Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Nghiên cứu tái cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.36 KB, 155 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





LÊ THỊ MAI



NGHIÊN CứU TÁI CƠ CấU ðầU TƯ CÔNG TRONG
NÔNG NGHIệP TỉNH BắC NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60 62 01 15




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ðỖ KIM CHUNG








HÀ NỘI, 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả



Lê Thị Mai
















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo, ñặc biệt là
các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và PTNT, những người ñã trang bị cho
tôi những kiến thức cơ bản và những ñịnh hướng ñúng ñắn trong học tập và tu
dưỡng ñạo ñức, tạo tiền ñề tốt ñể tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất ñến GS.TS ðỗ
Kim Chung ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo cùng các cán bộ nhân viên
UBND tỉnh, Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và ðầu tư tỉnh Bắc Ninh, Sở Nông
nghiệp và PTNT, Chi cục Thú y, Chi cục Thủy sản, Chi cục Bảo vệ thực vật,
Trung tâm khuyến nông, Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Bắc Ninh, các phòng
Nông nghiệp huyện Yên Phong và huyện Thuận Thành ñã cung cấp những
thông tin cần thiết và giúp ñỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu ñề tài
tại ñịa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, người thân và bạn bè ñã
quan tâm giúp ñỡ, ñộng viên và tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình học tập,
tiến hành nghiên cứu và hoàn thành ñề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2013

Tác giả



Lê Thị Mai


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC BIỂU ðỒ vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii

PHẦN 1: MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3


1.2.1 Mục tiêu chung 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 4

1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 4

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TÁI CƠ CẤU
ðẦU TƯ CÔNG TRONG NÔNG NGHIỆP 5

2.1 Cơ sở lý luận 5

2.1.1 Khái niệm về tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp 5

2.1.2 Vai trò của tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp 6

2.1.3 ðặc ñiểm của tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp 9

2.1.4 Nội dung nghiên cứu tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp 13

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp 16

2.2 Cơ sở thực tiễn 18

2.2.1 ðầu tư công trong nông nghiệp ở một số nước trên Thế giới 18


2.2.2 ðầu tư công trong nông nghiệp Việt Nam 20

2.2.3 Bài học kinh nghiệm 23

PHẦN 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 25

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 25

3.1.1 Vị trí ñịa lý 25


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

3.1.2 ðịa chất, ñịa hình 26

3.1.3 Khí hậu 26

3.1.4 ðiều kiện kinh tế - xã hội 26

3.2 Phương pháp nghiên cứu 33

3.2.1 Phương pháp tiếp cận 33

3.2.2 Chọn ñiểm nghiên cứu 34

3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 35


3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 37

3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu 37

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40

4.1 Thực trạng ñầu tư công trong nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh 40

4.1.1 Chính sách ñầu tư công trong nông nghiệp 40

4.1.2 Giải pháp ñầu tư công trong nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh 44

4.1.3 Kết quả ñầu tư công và hiệu quả ñầu tư công trong nông nghiệp 59

4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp tỉnh
Bắc Ninh 103

4.2.1 Nguồn Kinh phí 104

4.2.2 Quy hoạch phát triển nông nghiệp của ñịa phương 105

4.2.3 Trình ñộ, năng lực của cán bộ 107

4.2.4 Sự phối kết hợp của ñịa phương 108

4.2.5 Khả năng tiếp thu của người dân 110

4.3 Giải pháp thực hiện tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh 115
4.3.1 Căn cứ thực hiện tái cơ cấu ñầu tư công và dự kiến cơ cấu ñầu tư
công trong nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh 115


4.3.2 Giải pháp thực hiện tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp tỉnh
Bắc Ninh 119

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 128

5.1 Kết luận 128

5.2 Kiến nghị 129

PHỤ LỤC 133



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng ñất của tỉnh qua 3 năm 2010- 2012 28

Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của tỉnh qua 3 năm 2010- 2012 30

Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng tỉnh Bắc Ninh 33

Bảng 4.1 Kết quả cho vay sản xuất nông nghiệp theo Nghị ñịnh 41 45

Bảng 4.2 Các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh 48

Bảng 4.3 Nguồn vốn ñầu tư công trong nông nghiệp 59


Bảng 4.4 ðầu tư công trong các ngành nông nghiệp 60

Bảng 4.5 Tổng hợp kinh phí ñầu tư hỗ trợ ñầu vào sản xuất nông nghiệp 61

Bảng 4.6 Kinh phí ñầu tư cho thủy lợi 62

Bảng 4.7 ðầu tư công cho khuyến nông ngành trồng trọt 65

Bảng 4.8 ðầu tư cho khuyến nông trong ngành chăn nuôi 68

Bảng 4.9 Kinh phí ñầu tư khuyến nông cho Thủy sản 71

Bảng 4.10 Tổng hợp các cơ sở sản xuất giống cá bột tỉnh Bắc Ninh 2012 72

Bảng 4.11 Tổng kinh phí ñầu tư công cho Thủy sản 73

Bảng 4.12 Kết quả ñầu tư công cho ngành Trồng Trọt 77

Bảng 4.13 Kết quả ñầu tư cho khuyến nông ngành trồng trọt 77

Bảng 4.14 ðánh giá của các tổ chức kinh tế về khuyến nông trồng trọt 78

Bảng 4.15 Kết quả ñầu tư công cho Bảo vệ thực vật 81

Bảng 4.16 ðánh giá của các tổ chức kinh tế về Bảo vệ thực vật 82

Bảng 4.17 Kết quả ñầu tư công cho thủy lợi 82

Bảng 4.18 ðánh giá của các tổ chức kinh tế về thủy lợi 84


Bảng 4.19 Tổng hợp ñánh giá chung về tình hình sản xuất ngành trồng trọt 85

Bảng 4.20 Kết quả ñầu tư công cho ngành chăn nuôi 86

Bảng 4.21 Kết quả ñầu tư công cho Thú y 87

Bảng 4.22 Kết quả tiêm vaccin các loại cho ñàn gia súc, gia cầm 89

Bảng 4.23 ðánh giá của các tổ chức kinh tế về thú y chăn nuôi 90

Bảng 4.24 ðánh giá của các tổ chức kinh tế về khuyến nông chăn nuôi 93

Bảng 4.25 Kết quả ñầu tư công cho Thủy sản 94


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

Bảng 4.26 ðánh giá của các tổ chức kinh tế về khuyến nông thủy sản 96

Bảng 4.27 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh 97

Bảng 4.28 Hiệu quả ñầu tư công trong nông nghiệp 98

Bảng 4.29 Cơ cấu giá trị sản xuất nông- ngư nghiệp 100

Bảng 4.30 Cơ cấu ñầu tư công trong các lĩnh vực 101

Bảng 4.31 Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp ñến năm 2020 116


Bảng 4.32 Nhu cầu vốn ñầu tư dự kiến theo các chính sách của tỉnh giai ñoạn
2014-2015 117

Bảng 4.33 Cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp dự kiến giai ñoạn 2013-
2020 118




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ
Trang
Biểu ñồ 4.1 Biến ñộng kinh phí khuyến nông giai ñoạn 2008- 2012 64

Biểu ñồ 4.2 Trợ giá giống chăn nuôi tỉnh Bắc Ninh 67

Biểu ñồ 4.3 ðầu tư công cho thú y giai ñoạn 2008- 2012 67

Biểu ñồ 4.4 Kinh phí ñầu tư hỗ trợ giống nuôi trồng thủy sản 71

Biểu ñồ 4.5 Cơ cấu nguồn vốn ñầu tư công trong nông nghiệp 98



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DT Diện tích
FDI Vốn ñầu tư nước ngoài
GO Giá trị sản xuất
ICM Chương trình 3 giảm 3 tăng
IPM Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp
KCH Kiên cố hóa
KH- ðT Kế hoạch – ðầu tư
KT- XH Kinh tế- xã hội
NDT Nhân dân tệ
NN- NT Nông nghiệp- Nông thôn
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách Trung ương
PTNNNT Phát triển nông nghiệp nông thôn
RAT Rau an toàn
SX Sản xuất
TLP Thủy lợi phí
TP Thành phố
TPCP Trái phiếu chính phủ
UBND Ủy ban nhân dân


