thông qua đường máu mầm bệnh đi đến các cơ quan trong cơ
thể, có thể phân lập được mầm bệnh trong tủy xương là 26,6%, lách 18,3%,
hồng cầu 11,5%, gan 33,7% nhưng có một thời gian mầm bệnh khu trú ở
phổi, túi khí, buồng trứng, tinh hoàn. Thời gian nung bệnh trong gây nhiễm
thực nghiệm thường là từ 6 – 21 ngày. Tuy nhiên, thời gian nung bệnh dài hay
ngắn phụ thuộc vào mùa vụ, thể trạng con vật và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
(Đỗ Tiến Huy và cs, 2008).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

1.1.5. Triệu chứng của bệnh
Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích rất khác nhau giữa các đàn gà bị
nhiễm. Có serotype chỉ gây viêm đường hô hấp, có loại gây viêm túi khí, hay gây
viêm khớp. Bệnh rất dễ bùng nổ khi có mặt của các yếu tố stress gây hại và khi
đã mắc bệnh CRD thì sẽ kéo theo các bệnh thứ phát xuất hiện, làm cho triệu
chứng lâm sàng khó phát hiện dễ nhầm lẫn với các bệnh truyền nhiễm khác.
Thời gian nung bệnh dài hay ngắn tùy thuộc vào bệnh nguyên và các
nhân tố ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể, nhưng thực tế rất khó xác
định lúc nào vật vật tiếp xúc với mầm bệnh do các yếu tố ảnh hưởng đến sự
khởi phát của bệnh, cũng như mức độ biểu hiện các triệu chứng lâm sàng.
Ở gà con:
Nếu trứng ấp mang mầm bệnh gà con nở ra từ 1-10 ngày tuổi đã có biểu
hiện lâm sàng.
Nếu bệnh xảy ra trong giai đoạn 3-8 tuần tuổi thì đó là bệnh do sơ nhiễm.

Gà bị bệnh đầu tiên chảy nước mắt, nước mũi. Nước mũi lúc đầu loãng
sau đó đặc dần, màu trắng sữa bám đầy khóe mũi làm cho gà phải há miệng để
thở. Nước mắt quánh dần lại sau đó biến thành fibrin đóng kín mắt. Fibrin tích
tụ ngày càng nhiều tạo thành những khối tia bằng hạt ngô, hạt lạc nổi lồi trên
tròng mắt. Đôi khi giác mạc bị viêm loét viêm mủ toàn mắt, xoang mắt đặc
lại, con vật bị mù. Trong khi đó có hiện tượng viêm lan từ mũi ra các xoang
xung quanh,vách các xoang, đặc biệt là xoang mắt viêm sưng. Mặt gà bị biến
dạng nên đầu gà giống như đầu chim cú đặc biệt là ở gà tây. Các xoang lúc
đầu chứa thanh dịch loãng sau đó biến thành fibrin đặc.
Gà có hiện tượng rất khó thở nên thường xuyên phải há miệng để thở.
Gà thường xuyên lắc vẩy mỏ, sau đó là tiếng “khoẹc” biểu hiện nhiều về đêm
và sáng sớm. Có con có triệu chứng vận động.
Gà ăn ít, giảm tăng trọng rõ rệt, lông xơ xác, đàn gà có nhiều con bị còi
cọc. Phân của gà có màu xanh loãng, hơi nhớt hoặc màu xanh trắng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Gà con mắc bệnh tỷ lệ chết cao hơn gà lớn. Có khi chết mà chưa có bệnh
tích đặc trưng. Bệnh tích kéo dài 10 ngày tỷ lệ chết thấp khoảng 5- 12%, có
khi 20- 50% (Nguyễn Thị Hương và Lê Văn Năm, 1997).
Ở gà lớn:
Gà lớn mắc bệnh chủ yếu ở thể ẩn tính, triệu chứng lâm sàng không rõ.
Bệnh hay xảy ra chậm và kéo dài nhiều tháng. Dấu hiệu đặc trưng nhất là thở
khó, thở khò khè, viêm mũi một bên hoặc hai bên. Gà vẫn ăn tốt nhưng tăng
trọng chậm.
Gà ñẻ: giảm sản lượng trứng tới 50-60%, trứng nhỏ và dị dạng, tỷ lệ nở
thấp, tỷ lệ phôi chết tăng do phôi thường bị chết ngạt.
Gà bệnh còn có hiện tượng viêm khớp, viêm bao hoạt dịch (10-15%). Có
trường hợp gà biểu hiên triệu chứng thần kinh

