Nhóm 7- IBM Worklight
1
Mục lục
I/ Nhóm thực hiện đề tài. 2
II/ Tổng quan về IBM Worklight. 2
A/ Khái niệm. 2
B/Đặc điểm. 3
C/ Mục đích của IBM Worklight. 3
D/ Cấu trúc. 3
III/ IBM Worklight Studio. 3
A/ Khái niệm và tổng quan về thành phần. 3
B/ Khả năng của IBM Worklight Studio. 4
C/ Cài đặt và chi tiết các thành phần 5
C.1/Cài đặt. 5
C.2/Khởi động và tạo một ứng dụng Worklight . 6
C.3/Xây dựng các ứng dụng Native từ ứng dụng Hybrid. 10
C.4/ Cho phép tạo các bộ Adapter để trao đổi dữ liệu. 13
D/ Cách xây dựng một ứng dụng trên IBM Worklight Studio. 14
E/ Kết luận. 19
IV/ IBM Worklight device runtime. 19
A/ Khái niệm. 19
B/ Chức năng. 20
V/ IBM Worklight Server. 20
I/Tổng quan bộ chuyển đổi – adapter. 21
II/Bộ chuyển đổi SQL. 25
3/Bộ chuyển đổi HTTP. 28
4/Bộ chuyển đổi Cast Iron và JMS. 29
VI/ IBM Worklight Console. 30
VII/ Ứng dụng : 33
VIII/ Kết luận. 35
Nhóm 7- IBM Worklight
2
IBM Worklight
I/ Nhóm thực hiện đề tài.
Tên nhóm : Nhóm 7.
Danh sách thành viên .
STT
Họ và tên
Mã số sinh viên
1
Nguyễn Văn Thành
10020319
2
Bùi Đức Tài
10020302
Bảng phân công các công việc thực hiện.
STT
Công việc
Thành viên đảm nhiệm.
1
Tìm hiểu và phát triển ứng dụng phía Server.
- Tìm hiểu IBM Worklight Server, Adapter, IBM
Worklight Console.
- Xây dựng phía Backend cho Ứng dụng
ExamIT.
- Viết tài liệu báo cáo và slide thuyết trình phần
Server.
Bùi Đức Tài
2
Tìm hiểu và phát triển ứng dụng phía Client.
- Tìm hiểu IBM Worklight Studio (thành phần,
khả năng )và cách xây dựng ứng dụng trên IBM
Worklight Studio, IBM Worklight Device
Runtime Components.
- Xây dựng phía Client cho Ứng dụng ExamIT.
- Viết tài liệu báo cáo và làm slide thuyết trình
phần Client
Nguyễn Văn Thành
3
Biên tập tài liệu báo cáo và slide thuyết trình. Chạy thử
và bổ sung thiếu xót cho ứng dụng demo ExamIT
Cả nhóm.
II/ Tổng quan về IBM Worklight.
A/ Khái niệm.
IBM Worklight được biết đến là một nền tảng phát triển ứng dụng doanh nghiệp cho thiết bị di
động (MEAP) hàng đầu trên thế giới. Đây là một công nghệ đã được tích hợp cùng với công cụ
lập trình Eclipse, hỗ trợ mạnh mẽ việc phát triển các ứng dụng trên thiết bị di động, và trên nhiều
hệ điều hành khác nhau.
Nhóm 7- IBM Worklight
3
B/Đặc điểm.
IBM Worklight là một công nghệ vô cùng mạnh mẽ, với sự hỗ trợ môi trường trên hầu hết các hệ
điều hành hiện nay như: Windows, Linux, Mac OS. Lập trình viên có thể dễ dàng phát triển các
ứng dụng của mình. Các ứng dụng của IBM Worklight có thể được phát triển trên nhiều hệ điều
hành di động khác nhau như: Windows phone, BlackBerry, Android, IOS (bắt buộc phải xây
dựng trên máy Mac OS),
C/ Mục đích của IBM Worklight.
IBM Worklight là công nghệ giải quyết các bài toán:
- Mở rộng các công việc kinh doanh của doanh nghiệp sang thiết bị đi động.
- Biến đổi các công việc kinh doanh nhằm tạo ra các cơ hội mới.
- Kết nối với các hệ thống back-end mà thiết bị di động đó hỗ trợ.