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1


PHẦN 1: MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nông nghiệp là một trong những ngành ñóng vai trò hết sức quan trọng
trong nền kinh tế của mọi quốc gia. Nó cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn
xã hội, cung cấp yếu tố ñầu vào cho ngành công nghiệp và ñược coi là ngành
ñem lại nguồn thu ngoại tệ lớn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện ñại
hóa ñất nước. Hiện nay, ðảng và nhà nước ta chủ trương phát triển ñất nước theo
hướng công nghiệp hóa- hiện ñại hóa, rút dần tỉ trọng của nông nghiệp trong nền
kinh tế. Tuy nhiên, ñiều ñó không ñồng nghĩa với việc giảm tỉ trọng ñầu tư cho
nông nghiệp.
Trong cơ cấu ñầu tư toàn xã hội, ñầu tư của khu vực công có một vị trí khá
quan trọng. Mặc dù có sự giảm dần nhưng tỷ trọng ñầu tư công vẫn ở mức cao. Giai
ñoạn 2001 - 2005, tỷ trọng của ñầu tư nhà nước chiếm 53,4% tổng ñầu tư toàn xã
hội, khối tư nhân chỉ chiếm 32,6%. Trong giai ñoạn từ 2006- 2010 tỷ trọng ñầu tư
công cũng chiếm tới 44,3% tổng vốn ñầu tư toàn xã hội và năm 2011 tỷ trọng này
vẫn chiếm tới 41,7% (Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội năm 2011, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2012 và 5 năm 2011 – 2015).
ðầu tư công ñóng vai trò tạo những nền tảng vật chất kỹ thuật quan trọng
cho ñất nước, là "cú huých" ñối với một số ngành và vùng trọng ñiểm, ñồng thời
thúc ñẩy thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội, ñảm bảo an ninh, quốc phòng.
Mặc dù ñầu tư công trong những năm qua ñã làm thay ñổi ñáng kể kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, nhờ ñó thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế của cả nước nhưng trên thực tế, lĩnh
vực ñầu tư này chưa mang lại hiệu quả tương xứng với lượng vốn ñã bỏ ra.
Về cơ cấu ñầu tư công của Việt Nam trong 10 năm qua, khoảng trên dưới
40% tổng số vốn ñầu tư công của Việt Nam ñã ñược dành cho các ngành kết cấu hạ
tầng như: ðiện, nước, vận tải, thông tin Công nghiệp khai thác. mỏ chiếm ổn ñịnh
khoảng 7-9%. Công nghiệp chế biến tăng giảm thất thường trong khoảng 8-15%.
ðặc biệt, tỷ trọng của lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản trong ñầu tư công ñã
giảm từ 12,2% năm 2000, xuống còn 7-8% năm 2003-2008 và chỉ còn 6,7% năm


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

2009 - mức quá thấp so với nhu cầu phát triển của nông nghiệp Việt Nam (Vũ Tuấn
Anh- Viện Kinh tế Việt Nam).
Trong nông nghiệp, ñầu tư công chủ yếu tập trung ñầu tư vào thủy lợi (chiếm
khoảng 70% vốn ñầu tư của ngành)- vốn là lĩnh vực hạ tầng có tính chất phi sản
xuất hoặc chậm sinh lời ,ñặc biệt là từ khi việc cấp bù thủy lợi phí ñược áp dụng và
ñược xếp vào tiêu chí ñầu tư cho nông nghiệp, mà chưa chú ý nhiều ñến ñầu tư
nhằm nâng cao chất lượng phát triển nông nghiệp như ñầu tư phát triển khoa học,
công nghệ phục vụ nông nghiệp, ñầu tư cho hệ thống giống cây trồng, vật nuôi
Bên cạnh ñó, chưa quan tâm ñúng mức ñến công nghiệp hóa nông nghiệp và nông
thôn do ñầu tư chưa tương xứng ñể phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
ở nông thôn, phát triển trang trại
Rõ ràng, việc phân bổ nguồn vốn ñầu tư công cho lĩnh vực nông nghiệp
ñang có vấn ñề, theo xu hướng “cứng hóa” việc ñầu tư, khi mà dòng chảy của vốn
ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ ñang ñổ dồn vào các lĩnh vực hạ tầng
cơ bản. Trước thực tế ñó thì việc xem xét, thực hiện tái cơ cấu ñầu tư công nói
chung và cơ cấu tái ñầu tư công trong nông nghiệp nói riêng là hết sức cần thiết ñể
khắc phục tình trạng ñầu tư dàn trải, phân bổ kém hiệu quả nguồn vốn ñầu tư.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc ñồng bằng Bắc bộ, ñược tách ra từ tỉnh Hà Bắc
cũ với diện tích tự nhiên: 803,9 km
2
, dân số: 998.300 người. Sau những năm tái lập
tỉnh, Bắc Ninh cùng với cả nước bước vào quá trình ñẩy nhanh công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa. Từ một tỉnh thuần nông, Bắc Ninh ñã và ñang tập trung quy hoạch ñể
phát triển các khu, cụm công nghiệp và ñô thị, thu hút nhiều doanh nghiệp ñầu tư
vào tỉnh, phấn ñấu là tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Từ năm 2000 ñến nay, kinh tế
tăng trưởng với nhịp ñộ cao, tương ñối toàn diện, cơ cấu chuyển dịch nhanh theo