Gà trống mắc bệnh thường có tiếng kêu khàn
Ở gà tây có hiện tượng viêm xoang mũi rất rõ.
Tuy nhiên, trong thực tế khi xét nghiệm dương tính với Mycolasma
nhưng lại không biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Đặc biệt những đàn gà nhiễm
bệnh ở giai đoạn nhỏ và cơ thể đã phần nào hồi phục
1.1.6. Bệnh tích
* Bệnh tích ñại thể:
Các biến đổi bệnh tích chủ yếu ở phần trên của khí quản, phổi, túi khí
và các xoang. Mức biểu hiện bệnh tích còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như
sức đề kháng của cơ thể gia cầm và độc lực của Mycoplasma. Nếu gia cầm bị
chết ở giai đoạn đầu thì những biến đổi không đặc trưng mà chỉ thấy xác chết
gầy, lông xơ xác, thịt nhạt màu do thiếu máu, các xoang mũi, hốc mắt thấy
nhiều chất nhày như keo dính chặt vào niêm mạc, các túi khí đục dày lên và bị
phủ bởi chất nhày màu trắng sữa. Bệnh nặng hơn, quan sát thấy trong lòng khí
quản có thanh dịch, phổi có vùng cứng đôi khi lại hình thành các nốt u, thành
túi khí dầy thêm và bị viêm, mặt phổi bị phủ fibrin, rải rác có một số vùng bị

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

hoại tử, thành túi khí đục dày lên thủy thũng, xoang túi khí chứa đầy chất dịch
màu trắng sữa. Trong các trường hợp bệnh nặng, thanh mạc bao bọc phổi,
gan, ruột cũng bị tổn thương, bề mặt chúng bị bao phủ lớp màng giả khó bóc.
Quan sát những trường hợp bệnh nặng còn thấy hiện tượng viêm ngoại
tâm mạc, mặt ngoài gan có viêm tơ huyết mủ, viêm phúc mạc, viêm ống dẫn
trứng ở gà tây.
Tổn thương ở phế quản chiếm 97%, thanh quản chiếm 82%, mũi 40%,
các xoang chiếm 33%, phổi chiếm 13%, túi khí chiếm 40% các trường hợp gà
mắc bệnh (Lay and Joder, 1997)
* Bệnh tích vi thể:

Qua xét nghiệm mô học khí quản, thấy sự tăng sinh tế bào đơn nhân có
tính đặc hiệu ở niêm mạc. Các ổ tăng sinh lympho, các ống tuyến dịch của
biểu mô dài ra rõ rệt rất có ý nghĩa chẩn đoán vì với những biến đổi ấy người
ta không thấy có trong các bệnh. Trong mô phổi có tăng các tế bào lympho
dạng nang. Đặc biệt trong các phế quản nhỏ có viêm tăng sinh với các tế bào
đơn nhân và tế bào khổng lồ mang tính đặc hiệu của bệnh do Mycoplasma.
Tổn thương dạng u hạt này chiếm tỷ lệ đến 22,50% trường hợp bệnh trong tự
nhiên, còn ở các trường hợp gà con mắc bệnh thực nghiệm chỉ đạt tỷ lệ 7%.
Ở thai chết vào ngày thứ 8 – 14 có hiện tượng thủy thũng và chảy máu
ở đầu, cổ. Ở thai chết vào ngày thứ 15 – 21 ngoài hiện tượng xuất huyết và
thủy thũng ở đầu và cổ còn thấy màu trắng ở khớp háng – xương chày rất dễ
phân biệt với các chi có màu đỏ của máu. Các phôi bị bệnh có kích thước
ngắn, màng đệm niệu nang dày thêm đục khô dính chặt vào phôi; bụng to lên,
chân ngắn lại, khớp háng và khớp bàn bị viêm, ít thấy viêm màng phổi và
thủy thũng phổi.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

