Bài đọc : Chuyện quả bầu
Ngày xửa ngày xưa có hai vợ chồng đi rừng, bắt được một con dúi. Dúi
lạy van xin tha, hứa sẽ nói một điều bí mật. Hai vợ chồng thương tình tha cho.
Dúi báo sắp có mưa to gió lớn làm ngập lụt khắp nơi. Nó khuyên họ lấy khúc
gỗ to, khoét rỗng, chuẩn bò thức ăn đủ bảy ngày, bảy đêm, rồi chui vào đó, bòt
kín miệng gỗ bằng sắp ong, hết hạn bảy ngày hãy chui ra.
Đọc thầm bài Chuyện quả bầu sau đó đánh dấu X vào ô trống trước
ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây :
1. Hai vợ chồng đi rừng bắt được con gì ?
a- Con Heo rừng
b- Con Hổ
c- Con Dúi
2. Con Dúi làm gì khi bò hai vợ chồng người đi rừng bắt?
a- Lạy van xin tha
b- Chạy trốn
c- Chui vào hang
3.Con Dúi mách hai vợ chồng người đi rừng điều gì?
a- Sắp có chuyện vui
b- Sắp có mưa to gió lớn
c- Sắp có nắng hạn
4. Điền dấu chấm hay dấu phẩy vào mỗi ô trống .
Dúi lạy van xin tha hứa sẽ nói một điều bí mật .
Bài đọc : Bác Hồ rèn luyện thân thể
Bác Hồ rất chăm rèn luyện thân thể. Hồi ở chiến khu Việt Bắc, sáng nào
Bác cũng dậy sớm luyện tập. Bác tập chạy ở bờ suối. Bác còn tập leo núi. Bác
chọn những ngọn núi cao nhất trong vùng để leo lên với đôi bàn chân không.
Có đồng chí nhắc :
- Bác nên đi giày cho khỏi đau chân.
- Cảm ơn chú. Bác tập leo chân không cho quen.
Sau giờ tập, Bác tắm nước lạnh để luyện chòu đựng với giá rét.
Đọc thầm bài Bác Hồ rèn luyện thân thể, sau đó đánh dấu X vào ô trống
trước ý trả lời đúng nhất
cho mỗi câu hỏi dưới đây :
1. Câu chuyện này kể về việc gì ?
a- Bác Hồ rèn luyện thân thể.
b- Bác Hồ ở chiến khu Việt Bắc
c- Bác Hồ tập leo núi với đôi bàn chân không
2. Bác Hồ rèn luyện thân thể bằng những cách nào ?
a- Dậy sớm luyện tập
b- Chạy, leo núi, tập thể dục
c- Chạy, leo núi tắm nước lạnh.
3. Những cặp từ nào dưới đây cùng nghóa với nhau ?
a- Leo - chạy
b- Chòu đựng – rèn luyện
c- Luyện tập - rèn luyện .
4. Bộ phận in đậm trong câu Bác tập chạy ở bờ suối trả lời cho câu hỏi
nào ?
a- Làm gì ?
b- Là gì ?
c- Như thế nào ?
II- Đ Ọ C TH Ầ M: 4 điểm ( 30 phút )
Cây đa q hương
Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tơi. Đó là cả một
tòa cổ kính hơn là một thân cây. Chín, mười đứa bé chúng tơi bắt tay nhau ơm
khơng xuể. Cành cây lớn hơn cột đình. Ngọn chót vót giữa trời xanh. Rễ cây nổi
lên mặt đất thành những hình thù qi lạ, như những con rắn hổ mang giận dữ.
Trong vòm lá, gió chiều gảy lên những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai đang
cười đang nói.
Chiều chiều, chúng tơi ra ngồi gốc cây đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng.
Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề. Bóng
sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng n lặng.
Theo Nguyễn Khắc Viện
Đọc thầm bài " Cây đa q hương" , sau đó khoanh tròn vào chữ cái trước
ý trả lời mà em cho là đúng, cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1) Những từ ngữ nào cho biết cây đa sống rất lâu?
a - Cây đa nghìn năm, một tòa cổ kính.
b - Cây đa nghìn năm, một tòa nhà lớn.
c - Cây đa nhiều năm, một tòa nhà cũ.
2) Các bộ phận nào của cây đa được nêu trong bài?
a - Thân, tán lá , cành.
b - Thân, cành, ngọn, rễ.
c - Rễ, cành, lá.
3) Những từ ngữ nào đúng nhất để miêu tả từng bộ phận của cây đa
nghìn năm?
a - Thân rất to, cành nhỏ xíu, rễ mọc thẳng, ngọn cụt.
b - Thân rất to, cành cây lớn, ngọn chót vót, rễ rất kì dị.
c - Thân cao vút, cành khẳng khiu, ngọn ngoằn ngo, rễ mọc thẳng.
