II. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT:
1. Khu công nghiệp:
a. Khái niệm:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (khoản 1 Điều 2 Nghị định của Chính Phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế)
b. Phân loại
Có thể căn cứ vào nhiều hình thức khác nhau nhưng nhóm dựa vào các tiêu chí sau:
Căn cứ vào mục đích sản xuất, người ta chia ra khu công nghiệp và khu chế xuất. Khu công nghiệp
bao gồm các cơ sở sản xuất hàng công nghiệp để tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Khu chế xuất là một dạng
của khu công nghiệp chuyên làm hàng xuất khẩu.
Theo quy mô, hình thành 3 loại khu công nghiệp: lớn, vừa và nhỏ. Các chỉ tiêu phân bổ quan trọng
nhất có thể chọn là diện tích tổng số doanh nghiệp, tổng số vốn đầu tư, tổng số lao động và tổng giá trị gia
tăng. Các khu công nghiệp lớn được thành lập phải có quyết định của Thủ tướng chính phủ. Các khu công
nghiệp vừa và nhỏ thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố. Trong giai đoạn đầu hiện
nay ta chú trọng xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ để sớm khai thác có hiệu quả.
Theo chủ đầu tư, có thể chia thành 3 nhóm:
◦ Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước.
◦ Các khu công nghiệp hỗn hợp bao gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước và nước ngoài.
◦ Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, các dự án 100% vốn đầu tư nước ngoài.
c. Đặc điểm:
- Về chức năng hoạt động: khu công nghiệp là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Trong khu công nghiệp không có hoạt động sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp và các dịch vụ cho các loại hình sản xuất này.
- Về không gian: khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lí xác định, phân biệt với các vùng lãnh
thổ khác và thường không có dân cư sinh sống.
- Về thủ tục thành lập: không phải là khu vực được thành lập tự phát mà được thành lập theo quy định
của chính phủ, trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, dự án đầu tư đã được thẩm định.
- Về đầu tư cho xuất khẩu: Đây là vấn đề được quan tâm khi đầu tư xây dựng tất cả các khu công
nghiệp. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong khu công nghiệp có thể có khu vực hoặc doanh
nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu (khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất). Khu vực này có ranh
giới địa lí phân biệt với các khu vực còn lại của khu công nghiệp và áp dụng quy chế pháp lí riêng.
d. Vai trò
Mục đích chính của nó là để nâng cao kim ngạch xuất khẩu của các nước đang phát triển, bù đắp bớt một phần
thâm hụt trong cán cân thanh toán .
Xây dựng các KCN nhằm mục đích phát triển sản xuất công nghiệp để xuất khẩu, gọivốn đầu tư nước ngoài,
tiếp thu kỹ thuật hiện đại và nhận công nghệ tiên tiến, đồng thời học tập kinh nghiệm và hình thành thói quen,
phương pháp quản lý sản xuất tiên tiến,sử dụng nguyên, nhiên vật liệu và lực lượng lao động tại chỗ, tạo việc
làm mới và hỗ trợ giải quyết các vấn đề kinh tế- xã hội của những vùng lạc hậu góp phần tăng trưởng kinh tế
trong nước. Bổ sung bí quyết sản xuất và tìm thị trường, tiếp cận mạng lưới thị trường quốc tế. Khu công
nghiệp là công cụ để thúc đẩy xuất khẩu; tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo công ănviệc làm; tiếpthu chuyển giao kỹ
thuật, tay nghề, thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển xuất khẩu.
1
Về sự phát triển ngành công nghiệp phụ trợ: Mối quan hệ giữa khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và công
nghiệp phụ trợ trong nước có tính tương hỗ hai chiều và chỉ có thể phát triển bền vững trên nguyên tắc "đôi
bên cùng có lợi". Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, dù đặt cơ sở sản xuất ở đâu, cũng đều cần một lượng
lớn các yếu tố đầu vào. Rõ ràng là, nếu có thể sử dụng các yếu tố này ở ngay nền kinh tế nước sở tại, thì họ sẽ
giảm được đáng kể chi phí sản xuất.