* Bệnh tích khi có bệnh ghép:
Khi bị nhiễm M. gallisepticum sẽ nhanh chóng lan tỏa toàn đàn gà làm
giảm sức đề kháng của con vật và dễ nhiễm các bệnh khác. Khi bị nhiễm bệnh
thứ phát thì bệnh sẽ tiến triển theo hướng phức tạp hơn.
Khi đã bị CRD, thì khả năng tạo miễn dịch do tiêm vacxin Newcastle
cũng bị giảm, cơ thể yếu làm cho gà không chống được virus cường độc và dễ
nhiễm Newcastle.
Khi có bệnh ghép với E. coli thì có bệnh tích của viêm ruột, viêm cata

bại huyết, có xuất huyết từng chấm vành mỡ bao tim; gan xuất huyết và có khi
gan, tim, phổi hình thành một khối có phủ lớp màng trắng đục.
Khi cơ thể đã nhiễm bệnh, hệ thống miễn dịch bị suy giảm gà sẽ bị
nhiễm hàng loạt bệnh khác như phó thương hàn, viêm phế quản truyền nhiễm,
viêm thanh khí quản truyền nhiễm…
Thực tế, nếu chỉ mắc riêng CRD thì tỷ lệ chết thấp và chết lẻ tẻ. Song,
khi đã ghép bệnh tỷ lệ chết sẽ tăng rất cao.
1.1.7. Chẩn ñoán
Chẩn đoán bệnh do M. gallisepticum dựa trên những dẫn liệu về đặc
điểm dịch tễ, các triệu chứng lâm sàng và kết quả mổ khám bệnh tích. Trường
hợp bệnh nặng, phức tạp chẩn đoán bằng phản ứng huyết thanh học, tiêm
truyền động vật thí nghiệm. Hiện nay có thể dùng kỹ thuật PCR để chẩn đoán
bệnh (Lê Văn Năm, 2004).
* Chẩn ñoán lâm sàng
Về loài mắc bệnh: Bệnh thường xảy ra ở gà, gà tây, gà sao, chim bồ
câu. Vịt, ngan, ngỗng ít cảm thụ với bệnh. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, mùa vụ
nhưng thường mắc khi thời tiết thay đổi đột ngột, chủ yếu vào tháng 3, 7 và
tháng 11, 12 trong năm. Bệnh xảy ra với gà 1 – 3 ngày tuổi hoặc sau 15 – 42
ngày tuổi do bệnh lây qua trứng từ mẹ sang. Thời gian ủ bệnh từ 6 – 21 ngày
sau đó phát bệnh với những triệu chứng điển hình như gà chảy nhiều nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

mắt, nước mũi, thức ăn dính vào mỏ, vươn cổ để thở, hay vảy mỏ nghe được
âm ran ở đoạn khí quản, đặc biệt âm ran nghe rõ về đêm và sáng sớm cùng
với tiếng kêu khoẹc.
Mổ khám thấy bệnh tích điển hình như đã mô tả ở trên. Ngoài ra nếu
bệnh ghép với E. coli còn quan sát thấy có màu trắng bạc bao phủ cơ quan nội
tạng (Đào Trọng Đạt, 1975).

