Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG Ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.1 KB, 22 trang )

Thực hiện quản lý rừng bền vững

chứng chỉ rừng tại Việt Nam
Đà Nẵng, 04/10/2010
Nội dung
1. Tài nguyên rừng Việt Nam
2. Sự cần thiết phải quản lý rừng bền vững và Chứng
chỉ rừng
3. Thực trạng triển khai thực hiện Quản lý rừng bền
vững và Chứng chỉ rừng tại Việt Nam.
4. Một số giải pháp đẩy mạnh Quản lý rừng bền vững
và Chứng chỉ rừng
Tài nguyên rừng tại Việt Nam
• Khái quát tài nguyên rừng Việt Nam
• Tình hình khai thác, chế biến lâm sản.
• Tình hình xuất nhập khẩu gỗ và lâm sản.
• Một số điểm yếu
Tài nguyên rừng Việt Nam
• Chất lượng rừng liên tục suy thoái, diện tích rừng
nguyên sinh giảm từ 3.85 triệu ha (1990) còn 0.84 triệu
ha (2005), ước tính hàng năm mất khoảng 29 900 ha.
• Độ che phủ tăng từ 28% (1995) đến 38,7% (2008)
nhưng không đều ở các địa phương và không đồng
nghĩa với việc chất lượng rừng được nâng cao
• Diện tích rừng tăng lên chủ yếu do trồng rừng với các
loài cây mọc nhanh, chu kỳ ngắn và tái sinh rừng tự
nhiên với trữ lượng gỗ thấp
• Rừng tự nhiên phần lớn là rừng nghèo, phục hồi,
• Diện tích đất chưa sử dụng, có thể trồng rừng có
khoảng 3 triệu ha, nhưng chủ yếu phân bố ở độ cao
lớn, đất dốc, nằm rải rác


Tài nguyên rừng tại Việt Nam
37
38.3
34.3
28.2
27.2
30
32.1
33.8
43
35.8
36.7
20
30
40
50
60
70
80
1943 1976 1980 1985 1990 1995 2000 2002 2003 2005 2006
Population (Mill. pers)
0
5
10
15
20
25
30
35
40

45
50
Forest coverage (%)
Population Rural pop. Forest cover
Diện tích rừng theo chủ quản lý
(triệu ha)
Loại
rừng
Doanh
nghiệp
nhà nước
Ban
QLRPH
Hộ dân UBND

Khác
Rừng tự
nhiên
1,6 3,9 1,9 2,1 0,85
Rừng
trồng
0,47 0,5 1,25 0,37 0,16
Tổng 2,07 4,4 3,15 2,47 1,01
Trng rng, khai thỏc, ch bin g
- Sản l-ợng gỗ khai thỏc khoảng trên 5 triệu m3/năm cho
nguyên liệu bột giấy, sản xuất ván, dăm gỗ và xuất khẩu
(ch-a kể sản cung cấp củi, gỗ gia dụng, xây dựng trong
dân), trong ú g t rng t nhiờn khong 300 ngn m3,
cũn li l t rng trng
- Rừng trồng sản xuất khoảng 2,2 triệu ha chủ yếu là cây mọc

nhanh nh- Keo (chiếm 70%), bạch đàn, thông và một số loài
cây khác.
- Công nghiệp chế biến gỗ ( chủ yếu sản phẩm gỗ xuất khẩu)
phát triển rất mạnh trong thời gian qua, cả n-ớc có khoảng
2500 cơ sở chế biến gỗ, thu hút hàng trăm ngàn lao động.
Ngành chế biến gỗ Việt Nam
trong 10 ngành xuất khẩu dẫn đầu
2004-2009
-
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
Crude oil
Textil
Shoes
Marine products
Computers
Furniture
Rice
Coffee
Rubber
Electric cables
2004
2005
2006
2007
2008