- Bảo việc những công việc kinh doanh trên thiết bị di động.
D/ Cấu trúc.
IBM Worklight bao gồm 4 thành phần chính:
- Worklight studio: là một IDE dựa trên Eclipse để phát triển các ứng dụng
Worklight.
- Worklight Server: làm máy chủ Worklight của IBM dựa trên java, cung cấp các
kết nối bảo mật cho các nguồn thông tin doanh nghiệp trên internet.
- Worklight Runtime Components: Cung cấp các đoạn mã thực thi ở phía người
dùng có nhúng các chức năng của máy chủ vào bên trong môi trường của thiết bị
di động.
- Worklight Console: Đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển và quản lý các
hoạt động đang xảy ra, từ việc quản lý các ứng dụng bên ngoài đến việc thu thập
và phân tích thống kê người dùng.
III/ IBM Worklight Studio.
Phần này làm rõ về IBM Worklight Studio- thành phần hết sức quan trọng hỗ trợ việc xây dựng
ứng dụng dựa trên nền tảng IBM Worklight. Trước hết là giới thiệu một các tổng quan về các
thành phần chính sau đó là cách cài đặt và xây dựng ứng dụng trên Worklight Studio. Thông qua
các phần sẽ gián tiếp chỉ được chi tiết thành phần và hiểu rõ hơn về IDE này.
A/ Khái niệm và tổng quan về thành phần.
IBM Worklight Studio là một IDE dựa trên Eclipse để xây dựng các ứng dụng IBM Worklight.
Là IDE hoàn chỉnh, mở rộng môi trường với tối đa tái sử dụng mã nguồn và tối ưu hóa cho mỗi
thiết bị.
Hình vẽ mô tả thành phần của IBM Worklight Studio:
Nhóm 7- IBM Worklight
4
B/ Khả năng của IBM Worklight Studio.
IBM worklight studio mà một IDE mạnh mẽ hỗ trợ tập trung cho phát triển ứng dụng di động
chính vì vậy nó cung cấp những chức năng hết sức cần thiết và tiện dụng cho nhà phát triển ứng
dụng và kết nối doanh nghiệp.
1. Hỗ trợ đa nền tảng.
Với khả năng này của IBM worklight studio, mọi ứng dụng của các nền tảng di động
khác nhau như android, ios, blackberry, windowsphone… đều có thể được xây dựng trên
IDE này một cách thuận tiện nhất. Nó tạo ra các project cho từng loại SDK riêng như
Android project cho java hay Xcode cho iOS. Các ứng dụng Native đó có thể chuyển đổi
qua lại với ứng dụng lai (Hybrid) tạo nên sự linh động trong lập trình. Nhà phát triển có
thể viết ứng dụng chạy riêng cho nền tảng android hay ios hoặc thậm chí tạo ra ứng dụng
và cài đặt được cho cả 2 hệ điều hành này. Đây là một trong những ưu điểm lớn nhất mà
IBM worklight có được và mọi thứ được cung cấp hoàn hảo trong IBM worklight studio.
2. Hỗ trợ đa dạng, ứng dụng có thể phát triển bằng HTML5, cho phép xây dựng ứng dụng
Hybrid, Native… cho tất cả các thiết bị hiện đại hiện nay và đồng thời hỗ trợ các chuẩn
công nghệ web và công cụ cần thiết nhất.
3. Tối đa việc dùng lại hay chia sẻ mã nguồn trong việc xây dựng các ứng dụng. Linh hoạt
và tiết kiệm chi phí cho việc xây dựng ứng dụng .
4. Truy cập tới các giao diện lập trình ứng dụng (API) có thể sử dụng mã nguồn Native hoặc
ngôn ngữ Web tạo ra những ứng dụng phù hợp với môi trường và mục tiêu của nhà phát
triển.
Nhóm 7- IBM Worklight
5
5. Worklight Studio hỗ trợ công nghệ Native và phát triển web như HTML5, Apache
Cordova, và Java ™.
6. Phát triển ứng dụng di động với HTML5 tinh khiết.Tương thích với JavaScript
framework, chẳng hạn như jQuery Mobile, Dojo Mobile, hoặc Sencha Touch. Cho phép
sử dụng công cụ xây dựng giao diện người dùng và các chức năng được cung cấp bởi
những framework.Sử dụng Apache Cordova cho phép ứng dụng có thể truy cập các chức
năng từ thiết bị Native.