* Chẩn ñoán phân biệt
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2009) cần phân biệt CRD với bệnh viêm
phế quản truyền nhiễm, viêm mũi truyền nhiễm, viêm thanh khí quản truyền
nhiễm, bệnh đậu gà, bệnh Newcatle, Aspergillosis thiếu vitamin A…"
Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm: thường chỉ xảy ra ở những đàn gà
con dưới 6 tuần tuổi. Gà đẻ bị bệnh sẽ có triệu chứng cấp tính, tỷ lệ mắc bệnh
cao. Triệu chứng hô hấp của gà bệnh không phải thể hiện ở phần trên mà ở
phần dưới của đường hô hấp. Một số trường hợp gà bị sưng hầu, sản lượng
trứng giảm đột ngột.
Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm: nhầm với bệnh do CRD ở thể
nhẹ. Trường hợp này có thể kiểm tra vi thể niêm mạc khí quản để phát hiện
thể bao hàm, đồng thời có thể phân lập virus để định bệnh.
Bệnh ñậu gà: Trong bệnh đậu, màng giả niêm mạc miệng, hầu thường
dầy, tràn lan và khó bóc. Ngoài ra trong ổ dịch đậu, có biểu hiện triệu chứng
mụn đậu ngoài da.
Thiếu Vitamin A: Trong trường hợp bệnh nhẹ chỉ có thể bằng phương
pháp phân tích hàm lượng Vitamin A mới xác định được bệnh. Gà cũng có
hiện tượng chảy nước mắt, nước mũi do niêm mạc cơ quan hô hấp và mắt bị
tổn thương, đôi khi còn xuất hiện triệu chứng thần kinh. Bệnh phát triển chậm
và không lây lan.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

* Chẩn ñoán vi khuẩn học
Phân lập và xác định mầm bệnh là phương pháp chính xác nhất trong chẩn
đoán bệnh do M. gallisepticum gây ra.
Mẫu bệnh phẩm bao gồm : túi khí, phổi, dịch nhầy, tổ chức trong xoang,

trong họng hoặc đường sinh dục. Với gà mắc bệnh và còn sống, dùng tăm bông
vô trùng lấy dịch ở lỗ mũi, họng để phân lập.
Phân lập Mycoplasma: mẫu lấy từ các bộ phận tổn thương (xoang hô
hấp, phế quản, phổi) cấy ở môi trường đặc biệt.
Thông thường, cấy bệnh phẩm vào môi trường nước thịt và thạch
P.P.L.O.
• Kiểm tra bằng kính hiển vi (vật kính dầu) : bệnh phẩm lấy ở xoang mũi,
niêm mạc khí quản, thành túi hơi hoặc canh trùng nuôi cấy bệnh phẩm,
nhuộm Giemsa. Có thể thấy căn bệnh là cầu trực khuẩn nhỏ li ti có kích thước
0,25 – 0,5µm, thường tập trung thành từng đám.
• Nuôi cấy phân lập cấy vào môi trường nước thịt và thạch PPLO: M.
gallisepticum mọc chậm sau 48 giờ, M. gallinarum mọc sau 24 giờ. Trong
môi trường nước thịt M. gallisepticum mọc chậm chỉ làm biến đổi màu môi
trường mà không tạo váng hay cặn. Trong môi trường thạch, M. gallisepticum
mọc chậm sau 3 - 5 ngày, khuẩn lạc điểm hình tròn, trơn, ở giữa nổi lên như
quả trứng ốp lết. Kiểm tra lại bằng cách tiêm bệnh phẩm vào túi lòng đỏ phôi
gà 6 – 7 ngày tuổi: phôi có thể chết sau 4 – 8 ngày với những bệnh tích: tụ
máu, viêm gan, sưng lách và viêm ngoại tâm mạc.
* Chẩn ñoán huyết thanh học
Chẩn đoán huyết thanh học thường được dùng để kiểm soát sự có mặt của
kháng thể kháng M. gallisepticum trong cơ thể vật chủ và thường áp dụng trong
điều tra tình hình nhiễm bệnh ở các đàn gà nuôi tập trung. Kết quả chẩn đoán
huyết thanh học, kết hợp với các thông tin về quá trình mắc bệnh, triệu chứng,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

bệnh tích của bệnh cũng có thể giúp cho công tác chẩn đoán bệnh có cơ sở trong
khi chờ kết quả nuôi cấy, phân lập vi khuẩn.
Các phương pháp chẩn đoán huyết thanh học được sử dụng trong chẩn