hướng tích cực trong từng khu vực, từng ñịa phương và các thành phần kinh tế.
Mặc dù nông nghiệp vẫn giữ một vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của
tỉnh, tuy nhiên, sau 15 năm tái lập tỉnh ñến nay, phần lớn ñất nông nghiệp ñã
nhường chỗ cho các khu công nghiệp. Trong khi ñất nông nghiệp ngày càng thu
hẹp, cơ cấu lao ñộng trong nông nghiệp giảm chỉ còn hơn 43% và sẽ tiếp tục giảm
trong thời gian tới, ñòi hỏi cấp bách phải ứng dụng khoa học kỹ thuật, thực hiện cơ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

giới hóa ñể nâng cao năng suất lao ñộng. Những năm qua, cơ cấu ñầu tư công trong
nông nghiệp chủ yếu tập trung vào phát triển hệ thống giao thông nông thôn, tu bổ
xây dựng cơ sở hạ tầng, ñặc biệt là ñầu tư vào lĩnh vực thủy lợi; hỗ trợ một số chính
sách về phân bón, giống,…nhưng người dân rất khó tiếp cận ñược với các chính
sách hỗ trợ này. Tỉnh Bắc Ninh ñã có những chính sách hỗ trợ cho các ñơn vị sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp, mặc dù ra ñời hơn mười năm nay, nhưng ñến nay
vẫn chưa có một ñơn vị nào ñược hưởng các hỗ trợ về vay vốn và ñầu tư theo các
chính sách. ðầu tư công vào nông nghiệp tuy ñược chú trọng nhưng cũng nằm trong
thực trạng chung của cả nước, ñầu tư còn dài trải, cơ cấu ñầu tư chưa hợp lý giữa
các vùng, các huyện, và trong ngành. Do ñó chưa phát huy ñược hiêu quả ñầu tư. Ở
một số nơi, người dân vẫn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, dẫn ñến sản
xuất nông nghiệp hiệu quả không cao, nguồn vốn ngân sách bị thất thoát, lãng phí.
Lĩnh vực nông nghiệp vẫn chưa thu hút ñược sự ñầu tư mạnh mẽ từ khu vực tư
nhân. ðể nâng cao hiệu quả của ñầu tư công tiến tới rút dần tỷ trọng của ñầu tư
công trong lĩnh vực nông nghiệp thì thực hiện tái cơ cấu ñầu tư là một giải pháp
thiết thực mà tỉnh Bắc Ninh nói riêng và trên cả nước nói chung cần phải xem xét
và thực hiện.
Ngoài ra, các ñề tài nghiên cứu về ñầu tư công cũng như ñầu tư công trong
nông nghiệp ñã có, nhưng chưa có ñề tài nghiên cứu nào về vấn ñề tái cơ cấu ñầu tư
công trong nông nghiệp.

Xuất phát từ thực tế ñó, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu tái cơ
cấu ñầu tư công trong nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp trên
ñịa bàn tỉnh, từ ñó ñề xuất một số giải pháp thúc ñẩy thực hiện tái cơ cấu ñầu tư
công trong nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ñầu tư công, tái cơ cấu
ñầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