7. Để truy cập vào một mô-đun thiết bị đặc biệt, chẳng hạn như công nghệ kết nối không
dây tầm ngắn (NFC), có thể phát triển native extension với JavaScript thông qua một
Apache Cordova plug-in như một native-to-JavaScript wrapper.
8. Triển khai các giao diện thực thi để xây dựng một ứng dụng có khả năng tự động tùy
chỉnh các ràng buộc của môi trường như form , chế độ màn hình, các hỗ trợ của HTML,
giao diện nhập liệu của người dùng…
C/ Cài đặt và chi tiết các thành phần .
Trong phần này, song song cùng việc hướng dẫn cài đặt IBM Worklight Studio sẽ là giới thiệu
những thành phần chi tiết bên trong và hầu hết các tính năng và công cụ mà đặt IBM Worklight
Studio cung cấp cho nhà phát triển ứng dụng di động.
C.1/Cài đặt.
Tải về và cài đặt Eclipse.
Tại giao diện điều khiển Eclipse chọn Help > Install New Software , sau đó ấn nút Add,
tại hộp thoại Add Repository nhập vào:
Name: Worklight Studio.
Location: />solutions/worklight/wdeupdate/
Ấn ok và để việc tải về và cài đặt tự động .
Hình ảnh khi thực hiện sẽ như hình bên duới:
Nhóm 7- IBM Worklight
6
Cài đặt Android SDK theo hướng dẫn tại địa chỉ web:
hoặc iOS SDK theo hướng dẫn tại
:
/>ToolsInstall/GetToolsandInstall.html.
C.2/Khởi động và tạo một ứng dụng Worklight .
Chọn New/ Worklight Project.
Nhóm 7- IBM Worklight
7
Chọn loại Templates project tương ứng và đặt tên:
Có 4 loai Templates Project .
- Hybrid Application: Ứng dụng có thể chạy trên đa môi trường và chỉ được viết bằng
HTML5, CSS, JS và không thể được mở rộng bởi Native code. Nó có thể truy cập và
sử dụng chức năng của các thiết bị khác bằng việc sử dụng IBM Worklight JavaScript
API.
- Inner Application: Một ứng dụng bên trong chứa code HTML, CSS, JavaScript và
các bộ phận chạy trong một thành phần Shell. Để triển khai ứng dụng này phải gói nó
trong một thành phần bên ngoài để tạo ra một ứng dụng Hybrid đầy đủ .
Nhóm 7- IBM Worklight
8
- Shell component : Một thành phần Shell cung cấp tùy chỉnh các chức năng Native và
tính năng bảo mật mà một ứng dụng có thể sử dụng bên trong. Cần kết hợp với Inner
để tạo thành ứng dụng Hybrid.
- Native application: Một ứng dụng Native xây dựng và chạy trên môi trường cụ thể (
như Android project hay iOS project tùy vào lựa chọn), và có thể sử dụng API của
IBM Worklight cho mở rộng, bảo mật và quản lý ứng dụng.
Tùy theo mục đích mà người phát triển ứng dụng sẽ lựa chọn Tenplates Project
hợp lý để xây dựng các thành phần cho ứng dụng hay toàn bộ ứng dụng của mình.
Hình vẽ dưới đây mô tả trường hợp chọn Hybrid Application.
Chọn next và chuyển sang giao diện thiết lập riêng cho ứng dụng .
Nhóm 7- IBM Worklight
9
- Đặt tên cho ứng dụng là Myapp.
- Các option cung cấp cho nhà phát triển, nhà phát triển hoàn toàn có thể lựa chọn sử
dụng JQuery Mobile, Dojo Toolkit hay Sencha Touch trong quá trình phát triển ứng
dụng, điều này giúp nhà phát triển xây dựng ứng dụng nhanh và hoàn hảo hơn.
Nhóm 7- IBM Worklight
10
Project được tạo ra dường như đã được cấu hình và khởi tạo khá hoàn hảo từ việc cung
cấp các thư viện chuẩn đến việc tổ chức cây thư mục hợp lý, tạo sự sẵn sàng cho người
xây dựng ứng dụng.