2. Khu chế xuất:
a. Khái niệm:
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất
hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính
Phủ ( khoản 2 Điều 2 Nghị định của Chính Phủ số 29/2008/NĐ-CP)
b. Đặc điểm:
Pháp luật Việt Nam quy định khu chế xuất và khu công nghiệp được gọi chung là khu công nghiêp vì
một số điểm chung như sau:
- Là khu vực có ranh giới địa lí xác định, phân biệt với các vùng lãnh thổ khác và không có dân cư sinh
sống.
- Được thành lập theo quy định của Chính phủ và hoạt động theo quy chế pháp lí riêng.
- Là khu vực tập trung các doanh nghiêp sản xuất, doanh nghiệp dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất.
Ngoài ra, khu chế xuất còn có những nét riêng biệt so với khu công nghiệp:
- Khu chế xuất có chức năng chủ yếu là sản xuất hàng xuất khẩu và cung cấp dịch vụ phục vụ xuất khẩu.
- Về tính chất của hàng rào khu chế xuất: đây là 1 đặc trưng rất riêng biệt của khu chế xuất, theo đó, tổ chức
và hoạt động thương mại trong khu chế xuất được áp dụng quy định đối với khu phi thuế quan. Việc trao
đổi hàng hoá giữa các doanh nghiệp chế xuất với các doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc với doanh nghiệp
chế xuất khác thể hiện rõ tính chất thương mại tự do: không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu,
không phải thực hiện các thủ tục hải quan. Còn đối với việc trao đổi hàng hoá giữa khu chế xuất với thị
trường trong nước được coi như quan hệ: xuất- nhập, và phải làm các thủ tục hải quan theo quy định hiện
hành.
Khu chế xuất có yếu tố kết hợp giữa hai loại hình khu thương mại tự do và khu công nghiệp tập
trung.
3. Khu công nghệ cao:
a. Khái niệm :
Khu công nghệ cao là mô hình kinh tế được thành lập với mục tiêu xây dựng năng lực nghiên cứu-
phát triển và ứng dụng công nghệ cao, tạo điều kiện gắn kết giữa đào tạo nghiên cứu phát triển công nghệ cao
với sản xuất dịch vụ, thúc đẩy đổi mới công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và thương mại hàn
hóa công nghệ cao
Khu công nghệ cao là khu chuyên nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực
công nghệ cao, sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có ranh giới xác định, được thành lập theo
quy định của Chính phủ.
Trong khu công nghệ cao có thể có khu công nghiệp, khu chế xuất, kho ngoại quan, khu bảo thuế và
khu nhà ở.
b. Đặc điểm:
- Về chức năng hoạt động: là khu kinh tế- kĩ thuật đa chức năng, hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực như
sản xuất công nghiệp, chế tạo hàng xuất khẩu, nghiên cứu, ứng dụng, đào tạo nhân lực…
- Về lĩnh vực đầu tư: giống như tên gọi của nó, các hoạt động kinh tế kĩ thuật, đào tạo…của khu công
nghệ cao đều liên quan đến công nghệ cao. Đây là đặc điểm để phân biệt khu công nghệ cao với khu
công nghiệp, khu chế xuất.
2
- Về thành lập và tổ chức hoạt động: được thành lập theo quy định của Chính phủ, có ranh giới xác
định và hoat động theo quy chế pháp lí do Chính phủ quy định.
4. Khu kinh tế, khu kinh tế mở, khu kinh tế cửa khẩu:
a. Khái niệm:
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt
thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục
quy định tại Nghị định này. (khoản 3 Điều 2 Nghị định của Chính Phủ số 29/2008/NĐ-CP)
Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế
xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng
khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế.
Đây là mô hình kinh tế có quy mô lớn, có vai trò tích cực trong khuyến khích và thu hút đầu tư bởi
sự đa dạng trong kết cấu và sự cho phép áp dụng cơ chế chính sách mới. Các khu kinh tế có sứ mệnh làm hạt
nhân phát triển kinh tế xã hội của vùng, miền theo quy hoạch của Chính phủ.
- Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc
cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
Khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được gọi chung là khu kinh tế, trừ trường hợp quy định cụ thể.
b. Đặc điểm:
- Về không gian thành lập khu kinh tế: khu kinh tế được thành lập trên cơ sở diện tích đất tự nhiên rộng
lớn, có tính đặc thù về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lí kinh tế.
- Về lĩnh vực đầu tư: khu kinh tế cho phép đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực nhưng có mục tiêu trọng tâm
phù hợp với từng khu kinh tế được thành lập ở mỗi địa bàn khác nhau. Thuật ngữ “khu kinh tế tổng
hợp” cũng được sử dụng thay thế cho các khu kinh tế, khu kinh tế mở.
- Về quy hoặc tổng thể: khu kinh tế được chia thành hai khu vực là khu thuế quan và khu phi thuế quan:
+ Khu phi thuế quan (còn được gọi là khu bảo thuế trong một số khu kinh tế đã được thành lập): có
ranh giới địa lí xác định, được ngăn cách bằng hàng rào cứng với khu vực xung quanh, không có dân
cư sinh sống.
Các hoạt động trong khu này bao gồm: sản xuất hàng xuất khẩu và hàng phục vụ tại chỗ, thương mại
hàng hoá (bao gồm cả xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất, phân phối, siêu thị bán lẻ),
thương mại dịch vụ, xúc tiến thương mại và các hoạt động thương mại khác. Việc trao đổi hàng hoá giữa khu
phi thuế quan với nước ngoài và ngược lại cũng thể hiện tính chât thương mại tự do giống như ở khu chế xuât
Có thể thấy, khu phi thuế quan có đặc điểm giống như khu chế xuất nhưng có phạm vi hoạt
động rộng hơn.
5. Phân biệt các khu kinh tế đặc biệt:
Phân biệt các khu kinh tế
KHU CÔNG
NGHIỆP
KHU CHẾ XUẤT KHU CÔNG NGHỆ
CAO
KHU KINH TẾ MỞ
Chức
năng
hoạt
động
Chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công
nghiệp,
Chuyên sản xuất hàng
xuất khẩu, thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất
hàng xuất khẩu và hoạt
động xuất khẩu
Là khu kinh tế - kĩ thuật
đa chức năng. Có thể
hoạc động trong rất
nhiều lĩnh vực hoạt
động như sản xuấ t nông
nghiệp, công nghiệp,
chế tạo hàng xuất khẩu,
nghiên cứu, ứng dụng,
đào tạo nhân lực và ươm
tạo doanh nghiệp công
nghệ cao
Đầu tư đa ngành, đa lĩnh
vực nhưng có mục tiêu
trọng tâm phù hợp với
từng khu kinh tế được
thành lập ở mỗi địa bàn
khác nhau.
Không Khu công nghiêp là Có ranh giới địa lí xác Có sự giải phóng mặt Thành lập trên cơ sở diện
3
gian
thành
lập
khu vực có ranh
giới địa lí xác định,
phân biệt với các
vùng lãnh thổ khác
và không có dân cư
sinh sống. Có sự giải
phóng mặt bằng,
thiết kế và xây dựng
mới theo quy hoạch.
định, phân biệt với các
vùng lãnh thổ khác và
không có dân cư sinh
sống.
Có sự giải phóng mặt
bằng, thiết kế và xây
dựng mới theo quy
hoạch.
bằng, thiết kế và xây
dựng mới theo quy
hoạch. Không dân cư.
tích đất tự nhiên rộng lớn,
có tính đặc thù về điều
kiện tự nhiên và vị trí địa
lí kinh tế. Có khu dân cư.
Quy
hoạch
tổng thể
Trong khu công
nghiệp có thể có khu
vực dành cho doanh
nghiệp, chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu
(khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất)
Là khu vực tập trung các
doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp dịch vụ
phục vụ cho hoạt động
sản xuất.