- ðánh giá thực trạng ñầu tư công trong nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
- ðề xuất giải pháp ñể thực hiện tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp
tỉnh Bắc Ninh.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tái cơ cấu ñầu tư công trong nông
nghiệp tỉnh Bắc Ninh là gì?
- Thực trạng ñầu tư công trong nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay như thế
nào?
- Giải pháp nào ñể tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
- Tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
- Các cơ quan quản lý nhà nước, các ñơn vị sản xuất kinh doanh nông nghiệp
trên ñịa bàn tỉnh.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp

tỉnh Bắc Ninh.
Do thời gian và khả năng có hạn, ñề tài chỉ nghiên cứu trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp (Trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản). Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản
ñề tài chỉ nghiên cứu trong lĩnh vực thủy lợi.
- Phạm vi về không gian : ðề tài tiến hành nghiên cứu tại ñịa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu ñược nghiên cứu trong 5 năm từ năm 2008 ñến năm 2012

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TÁI CƠ CẤU
ðẦU TƯ CÔNG TRONG NÔNG NGHIỆP
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp
ðầu tư
Là việc nhà ñầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình ñể
hình thành tài sản tiến hành các hoạt ñộng ñầu tư theo quy ñịnh của Luật ðầu tư và
các quy ñịnh khác của pháp luật có liên quan. (Theo ðiều 3, Luật ðầu tư 2005).
ðầu tư công
Là ñầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật hiện hành
bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
ñầu tư phát triển của nhà nước, vốn ñầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước
và vốn khác do nhà nước quản lý (Vũ Tuấn Anh- Nguyễn Quang Thái, 2011).
ðầu tư công trong nông nghiệp
Là quá trình sử dụng nguồn lực của công (Chính phủ, cộng ñồng và xã hội)
trong và ngoài nước ñể ñầu tư vào các lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp nhằm ñưa
ngành nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ñiều kiện cho các hộ
nông dân nâng cao thu nhập và chuyển biến nhanh hơn về ñời sống vật chất, tinh thần

(Phạm Thị Như, 2011).
Liên Bộ (Bộ KH- ðT, Bộ NN& PTNT, Bộ Tài Chính) ñã thống nhất tiêu chí
xác ñịnh nguồn vốn ñầu tư công cho NN-NT bao gồm: nguồn vốn từ NSNN và vốn
trái phiếu chính phủ (TPCP).
Cơ cấu ñầu tư
Là cơ cấu các yếu tố cấu thành ñầu tư như cơ cấu về vốn, nguồn vốn, cơ cấu huy
ñộng và sử dụng vốn,…quan hệ hữu cơ, tương tác, qua lại giữa các bộ phận trong không
gian và thời gian, vận ñộng theo hướng hình thành một cơ cấu ñầu tư hợp lý và tạo ra
những tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế- xã hội
Cơ cấu ñầu tư hợp lý
Là cơ cấu ñầu tư phù hợp với các quy luật khách quan, các ñiều kiện KT-
XH, lịch sử cụ thể trong từng giai ñoạn, phù hợp và phục vụ chiến lược phát triển

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

KT- XH của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có tác ñộng tích cực ñến
việc ñổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng
hợp lý các nguồn lực trong nước, ñáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế
kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực.
Tái cơ cấu ñầu tư
Là ñổi mới căn bản cơ chế và cách thức huy ñộng, phân bố, quản lý và sử
dụng vốn ñầu tư xã hội nói chung, của ngân sách nhà nước nói riêng (Bùi Quang
Vinh, 2011).
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu:
Tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp
Là ñổi mới cơ cấu nguồn vốn huy ñộng cũng như phân bổ sử dụng vốn ñầu tư
nhà nước trong các hoạt ñộng ñầu tư, phát triển sản xuất ngành nông nghiệp nhằm
hình thành một cơ cấu ñầu tư hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và gia
tăng hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư nhà nước.