IBM Worklight Studio cho phép tạo ra phiên bản Native dựa trên ứng dụng Hybrid đã xây dựng.
Nghĩa là nếu sử dụng chức năng này thì ta có thể chỉ cần xây dựng 1 ứng dụng duy nhất cho đa
dạng loại thiết bị. Ta có thể xây dựng 1 ứng dụng lai tạp thông qua các chuyển đổi này. Đây cũng
là điểm mạnh mà IBM Worklight cung cấp, nó tăng tính dùng lại mã nguồn tới mức tối đa.
C.3/Xây dựng các ứng dụng Native từ ứng dụng Hybrid.
Để thực hiện tạo ra các ứng dụng trên môi trường khác như Android hay iOS từ ứng dụng
Hybrid :
Nhóm 7- IBM Worklight
11
Thao tác ấn chuột phải tại ứng dụng của mình chọn new/Worklight Environment
-Tích chọn môi trường phù hợp.
Nhóm 7- IBM Worklight
12
Ví dụ ta chọn android thì một project Android được tạo ra có chức năng tương đương ứng dụng
cha cung cấp và chạy trên môi trường Android.
Hình dưới thể hiện kết quả sau khi tạo ra ứng dụng phiên bản chạy trên Android.
Nhóm 7- IBM Worklight
13
C.4/ Cho phép tạo các bộ Adapter để trao đổi dữ liệu.
Các Adapter là các bộ trao đổi dữ liệu theo chuẩn của IBM Worklight bao gồm :
-SQL Adapter.
-HTTP Adapter.
-Cast Iron Adapter.
-JMS Adapter.
Chi tiết chức năng của từng loại sẽ được làm rõ trong phần phát triển ứng dụng phía Server.
Để tạo 1 Adapter: Click chuột phải vào project chọn new/Worklight Adapter.
Nhóm 7- IBM Worklight
14
D/ Cách xây dựng một ứng dụng trên IBM Worklight Studio.
Phần này tập trung giới thiệu cách xây dựng 1 ứng dụng Hybrid cơ bản trên IBM Worklight
Studio. Qua đó sẽ làm rõ thêm các thành phần quan trọng khi lập trình xây dựng ứng dụng trên
IBM Worklight Studio. Tìm hiểu cách sử dụng các API cơ bản của IBM Worklight để phát triển
các ứng dụng, làm thế nào để xây dựng một ứng dụng nhiều trang, làm thế nào để làm việc với
các khung giao diện người dùng, làm thế nào để gỡ lỗi và tối ưu hóa ứng dụng .
Bốn điểm chính sẽ tìm hiểu trước khi xây dựng ứng dụng:
ƒ - Worklight application components.
ƒ - The WL Namespace
ƒ - WL.Client
ƒ - WL.Logger
D.1/Worklight application components
Thực hiện với ứng dụng HelloWorklight.
1/ Mã nguồn ứng dụng (The application sources):
Nhóm 7- IBM Worklight
15
Khi bắt đầu tạo 1 ứng dụng Hybrid thì mặc định sẽ có các file HelloWorklight.html,
HelloWorklight.js và messages.js được tạo ra.
HelloWorklight.html chính là giao diện chính của ứng dụng, thao tác điều khiển hiển thị và xử lí
tương ứng là HelloWorklight.js. messages.js sẽ sử dụng để hiển thị các thông báo khi cần.
2/ Worklight initialization.(khởi tạo).
initOptions.js là file xử lý giúp ứng dụng khởi tạo các cấu hình ban đầu, file này sẽ được tạo ra
khi hàm khởi tạo wlCommonInit được thiết lập một số khởi tạo.
3/JQuery JavaScript Framework.
Nếu thêm JQuery Framework khi phát triển ứng dụng thì wljq.js sẽ được tạo ra và chứa các
thuộc tính giúp sử dụng framework này theo chuẩn của IBM Worklight.
4/ Worklight Client JavaScript API.
Nhóm 7- IBM Worklight
16
D.2/ The WL Namespace.
- Để sử dụng worklight API thì sử dụng tên miền WL như : WL.Client, WL.Utils
- Để thể hiện được một đối tượng API, phương thức hay các hằng số
- Tự động thêm vào tập tin main HTML của ứng dụng :
+ wlcommon.js
+ wlclient.js
+ worklight.js
- WL Namespace có sẵn mỗi khi khởi tạo ứng dụng.