2009
Mt s im yu
- Chất l-ợng RTN giảm sút ( chủ yếu rừng nghèo, rừng phục
hồi), tăng tr-ởng cuả rừng trồng đạt thấp 60-70m3/ha/7 năm.
- Cơ cấu cây trồng nghèo nàn, ch-a tạo ra loài cây phù hợp với
từng mục đích kinh doanh, ví dụ cây trồng cho SX SP gỗ;
- Hiện t-ợng phá rừng, cháy rừng, khai thác gỗ, động vật
rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép vẫn xẩy ra
- Gỗ không đạt quy cách để chế biến XK (phần lớn là gỗ nhỏ),
phải nhập tới 80% nguyên liệu. Tỷ lệ lợi nhuận ngành CB gỗ
đạt rất thấp.
- Rừng trồng diện tích nhỏ, phân tán, chất l-ợng không đồng
đều, rất ít có vùng rừng trồng tập trung có khả năng cung cấp
nguyên liệu với khối l-ợng lớn.
Sự cần thiết quản lý rừng bền vững
• Đảm bảo an ninh môi trường ( ngăn chặn lũ lụt, xói mòn,
bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, giảm phát thải khí nhà
kính) - QLRBV
• Sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên rừng, tạo việc
làm, thu nhập cho người lao động lâm nghiệp ổn định -
QLRBV
• Cung cấp gỗ và lâm sản ổn định cho nhu cầu phát triển kinh
tế - QLRBV
• Cung cấp nguyên liệu có chứng chỉ cho chế biến sản phẩm
gỗ xuất khẩu – CCR ( sức ép từ các thị trường nhập khẩu
SP gỗ)
Triển khai thực hiện quản lý rừng
bền vững tại Việt Nam
1. Bộ NN& PTNT xây dựng các văn bản pháp luật và các đề án liên
quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;

• Luật Bảo vệ và PTR năm 2004, Nghị định thi hành Luật năm 2006 và
các Thông tư hướng dẫn;
• Luật Đất đai năm 2004, Luật bảo vệ môi trường;
• Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020: “quản
lý, bảo vệ thật tốt diện tích rừng hiện có, đến năm 2020 ít nhất 30% diện
tích rừng sản xuất của Việt Nam đạt chứng chỉ rừng”
• Văn bản pháp quy khác do Chính phủ, Bộ NN và PTNT ban hành: Định
giá rừng…
• Đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ ban hành VB số 455/TTg-NN ngày
20/4/2005 đồng ý cho phép Bộ NN và PTNT lựa chọn, xây dựng, thực
hiện mô hình Công ty LN, lâm trường quản lý rừng theo mục tiêu bền
vững
2. Chương trình thực hiện Quản lý
rừng bền vững
• Chương trình 5 triệu ha rừng: bảo vệ rừng, khoanh nuôi, phục hồi rừng, trồng
mới
• Rà soát QH lại 3 loại rừng nhằm xác định cơ cấu hợp lý của 3 loại rừng và xác
định lâm phận ổn định;
• Chương trinh giao rừng, khóan bảo vệ rừng và thuê rừng cho các chủ rừng;
• Đổi mới LT Quốc doanh theo Nghị định số 200
• Tiến hành Điều tra TNR rừng toàn quốc chu kỳ V
Tổ chức quản lý rừng
- Tổ công tác quốc gia về QLRBV và CCR được
thành lập năm 1998;
- Viện QLRBV và CCR thành lập năm 2007;
- Thành lập các tổ, nhóm chuyên môn để thực hiện
Chiến lược Lâm nghiệp: VDụ Nhóm thực hiện
Chươngtrình QLRBV và CCR;
- Xây dựng Bộ tiêu chuẩn QG về QLRBV va CCR
Kết quả thực hiện các mô hình 2010

Đối với Rừng tự nhiên
- Công ty Lâm nghiệp ĐăkMin, tỉnh Đăk Nông đang xây
dựng xong phương án QLRBV và thực hiện P.A từ năm
2008.
- Các Công ty LN là M’Drak, ĐăkTô, Krông Bông đã được
phê duyệt PA và thực hiện từ năm năm 2009.
- Dự kiến trong năm 2010 sẽ có 4-5 P.A QRBV của các
Công ty LN được phê duyệt và triển khai;
- Các đơn vị khác đang hoàn thiện việc thu thập số liệu, xây
dựng phương án, tuy nhiên tiến độ thực hiện còn chậm;
- Một số tỉnh cũng có KH lựa chọn các Cty LN để xây dựng
P.A Quản lý RBV;
Kết quả thực hiện 2010
- Có 9.900 ha rừng của Cty liên doanh Oji ( Nhật
bản) được cấp CCR của FSC;
- Nhóm các hộ giai đình trồng rừng tại Quảng Trị đã
được cấp CCR vào tháng 9 năm 2010
- Các nhóm hộ tại Yên Bái đang triển khai các hoạt
động theo tiêu chí của QLRBV;
- 2 trong số công ty nguyên liệu giấy thuộc TCTy
Giấy Việt Nam đã được đánh giá chứng chỉ và được
cấp chứng chỉ trong thời gian tới
Thuận lợi
- Được các cơ quan Quản lý về LN (từ TW- địa phương ủng
hộ);
- Nhiều chính sách thuận lợi cho BV và PTR (Chương trình
661, QĐ 147).
- Hệ thống văn bản pháp lý ngày càng hoàn thiện, hỗ trợ cho
QLRBV (NĐ 200, QH 3 loại rừng,khai thác LS, quy chế
QLR…)