đoán Mycoplasma bao gồm:
1. Phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính.
2. Phản ứng ngưng kết chậm trong ống nghiệm
3. Phản ứng ngưng kết và ngăn trở ngưng kết hồng cầu gà
4. Phản ứng ELISA.
5. Phản ứng ức chế sinh trưởng
6. Phản ứng kết tủa và khuyếch tán trên thạch
7. Kiểm tra khuẩn lạc bằng kháng huyết thanh
Trong đó, phản ứng huyết thanh được sử dụng thường xuyên nhất là
phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính (Serum plate agglutination -
SPA). Đây là một phản ứng được sử dụng như một kĩ thuật thường quy để
chẩn đoán, xác định gà bị bệnh.
Theo quy định của Cuba năm 1989 về tỷ lệ dương tính kháng thể kháng
MG MG cho phép với đàn gà giống là dưới 2%, OIE (2000) cho phép dưới 5%.
Đàn gà bị coi là nhiễm bệnh khi có trên 50% số mẫu kiểm tra cho phản
ứng dương tính. Nếu trong trường hợp tỷ lệ ít hơn nhưng khi kiểm tra gà có
biểu hiện triệu chứng, bệnh tích của bệnh thì đàn gà được coi là không an
toàn về bệnh CRD.
Phản ứng dương tính khi huyết thanh pha loãng 1/8 hay cao hơn có thể
kết luận gà bị nhiễm CRD (OIE, 2000).
1.1.8. Phòng bệnh
CRD được coi là một bệnh “chỉ thị” thông báo về sức đề kháng của vật
nuôi. Do vậy trong mọi trường hợp cần phải giữ tốt sức đề kháng, ở các trại gà
nuôi tập trung cần phải thường xuyên thực hiện tốt công tác vệ sinh chuồng trại
hàng ngày, định kỳ khử trùng chuồng trại, đảm bảo mật độ chuồng nuôi, chế độ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng phải đúng kỹ thuật, vệ sinh tốt môi trường xung

quanh chuồng nuôi (Nguyễn Bá Hiên và cộng sự, 2009).
Phòng bệnh bằng kháng sinh, phòng bệnh bằng vacxin.
Định kỳ tiêm phòng vaccin phòng bệnh do virus, đặc biệt là các bệnh
đường hô hấp.
Cách ly gà con với gà lớn, khi được 10 - 14 tuần tuổi kiểm tra máu loại
bỏ những con có phản ứng dương tính
Ngoài những biện pháp phòng và điều trị trên đây cần có một giải pháp
mang tính bền vững và lâu dài, sử dụng các chế phẩm sinh học có tác dụng
tăng cường sức đề kháng tự nhiên của cơ thể, giảm tác dụng bất lợi của khí
hậu chuồng nuôi đối với cơ thể gà.
1.1.9. ðiều trị
Trong đàn gà bị bệnh, trước tiên phải cách ly những con ốm, loại thải
những con bị bệnh nặng sau đó tiến hành điều trị bằng kháng sinh với những con
bệnh. Dùng kháng sinh có hoạt tính mạnh như Erythromycin, Enrofloxacin,
Tetracycline, Lincomycin… Bên cạnh đó phải dùng thêm các loại vitamin nhóm
B dùng liên tục trong 3 – 5 ngày. Đối với những con còn lại trong đàn điều trị
kháng sinh dự phòng với liều tương tự (Jordan et al, 1998).
1.2. Mầm bệnh Mycoplasma
1.2.1. Hình thái, cấu tạo, phân loại Mycoplasma
* Hình thái
Quan sát dưới kính hiển vi điện tử cho thấy Mycoplasma chưa có màng
vững chắc như ở vi khuẩn nên chúng dễ biến đổi hình dạng (nên được coi như
vi sinh vật đa hình thái): hình hạt nhỏ riêng lẻ hay tập trung thành từng đôi,
từng chuỗi ngắn, hình vòng nhẫn, vòng khuyên…song chủ yếu vi khuẩn có
dạng hình cầu, kích thước khoảng 0,25- 0,5µm, có các cấu trúc lông hoặc có
hình đầu chóp, trên có các cơ quan bám dính giúp M. gallisepticum bám vào
thành tế bào vật chủ và đóng vai trò nhất định trong đặc tính gây bệnh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14