4) Ngồi hóng mát dưới cây đa, tác giả còn thấy những cảnh đẹp nào của
q hương?
a - Lúa vàng gợn sóng, đàn trâu lững thững ra về, bóng sừng trâu dưới ánh
chiều kéo dài,
b - Lúa xanh mơn mởn, đàn trâu đi ăn, bóng sừng trâu dưới ánh bình minh
c - Mọi người đang gặt lúa, đàn trâu nằm nhai cỏ, sừng trâu đen dưới nắng
trưa
1 Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)
Bài: Gấu trắng là chúa tò mò (SGK – TV2 – tập 2 – trang 53, 54)
Gấu trắng là chúa tò mò
Ở Bắc Cực, hấu hết các con vật đều có bộ lông trắng : chim ưng trắng, cú
trắng, đến gấu cũng trắng nốt. Gấu trắng là con vật to khỏe nhất. Nó cao gần 3
mét và nặng tới 800 ki-lô-gam.
Đặc biệt, gấu trắng rất tò mò.
Có lần, một thủy thủ rời tàu đi dạo. Trên đường về, thấy một con gấu
trắng đang xông tới, anh khiếp đảm bỏ chạy. Gấu đuổi theo. Sực nhớ là con vật
này có tính tò mò, anh ném lại cái mũ.
Thấy mũ, gấu dừng lại, đánh hơi, lấy chân lật qua lật lại chiếc mũ. Xong,
nó lại đuổi. Anh thủy thủ vứt tiếp găng tay, khăn, áo choàng … Mỗi lần như vậy,
gấu đều dừng lại, tò mò xem xét. Nhưng vì nó chạy rất nhanh nên suýt nữa thì
tóm được anh. May mà anh đã kòp nhảy lên tàu, vừa sợ vừa rét run cầm cập.
Theo LÊ QUANG LONG, NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
Đọc thầm bài và khoanh vào ch đ t trước ý trả lời đúng cho mỗi câu ữ ặ
hỏi dưới đây:
1/ Tính nết của gấu trắng có gì đặc biệt?
a) Nhanh nhẹn.
b) Dữ tợn.
c) Tò mò.
2/ Hình dáng của gấu trắng như thế nào?
a) Lông hơi nâu, cao 3 mét, nặng 800 ki-lô-gam.
b) Lông trắng toát, cao gần 3 mét, nặng 800 ki-lô-gam.
c) Lông trắng toát, cao hơn 3 mét, nặng 900 ki-lô-gam.
3/ Người thủy thủ đã làm cách nào để khỏi bò gấu vồ?
a) Vừa chạy vừa vứt đồ vật.
b) Vừa chạy vừa kêu cứu.
c) Vừa chạy vừa la hét.
4/ Bộ phận in đậm trong câu: “Ở Bắc Cực, hầu hết các con vật đều có bộ
lông trắng.” trả lời cho câu hỏi nào?
a, Vì sao?
b, Ở đâu?
c, Khi nào? đ
I Bài đọc: KHO BÁU
Ngày xưa,có hai vợ chồng người nông dân kia quanh năm hai sương một
nắng,cuốc bẫm cày sâu.Hai ông bà thường ra đồng từ lúc gà gáy sáng và trở về nhà
khi đã lặn mặt trời. Đến vụ lúa,họ cấy lúa,gặt hái xong,lại trồng khoai,trồng cà.Họ
không để cho đất nghỉ,mà cũng chẳng lúc nào ngơi tay.Nhờ làm lụng chuyên
cần,họ đã gây dựng được một cơ ngơi đàng hoàng.
II Trả lời câu hỏi:
Dựa vào nội dung bài đọc để trả lời câu hỏi, bằng cách đánh dấu x vào ô
trống trước câu đúng.
1/ Hai ông bà thường ra đồng vào lúc nào?
a/ Gà gáy sáng.
b/ Trưa.
c/ Chiều.
2/ Nhờ làm lụng chuyên cần vợ chồng người nông dân đã gây dựng được
gì?
a/ Cơ ngơi không đàng hoàng.
b/ Cơ ngơi đàng hoàng.
3/ Tìm hình ảnh nói lên sự cần cù ,chịu khó của vợ chồng người nông dân.
a/ Hai sương một nắng.
b/ Chẳng lúc nào ngơi tay.
c/ Cả 2 ý trên.
4/ Điền dấu chấm hay dấu phẩy vào ô trống?
Ngày xưa có hai vợ chồng người nông dân kia quanh năm hai sương
một nắng cuốc bẫm cày sâu.