- Nhu cầu Ng Liệu có CCR ngày càng tăng cao, dễ tiêu thụ
SP, giá cả cao hơn nhiều so với gỗ không CCR
- Đang được sự quan tâm của các tổ chức tài chính về tín
dụng các-bon
Khó khăn
Đối với Rừng tự nhiên
a. Về đất đai:
- Nhiều Cty chưa có sỏ đỏ, tranh chấp đất đai vẫn xảy ra;
- Sử dụng đất và TNR không hiệu quả;
- Số liệu diện tích tự nhiên không chính xác giữa thực tế và
sổ sách
- Quỹ đất luôn biến động, chuyển MĐSD đất của địa phương
b. Về tài nguyên rừng
- Số lượng và chất lượng TNR không chính xác, kế thừa từ
kiểm kê TNR, không cập nhật
- Về danh mục loài cây thương mại, động vật rừng không
được điều tra đánh giá, nên thiếu cơ sở xây dựng các giải
pháp quản lý, bảo tồn
Khó khăn
c. Một số vấn đề khó khăn sau khi rà soát, sắp xếp
theo Nghị định 200 CP
- Việc xác định giá trị tài sản của nhà nước giao cho doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với công ty lâm nghiệp đang quản lý
diện tích rừng tự nhiên rất khó khăn, như xác định giá trị của
rừng bao gồm: gỗ, lâm sản và đặc biệt là các giá trị khác về
môi trường…
- Đối với các đơn vị qản lý rừng sản xuất là rừng tự nhiên
sản xuất kinh doanh vẫn phụ thuộc vào ngân sách, chỉ tiêu
kế hoạch của nhà nước; phải trả tiền thuê đất (nếu được cấp
sỏ đỏ);

- Thiếu vốn và không vay được vốn để SXKD;
Khó khăn
Đối với rừng trồng của nhóm hộ
- Diện tích nhỏ, manh mún, không tập trung;
- Khó khăn trong vấn đề bảo vệ;
- Thiếu vốn, kỹ thuật, chu kỳ kinh doanh ngắn;
- Không đầu tư chu kỳ dài sợ rủi ro;
- Ít có thông tin, không có tổ chức ( Nhà nước hoặc
doanh nghiệp) hỗ trợ;
- Thiếu quy hoạch về vùng nguyên liệu của cơ quan
Nhà nước;
Khó khăn
Đối với rừng rồng của các Doanh nghiệp
- Thiếu quy hoạch về vùng nguyên liệu ( vùng NL
có CC) của cơ quan Nhà nước;
- Nhiều diện tích nhỏ, manh mún, không tập trung;
khó khăn trong vấn đề bảo vệ, đầu tư quản lý;
- Khó khăn trong vay vốn, đặc biệt là xây dựng PA
quản lý, chi phí cấp CCR;
- Hiểu biết về QLRBV, CCR, lợi ích của CCR, làm
thế nào để được cấp CCR còn rất hạn chế.;
- Chưa có chiến lược trong việc kinh doanh gỗ có
CCR.
Hướng giải pháp
Quy hoạch khu rừng thực hiện QLRBV và CCR
theo các mức độ khác nhau;
+ Xác định đối tượng rừng thực hiện QLRBV ( mức
độ) và cấp CCR;
+ Xác định các vùng ưu tiên;
+ Xác định các chủ rừng ưu tiên cấp CCR;

+ Lộ trình thực hiện;
+ Giải pháp thực hiện QH
Hướng giải pháp
Hoàn thiện cơ chế chính sách về sử dụng rừng
2.1. Rừng tự nhiên
- Giao rừng cho chủ rừng có khả năng KD;
- Định giá rừng làm cơ sở giao vốn cho DN;
- Xây dựng các cơ chế về tài chính trong đầu tư, sử dụng TNR: Chính sách
thuế, sử dụng đất lâm nghiệp, chi trả dịch vụ môi trường, ưu đãi trong
đầu tư vào RTN;
2.2. Rừng trồng.
- Hỗ trợ vốn hoặc ưu đãi hơn nữa đối với trồng cây chu kỳ dài;
- Được vay vốn để đầu tư quản lý và cấp CCR;
- Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến gỗ nếu các doanh nghiệp
này liên doanh, liên kết với các hộ gia đình trồng rừng và xin cấp CCR;
- Thu hút đầu tư NN trong lĩnh vực LN

×