D.3/ WL.Client.
WL.Client cung cấp chức năng cho phép thực hiện các công việc sau.
1/Khởi tạo và tải lại ứng dụng.
- WL.Client.init (options)
options gồm :
- onSuccess
- onFailure
- connectOnStartup
- busyOptions
- WL.Client.reloadApp()
2/ Kích hoạt đăng nhập và đăng xuất.
- WL.Client.login (realm, options)
- WL.Client.logout (realm, options)
3/ Lấy thông tin chung về ứng dụng.
Nhóm 7- IBM Worklight
17
- WL.Client.getEnvironment ()
- WL.Environment.ADOBE_AIR
- ……….
4/ Lấy và cập nhật dữ liệu từ hệ thống thông tin doanh nghiệp.
- WL.Client.invokeProcedure (invocationData, options)
5/ Lấy và lưu trữ thông tin người dùng qua các phiên làm việc.
- WL.Client.setUserPref (key, value, options)
- WL.Client.setUserPrefs ({key1:value1, …}, options)
- WL.Client.getUserPref (key)
- WL.Client.deleteUserPref (key, options)
- WL.Client.hasUserPref (key)
6/ Xác định môi trường cụ thể chứa hành vi của người dùng.
- WL.App.openURL
- WL.App.getDeviceLanguage
- WL.App.getDeviceLocale
- WL.BusyIndicator
- WL.TabBar
- WL.SimpleDialog
- WL.OptionsMenu
7/ Lưu trữ nhật kí tùy chỉnh để kiểm soát và báo cáo trong cơ sở dữ liệu đặc biệt riêng.
- WL.Client.logActivity(activityType)
8/ Chức năng thông báo lỗi trong cửa sổ logger.
- WL.Logger.debug
D.4/ Xây dựng một ứng dụng Hybrid.
1/ Ứng dụng cơ bản.
- Ứng dụng hybrid IBM Worklight ® sử dụng một mô hình DOM duy nhất. Nghĩa là
mọi thể hiện trên giao diện ứng dụng đều phải sử dụng mã javascript để thêm, ẩn, xóa
hay thay đổi dữ liệu trên các thẻ trong trang giao diện HTML.
Nhóm 7- IBM Worklight
18
- Không sử dụng siêu liên kết hay window.location để chuyển qua lại giữa các trang
mà thay vào đó sẽ dùng các yêu cầu Ajax để thêm các phần tử HTML vào cấu trúc
DOM hiện tại.
- Hai cách để xây dựng một multiple pages như hình ảnh dưới:
Cách 1: Sử dụng 1 file HTML để chứa toàn bộ ứng dụng.
Thích hợp cho các ứng dụng đơn giản.
Người phát triển phải có cách che dấu và thể hiện những nội dung
cần thiết.
Cách 2: Sử dụng 1 file HTML riêng biệt cho mỗ trang ứng dụng.
Thích hợp cho các ứng dụng lớn hơn .
Khắc phục được vấn đề load dữ liệu và linh hoạt hơn trong việc
chuyển đổi giữa các giao diện và tiện lợi cho việc quản lý.
Thích hợp cho việc xây dựng những ứng dụng sinh động, phong phú
bởi load trang động.
- Sử dụng JQueryAPI để tự động tải, cập nhật, chèn các phần tử DOM vào ứng dụng.
- Chèn các tập tin html, javascript, css nếu cần thiết.
- Có thể thực hiện chuyển hướng.
- Javascript có thể được chạy khi các trang đã load hay chưa load.
2/ Load một tập tin HTML bên ngoài.
- Tập tin HTML bên ngoài là một đoạn mã HTML có thể được tiêm vào bất kỳ vị trí
trong DOM hiện tại.
- Một file HTML có thể chứa một hệ thống phân cấp nhiều phần tử HTML.
- Có thể include JavaScript bằng cách sử dụng thẻ <script>
- Có thể include các tập tin CSS bằng cách sử dụng thẻ <link>
- Tiêm vào yếu tố cha, thường là <div>, nhưng không bắt buộc.
- Thực hiện bởi jQuery $().load() API.
Để load một HTML file dùng cú pháp :
Nhóm 7- IBM Worklight
19
Trong đó :
+ containerSelector: Các phần tử JQuery CSS được chọn để lưu trữ các nội dung tải.