Có thể t hành lập khu
công nghiệp, khu chế
xuất, kho ngoại quan,
khu bảo thuế; không có
dân cư sinh sống, chỉ có
nhà dành cho chuyên gia
ở và hành chính.
Chia thành 2 khu vực là
khu thuế quan và khu phi
thuế quan. Khu phi thuế
quan có ranh giới địa lí
xác định, được ngăn ách
bằng hàng rào cứng với
khu vực xung quanh,
không có dân cư sinh
sống. Các hoạt động trong
khu phi thuế quan bao
gồm: sản xuất hàng xuất
khẩu và hàng vụ tại chỗ,
thương mại hàng hóa,
thương mại dịch vụ, xúc
tiến thương mại và các
hoạt động thương mại
khác. Khu thuế quan có
dân cư sinh sống, có các
khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu giải trí đặc biệt,
khu du lịch, khu dân cư và
khu hành chính.
Quy chế
pháp lí
Được thành lập theo
điều kiện, trình tự và
thủ tục do Chính phủ
quy định.
Được thành lập theo quy
định của Chính phủ và
hoạt động theo quy chế
pháp lí riêng.
Được thành lập theo quy
định của Chính phủ
(quyết định của Thủ
tướng Chính phủ),có
quy định và hoạt động
theo quy chế pháp lí do
Chính phủ quy định.
Mỗi khu kinh tế hoạt động
theo quy chế pháp lí riêng
biệt (được ban hành kèm
theo quyết định thành lập
khu kinh tế đó)
Mục
tiêu
Là mô hình kinh tế
có sự đầu tư từ phía
Nhà nước nhằm thực
hiện những muc tiêu
kinh tế-xã hội nhất
định
Khai thác thị trường khu
vực và quốc tế. Không
khai thác thị trường
trong nước.
Nghiên cứu ứng dụng
khu công nghệ cao.
Khai thác những lợi thế về
điều kiện tự nhiên, vi trí
địa lí kinh tế và chính trị
trong giao thương, dịch vụ
quốc tế và trong nước để
thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, của quốc
gia.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, MỞ RỘNG CÁC KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT:
1. Thành lập, mở rộng khu công nghiệp:
a. Điều kiện thành lập, mở rộng khu công nghiệp:
Để chuẩn bị thành lập, mở rộng khu công nghiệp, các nhà đầu tư phải chuẩn bị hồ sơ như sau: (Điều
10 Nghị định của Chính Phủ số 29/2008/NĐ-CP)
4
Nhằm đảm bảo hiệu quả hoat động của các khu công nghiệp sau khi được thành lập, pháp luật quy
định khu công nghiệp chỉ được thành lập khi đáp ứng một số điều kiện nhất định (Điều 5 Nghị định của Chính
Phủ số 29/2008/NĐ-CP)
b. Thẩm quyền quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp đã có trong Quy
hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp hoặc có trong Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê
duyệt. (khoản 2 Điều 15 Nghị định của Chính Phủ số 29/2008/NĐ-CP)
c. Thủ tục thành lập, mở rộng khu công nghiệp:
Trình tự thành lập khu công nghiệp được quy định tại khoản 4, 5 Điều 10 NGHỊ ĐỊNH SỐ
29/2008/NĐ-CP ( sửa đổi, bổ sung theo nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 )
Pháp luật hiện hành quy định cụ thể thủ tục thành lập khu công nghiệp đã có trong quy hoạch tổng thể
phát triển khu công nghiệp hoặc có trong quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt. Theo đó,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư
(đối với những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc thành lập, mở
rộng khu công nghiệp.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập, mở rộng khu công nghiệp.