2.1.2 Vai trò của tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp
Việt Nam - một ñất nước có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, ngay
trong những lúc kinh tế khó khăn nhất nông nghiệp vẫn là phương án chính cho nền
kinh tế. ðiều này cho thấy nông nghiệp luôn là trụ cột của nền kinh tế, thì ưu tiên
ñầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân là ñiều ñúng ñắn.
Nhờ nông nghiệp phát triển ổn ñịnh, nguồn cung lương thực thực phẩm dồi
dào, giữ mức giá cả ổn ñịnh ñang là nhân tố duy trì mức tiền công thấp và góp phần
xóa ñói giảm nghèo, tạo ổn ñịnh xã hội, hình thành lợi thế cạnh tranh lớn cho Việt
Nam thu hút ñầu tư nước ngoài và ñầu tư tư nhân trong nước, các thành phần năng
ñộng nhất ñóng góp cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian vừa qua.
Nông nghiệp phát triển là khu vực tạo ra nguồn ngoại tệ quan trọng ñể nhập
khẩu các nguyên vật liệu thiết yếu cho công nghiệp hóa, hiện ñại hóa. Nông nghiệp
là ngành kinh tế duy nhất liên tục duy trì ñược thặng dư xuất khẩu (kim ngạch xuất
khẩu nông sản trừ ñi kim ngạch nhập khẩu các hàng hóa phục vụ sản xuất nông
nghiệp) tạo ra nguồn ngoại tệ hỗ trợ nhập khẩu các máy móc thiết bị cho quá trình
công nghiệp hóa ñất nước. ðồng thời, nông nghiệp cũng là khu vực có sức lan tỏa

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

mạnh mẽ cho tăng trưởng kinh tế nói chung. Nghiên cứu kinh tế vĩ mô của Viện
Chính sách và Chiến lược PTNNNT cho thấy, tăng cầu tiêu thụ hàng nông lâm thủy
sản với giá trị 1% GDP sẽ tăng GDP cả nước 1,2%. Trong khi ñó, nếu tập trung
kích cầu vào khu vực công nghiệp thì tác ñộng tổng hợp lên chính khu vực này
cũng không cao, chỉ tăng GDP công nghiệp lên 0,94%. ðây là lĩnh vực nếu ñược
kích cầu sẽ ñem lại tác ñộng tăng trưởng thấp nhất cho toàn nền kinh tế khi tổng
GDP chỉ tăng trưởng 0,64%. Xét về việc làm, tập trung kích cầu cho sản phẩm khu
vực nông nghiệp sẽ tạo việc làm nhiều nhất, vượt hẳn so với kích cầu vào các lĩnh
vực khác (tạo thêm khoảng một triệu việc làm so với mức 200 - 370 ngàn lao ñộng
khi kích cầu vào khu vực công nghiệp và dịch vụ).

Tóm lại, nông nghiệp Việt Nam ñã, ñang và sẽ có vai trò to lớn trong phát
triển kinh tế tại Việt Nam thông qua việc cung cấp lương thực thực phẩm ñầy ñủ,
ñảm bào ổn ñịnh kinh tế vĩ mô và quá trình chuyển dịch lao ñộng từ nông nghiệp
sang công nghiệp, từ nông thôn sang thành thị ñược diễn ra một cách trơn tru, cung
cấp nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, cung cấp ngoại tệ thông
qua xuất khẩu nông sản ñể nhập nguyên vật liệu và máy móc thiết bị cho công
nghiệp hóa, và tạo thị trường ñầu ra năng ñộng và ổn ñịnh cho công nghiệp trong
nước. Thêm vào ñó, nông nghiệp Việt Nam không những hỗ trợ ñắc lực cho phát
triển kinh tế nói chung mà còn là lĩnh vực hứa hẹn ñem lại hiệu quả ñầu tư cao.
ðầu tư cho nông nghiệp ở nước ta vẫn chủ yếu là từ nguồn ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên, những năm qua, ñầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp còn rất thấp chỉ
chiếm khoảng 6,7% tỷ trọng ñầu tư công. Hệ quả là hệ thống thủy lợi, tưới tiêu, các
công trình về nông nghiệp, nông thôn cho ñến nay ít ñược mở rộng, thậm chí còn
xuống cấp nhiều do không ñủ chi phí bảo dưỡng. Các thành tựu khoa học ứng dụng
trong nông nghiệp chuyển giao cho nông dân không nhiều, công tác khuyến nông
còn thiếu và yếu.
Không chỉ riêng nhà nước mới ñầu tư thấp vào lĩnh vực nông nghiệp, khu
vực tư nhân và FDI cũng có ñầu tư thấp vào lĩnh vực nông nghiệp so với các lĩnh
vực kinh tế khác. ðầu tư tư nhân chỉ chiến 8,7% trong tổng ñầu tư của khu vực này,
ñầu tư FDI trong nông nghiệp cũng chỉ chiếm 2,4% trong tổng ñầu tư.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