+filePath : Đường dẫn tương đối đến tập tin html so với tập tin html main.
+ callbackFunction : Là một JavaScript function chạy khi loading completes.
E/ Kết luận.
IBM Worklight Studio hỗ trợ cho nhà phát triển ứng dụng di động rất mạnh, nó tích hợp đa dạng
các chức năng và các công cụ cần thiết nhất để xây dựng một ứng dụng hoàn chỉnh. Là môi
trường lập trình hoàn hảo cho việc phát triển ứng dụng trên mobile.
IV/ IBM Worklight device runtime.
A/ Khái niệm.
IBM Worklight device runtime là các thành phần chế độ chạy thực của thiết bị Worklight của
IBM, tạo nên SDK để tạo điều kiện thuận lợi cho chế độ chạy thực của ứng dụng di động trên
thiết bị.
Nhóm 7- IBM Worklight
20
B/ Chức năng.
Tích hợp các kiểu dữ liệu mobile - Kết nối và xác thực các API.
Hỗ trợ đa nền tảng- thực thi giao diện, trừu tượng hóa giao diện người dùng và tương
thích với bộ công cụ HTML5.
Hỗ trợ Hybrid app Framwork, truy cập vào các API của thiết bị qua việc đẩy vào các
thông báo đăng kí.
Khi cơ sở dữ liệu lưu trữ lớn trên thiết bị di động thì mã hóa mạnh mẽ, tiên tiến và đồng
bộ với Backend để giải quyết.
Báo cáo tích hợp và phân tích dựa trên sự kiện
Cập nhật trực tiếp ứng dụng web nguồn và HTML5 caching.
V/ IBM Worklight Server.
Worklight server là một ứng dụng chạy trên một application server, ví dụ như IBM WebSphere.
Các ứng dụng worklight và các adapters không chạy trực tiếp trên application server mà chúng
được điều khiển bởi worklight server. Và Worklight server lại được điều khiển bởi application
server.
Nhóm 7- IBM Worklight
21
Một server sẽ quản lý hai vấn đề đó là: việc tương tác với back end và tương tác với device. Khi
một ứng dụng được start hoặc đưa lên server, nó có thể tự động gọi server để kiểm tra update.
Server có thể trả lời theo ba cách: nó có thể thông báo là không có version mới, hoặc cảnh báo
rằng đang có version mới và bạn nên update hoặc có thể khóa thiết bị đang sử dụng ứng dụng
cho đến khi nào version mới được cài đặt. Server cũng cung cấp ứng dụng quản lý và update,
đưa thông báo, xác thực người dùng và thiết bị,
IBM Worklight Server được thiết kế để dễ dàng tích hợp vào môi trường doanh nghiệp; tận dụng
nguồn lực và cơ sở hạ tầng hiện có của doanh nghiệp. Mô hình tích hợp của IBM dựa trên các
adapter phía server chịu trách nhiệm như một kênh truyền giữa phía back-end của hệ thống
doanh nghiệp hoặc các dịch vụ đám mây với thiết bị của người dùng. Các Adapter có thể được
sử dụng để lấy/cập nhập dữ liệu cũng như hỗ trợ người dùng thực hiện các giao dịch hoặc gọi các
dịch vụ, ứng dụng khác.
Các chức năng chính của IBM Worklight Server:
- Trao quyền cho người dùng với khả năng giao dịch và cho phép truy cập trực tiếp đến
các hệ thống back-end và các dịch vụ điện toán đám mây.
- Cấu hình, kiểm tra và triển khai các tập tin mô tả XML để kết nối với một loạt các hệ
thống back-end bằng việc sử dụng công cụ Studio.
- Kiến trúc an minh mạnh mẽ cho phép bảo vệ khỏi những thách thức trong bảo mật
quản lý server.
- Trực tiếp cập nhập các ứng dụng web và hybrid đã được triển khai mà không phải đi
qua các app stores khác.
- Tự động chuyển đổi dữ liệu phân cấp sang định dạng JSON để dễ dàng sử dụng.
- Tích hợp với các cơ chế bảo mật và xác thực hiện có của tổ chức.
I/Tổng quan bộ chuyển đổi – adapter.
A/ Khái niệm.