Trường hợp khu công nghiệp hoặc mở rộng khu công nghiệp chưa có trong Quy hoạch tổng thể phát
triển khu công nghiệp đã được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thủ tục bổ sung hoặc mở
rộng khu công nghiệp vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp theo quy định, cụ thể như sau:
Điều kiện bổ sung khu công nghiệp vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp (Điều 6 Nghị
định của Chính Phủ số 29/2008/NĐ-CP)
2. Thành lập, mở rộng khu kinh tế:
a. Điều kiện thành lập, mở rộng khu kinh tế:
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể lập hồ sơ thành lập, mở rộng khu kinh tế. Hồ sơ hợp lệ khi có
các tài liệu sau: (Điều 11 Nghị định của Chính Phủ số 29/2008/NĐ-CP):
Khu kinh tế được phép thành lập khi đáp ứng được các điều kiện tại Điều 7 Nghị định của Chính Phủ số
29/2008/NĐ-CP, cụ thể:
b. Thẩm quyền quyết định thành lập khu kinh tế: (khoản 1 Điều 15 Nghị định của Chính Phủ số
29/2008/NĐ-CP
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mở rộng khu kinh tế phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát
triển khu kinh tế đã được phê duyệt.
c. Thủ tục thành lập khu kinh tế:
Trường hợp thành lập khu kinh tế có trong quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế đã được phê
duyệt thì Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện thủ tục thẩm định việc thành lập mở rộng khu kinh tế theo quy đinh
tại Điều 13 Nghị định của Chính Phủ số 29/2008/NĐ-CP:
IV. NHỮNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT
Đầu tư có tầm quan trọng chiến lược trong sự tăng trưởng kinh tế và mang lại những tác động tích cực đến
kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Do đó, Việt Nam luôn đặt ra những chính sách ưu đãi đầu
tư hấp dẫn, nhất là đối với các khu kinh tế đặc biệt.
1. Quy định về nhà đầu tư vào các loại khu kinh tế đặc biệt
- Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà
đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (theo Khoản 13 Điều 3 Luật Đầu tư năm
2014). Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay đang là mục tiêu quan trọng trong chính sách , pháp luật
5
về đầu tư. Tuy nhiên, các quy định về đầu tư vào các khu kinh tế đặc biệt được áp dụng chung, bình đẳng cho
mọi đối tượng, không phân biệt quốc tịch hay thành phần kinh tế.
- Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước
ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam (khoản 14, Điều 3, luật đầu tư 2014).
- Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước
ngoài là thành viên hoặc cổ đông.( khoản 15, Điều 3, luật đầu tư 2014).
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên
hoặc cổ đông (khoản 17, Điều 3, luật đầu tư 2014).
3. Quy định về lĩnh vực đầu tư
Theo quy định của pháp luật, các chủ đầu tư được phép đầu tư vào mọi lĩnh vực của nền kinh tế trừ một số
lĩnh vực mà nhà nước cấm đầu tư quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2014. Đồng thời, nhằm mục đích an
ninh, quốc phòng và bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng, một số lĩnh vực quy định tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư
năm 2014 cũng bị hạn chế đầu tư kinh doanh.
4. Quy định về thủ tục đầu tư vào các loại khu kinh tế đặc biệt
Về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư đã được nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Đầu tư năm
2014: Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
5. Quy định về ưu đãi đầu tư
a) Ưu đãi về thủ tục hành chính
Đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, Điểm b Khoản 1 Điều 37 Nghị định 29/2008/NĐ-CP đã
quy định rõ: Ban quản lý khu công nghiệp, khi chế xuất, khu kinh tế “…thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông…”
b) Ưu đãi về tài chính
Tài chính là một trong những vấn đề quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động đầu tư. Vì vậy, một
trong những hình thức ưu đãi đầu tư hiệu quả chính là ưu đãi về tài chính, cụ thể là các ưu đãi về thuế, ưu đãi
về hỗ trợ tín dụng…
Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 còn quy định các khu kinh tế đặc biệt, tùy từng
đối tượng cụ thể, được ưu đãi áp dụng thuế suất 10% trong mười lăm năm và 20% trong thời gian mười năm
và được kéo dài thời gian ưu đãi thuế trong từng trường hợp nhất định.