Mycoplasma khó bắt màu với các thuốc nhuộm thông thường. Để quan
sát được dưới kính hiển vi, sử dụng phương pháp nhuộm giemsa và Mycoplasma
bắt màu tương tự vi khuẩn gram âm.
*Cấu tạo
Mycoplasma chưa có thành tế bào vững chắc (chỉ một lớp màng
mỏng); nguyên sinh chất loãng nên dễ bị biến đổi hình dạng (Nguyễn Bá Hiên
và cs, 2009)
Trong cấu tạo của Mycoplasma, các chất đặc trưng đối với các tế bào vi
khuẩn (các nucotit). Lớp vỏ ngoài cùng của Mycoplasma chỉ là màng nguyên
sinh chất. Chiều dài của Mycoplasma từ 70- 100 A
0.
* Phân loại
Theo Subcommitte on the Taxonomy of Mycoplasmatales (1974), M.
gallisepticum thuộc: Lớp: Mollicutes
Họ: Mycoplasmatacene
Giống: Mycoplasma
Hệ thống phân loại Mollicutes như sau:

Giống Mycoplasma có 35 chủng trong đó có các chủng quan trọng như:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

Mycoplasma gallisepticum, Mycoplasma synovie, Mycoplasma meliragridis,
Mycoplasma viner, Mycoplasma herminis, Mycoplasma canis, Mycoplasma
preamoniae, Mycoplasma edwardi, Mycoplasma hyopneumoniad.
1.2.2. ðặc tính nuôi cấy
Mycoplasma là một vi sinh vật trung gian giữa virus và vi khuẩn, có
đặc tính sống yếm khí hoặc hiếu khí tùy tiện. Theo Nelson, căn bệnh chỉ nuôi

được trong môi trường tế bào và môi trường thai trứng. Môi trường nuôi
dưỡng đòi hỏi dinh dưỡng cao, thành phần có 15 – 20% huyết thanh đồng thể,
10% enzyme, pH = 7 – 8, t
0
= 37 – 38
0
C, độ ẩm cao (80 – 90%) và 4 – 5%
CO
2
. Một số tác giả cho rằng Mycoplasma khác với virus và vi khuẩn ở chỗ
chúng có thể phát triển trên môi trường nhân tạo không có tế bào sống như vi
khuẩn cũng như phát triển trên môi trường tế bào như virus.
Tính chất mọc trên các môi trường:
Trong môi trường lỏng: Mycoplasma có dạng như vô số tiểu cầu dễ
phân biệt khi phóng đại từ 630 lần. Ở tiêu bản từ môi trường nuôi cấy 3 - 5
ngày, có thể hình thành từng đám nhỏ.
Trong môi trường lỏng, Mycoplasma phát triển có màu trắng đục hoặc
đục đều. Trong môi trường bán lỏng, tạo các đám mây đa hình. Trong môi
trường đặc, tạo khuẩn lạc không màu, tròn nhỏ có thể thấy bằng mắt thường
(Nguyễn Như Thanh và cs, 2001).
Trên môi trường thạch làm giàu bằng huyết thanh ngựa: Ở nhiệt độ
37
0
C trong 3 – 5 ngày, dưới kính hiển vi với ánh sáng chếch có thể thấy
khuẩn lạc hình tròn, nhẵn, thường xuất hiện theo ria cấy, kích thước khuẩn lạc
từ 0,2 – 0,3µm.
Trong môi trường nước thạch lỏng: Khi phát triển khuẩn lạc không
làm vẩn đục hoặc chỉ làm hơi vẩn môi trường (Đào Trọng Đạt, 1978).
Trên môi trường nuôi cấy tế bào: Mycoplasma chuyển màu môi
trường thành màu hơi vàng và có vẩn bông nhẹ.

×