Bộ chuyển đổi là một lớp vận chuyển được sử dụng bởi nền tảng IBM worklight để kết nối tới
các thiết bị đầu cuối khác nhau. Các bộ chuyển đổi được sử dụng với mục đích: Lấy, truy xuất
thông tin hoặc thực thi các hành động. Các loại bộ chuyển đổi IBM hỗ trợ gồm có:
SQL adapter.
HTTP adapter( hỗ trợ cả REST và SOAP).
Cast iron adapter.
JMS adapter.
Nhóm 7- IBM Worklight
22
Hai bộ chuyển đổi Cast Iron và JMS là hai bộ chuyển đổi phục vụ cho
mục đích riêng của các công ty, tổ chức và mang tính chuyên biệt nên
trong chương trình môn học nhóm chúng em sẽ không đi sâu vào tìm hiểu
chi tiết.
B/Lợi ích khi sử dụng các bộ chuyển đổi của IBM.
- Tính bao quát : hỗ trợ nhiều công nghệ tích hợp và hệ thống thông tin đầu cuối.
- Khả năng chỉ đọc và giao dịch: các adapter hỗ trợ chế độ truy cập chỉ đọc và
giao dịch tới các thiết bị đầu cuối.
- Khả năng phát triển nhanh: sử dụng cú pháp XML đơn giản và dễ dàng chỉnh
sửa với javascript API
- Tính bảo mật: sử dụng phương tiện xác thực linh hoạt để tạo các kết nối tới các
thiết bị đầu cuối. Các bộ chuyển đổi đáp ứng yêu cầu điều khiển thông qua
định danh của người muốn truy cập.
Nhóm 7- IBM Worklight
23
- Khả năng mở rộng: các bộ chuyển đổi giảm được về số lượng giao dịch với các
thiết bị đầu cuối bằng việc sử dụng bộ nhứo cache để lưu trữ các dữ liệu đầu
cuối đã trả về.
- Tính trong suốt: dữ liệu được lấy từ các thiết bị đầu cuối được trả về một các
đồng bộ, không quan tâm nó thuộc kiểu chuyển đổi nào.
C/Phân tích một bộ chuyển đổi.
Cách tạo một bộ chuyển đổi:
Vào New -> Worklight Adapter.
Chọn project mà mình muốn sử dụng bộ chuyển đổi và kiểu cho bộ chuyển đổi.
Điền tên cho bộ chuyển đổi, tên này được sử dụng để các ứng dụng các truy cập và
sử dụng adapter.
Nhóm 7- IBM Worklight
24
Mỗi bộ chuyển đổi của IBM worklight bao gồm:
- Một file XML, mô tả các cài đặt kết nối và danh sách các thủ tục dành cho các
ứng dụng hoặc các adapter khác.
- Một file Javascript, bao gồm các cài đặt của các thủ tục – như đã nêu trong file
XML.
- Có thể có các file XSL, chứa cơ chế chuyển đổi để lấy thông tin XML.
Dữ liệu được lấy về bởi một bộ chuyển đổi có thể được trả về cho ứng dụng hoặc tiếp
tục xử lý bởi chính bộ chuyển đổi này. Trong cả 2 trường hợp, nó được thể hiện dưới
dạng là các đối tượng JSON.
D/ Phân tích file mô tả XML.
Nhóm 7- IBM Worklight
25
E/Phân tích các thủ tục.
Các thủ tục cung cấp các hàm của bộ chuyển đổi cho ứng dụng. Chúng gọi các thiết bị đầu cuối
để lấy dữ liệu hoặc thực hiện hành động. Các thủ tục được mô tả trong file XML và được cài đặt
trong các file Javascript của phía server. Với việc sử dụng javascript phía server, một thủ tục có
thể xử lý dữ liệu trước hoặc sau khi nó gọi dịch vụ. Nhiều bộ lọc có thể được sử dụng để lấy dữ
liệu thông qua XSL đơn giản. Thông thường các thủ tục được cài đặt trong các file Javascript,
nhưng kể từ khi một Adapter được coi là một thực thể phía server, nó có thể là các đoạn code
java trong các bộ chuyển đổi.
Các bộ chuyển đổi cụ thể sẽ được phân tích trong các phần tiếp theo.
II/Bộ chuyển đổi SQL.
A/Khái niệm.