Ngoài ra, pháp luật còn có quy định ưu đãi đầu tư về các lĩnh vực khác như hỗ trợ vốn đầu tư tín dụng, ưu đãi
về chi phí đào tạo nhân lực, hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng, hỗ trợ tín dụng phát triển hạ tầng.
Các ưu đãi về tài chính là biện pháp hữu hiệu trong việc thu hút đầu tư tại các khu kinh tế đặc biệt, tăng cường
hoạt động đầu tư, đẩy mạnh việc phát triển kinh tế tại các khu vực này.
c) Ưu đãi về việc sử dụng đất
Các quy định pháp luật về đất đai cho thấy rõ các ưu đãi về việc sử dụng đất trong các khu kinh tế đặc biệt.
Như trong khu công nghệ cao, áp dụng chính sách một giá đối với các nhà đầu tư thuê đất trực tiếp từ ban
quản lý khu công nghệ cao, không phân biệt nhà đầu tư. Nếu thực hiện dự án nghiên cứu phát triển công nghệ
hoặc đào tạo nhân lực khoa học công nghệ cao, được miễn tiền thuê đất theo quy định.
Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai năm 2014 quy định thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá năm
mươi năm, ngoài ra “đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài
hơn thì thời hạn giao đất, thuê đất không quá bảy mươi năm.
6
Nhà đầu tư đầu tư trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử
dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế (Điểm a Khoản 1 Điều
110 Luật Đất đai năm 2014).
Trong các văn bản pháp luật về đất đai và đầu tư cũng đã có các quy định khá cụ thể về vấn đề miễn, giảm
tiền thuê đất cũng như chi tiết về việc thu tiền sử dụng đất.
d) Các ưu đãi đầu tư do chính quyền địa phương áp dụng bổ sung
Để thu hút đầu tư, các địa phương đã có các ưu đãi đầu tư áp dụng riêng cho địa phương mình ngoài những ưu
đãi chung của nhà nước. Các ưu đãi đó thường là các ưu đãi liên quan đến ưu đãi về chính sách tiền tệ, đặc
biệt là chính sách ngoại hối mở rộng để thu hút nhà đầu tư nước ngoài; nới lỏng các điều kiện đầu tư đối với
một số ngành nghề, lĩnh vực mà trước đây hạn chế đầu tư nước ngoài, chấp nhận các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia; sự phân biệt về giá (điện, nước, dịch vụ viễn thông ) giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước
và doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài được loại bỏ dần dần cũng là một ưu đãi để thu hút đầu tư. Ngoài ra,
đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, không thuận tiện nhưng lại có nhu cầu phát
triển công nghiệp thì chính quyền địa phương có thể quy định thêm một số ưu đãi đầu tư khác như hỗ trợ về
tài chính, phát triển hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nhân lực…
V.QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT:
Quản lí nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
là hoạt động quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động đầu tư
1.Nội dung quản lí nhà nước đối với các khu kinh tế đặc biệt
Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14-4-2008 quy định cụ thể nội dung quản lí nhà nước đối
với các khu kinh tế đặc biệt, bao gồm :
2.Thẩm quyền quản lí nhà nước đối với các khu kinh tế đặc biệt:
Chính phủ là cơ quan thống nhất quản lí các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
trên phạm vi cả nước. Quản lí nhà nước đối với hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư vào khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nói riêng đã được quy định theo xu hướng minh bạch
hóa và phân cấp quản lí mạnh cho địa phương. Nhiều hoạt động quản lí cụ thể được giao cho các ban quản lí
khu công nghiệp, ban quản lí khu công nghệ cao, ban quản lí khu kinh tế. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan: Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính, Bộ xây dựng, Bộ công thương được phân cấp cụ thể.
3.Ban quản lí khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cấp tỉnh
- Trách nhiệm, quyền hạn của ban quản lí công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế được pháp luật quy
định cụ thể (Điều 37, Điều 38 Nghị định 29/2008/NĐ-CP)
7