Theo báo cáo giám sát giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về ñầu
tư công cho nông nghiệp nông thôn (18/4/2012-Ủy ban Kinh Tế) cho thấy, thực
trạng ñầu tư công trong nông nghiệp hiện nay và các chính sách khác có sự chồng
chéo và kìm hãm lẫn nhau. ðầu tư công cho các lĩnh vực sản xuất của người nông
dân không mang lại hiệu quả như mong muốn vì bị cản trở bởi chính sách khống
chế hạn mức giao ñất cho hộ nông dân. Bên cạnh ñó, nhiều dự án ñầu tư công

không triển khai ñược hoặc triển khai rất chậm do công tác giải phóng mặt bằng
chưa tốt. Tình trạng chậm trễ sẽ vấn tiếp diễn nếu chúng ta không tái cơ cấu lại ñầu
tư công cho nông nghiệp.
Nguồn lực ñầu tư hạn chế, song lại vẫn còn tình trạng ñầu tư dàn trải, kéo
dài, hiệu quả không cao, một số nơi còn xảy ra sai phạm trong quản lý ñầu tư; công
tác lập và thực hiện quy hoạch chưa sát thực tế; nguy cơ phát sinh nghèo và tái
nghèo vẫn còn ở mức cao. Nếu không tiến hành tái cơ cấu ñầu tư, chắc chắn nhiều
vẫn ñề và hậu quả nghiêm trọng sẽ diễn ra làm lãng phí nguồn lực nhà nước và mất
ñi sự tin tưởng của nhân dân.
Chưa xác ñịnh rõ ñược thứ tự ưu tiên. Quá trình ñầu tư công hiện nay có tính
chất giàn trải và một trong những nguyên nhân chính ñó là chưa xác ñịnh ñược
ñúng thứ tự ưu tiên ñầu tư và nhóm ñối tượng ñược hưởng lợi. Xảy ra hiện tượng
nơi thì quá thừa, nơi lại quá ít, có nơi yêu ñang có nhu cầu cấp bách về ñầu tư cho
phát triển sản xuất trong khi cơ sở hạ tầng ñã dần hoàn thiện thì nguồn vốn lại phân
bổ chủ yếu vào cơ sở hạ tầng. Vì vậy tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc phân bổ nguồn vốn nhà nước ñến ñúng ñối
tượng và giải quyết ñúng vấn ñề cấp thiết hơn là “sai mục tiêu” như hiện nay.
Nguồn vốn hiện tại chủ yếu ñược lấy từ ngân sách nhà nước và chưa có sự
gắn kết với các nguồn vốn bên ngoài, ñặc biệt là nguồn vốn tư nhân. Trong khi thực
tiễn ñòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ nguồn vốn tư nhân và giảm dần tỷ trọng nguồn vốn
nhà nước. Những lĩnh vực ñầu tư công không nhận ñược sự thu hút, hào hứng của
các nhà ñầu tư nhân dẫn ñến không huy ñộng ñược nguồn lực của toàn dân. Dẫn
ñến khó khăn trong triển khai và duy trì mức ñầu tư.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

Nguồn vốn ñầu tư ít, cơ cấu phân bổ ñầu tư chưa hợp lý ( tập trung vào thủy
lợi), ñầu tư còn giàn trải là những nguyên nhân làm cho hiệu quả của ñầu tư công
trong nông nghiệp thấp, chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò của ngành nông

nghiệp ñối với phát triển kinh tế xã hội. Do ñó, thực hiện tái cơ cấu ñầu tư công
trong nông nghiệp sẽ góp phần:
+ Phân bổ cơ cấu ñầu tư hợp lý giữa các ngành trong nông nghiệp
+Tạo ra sự thay ñổi dần theo chiều hướng tăng tỷ lệ vốn ñầu tư công trong
nông nghiệp/ tổng vốn ñầu tư công, huy ñộng tăng tỷ lệ vốn của khu vực tư nhân,
hoặc liên kết công – tư trong phát triển nông nghiệp
+ Nâng cao hiệu quả của ñầu tư công trong nông nghiệp
+ Phát triển các sản phẩm, các ngành có thế mạnh ñược nhà nước khuyến khích
+ ðẩy mạnh ứng dụng nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ và ñào
tạo cho người nông dân
+ Nâng cao vai trò quản lý của nhà nước trong phát triển nông nghiệp nói
riêng và phát triển kinh tế nói chung.
2.1.3 ðặc ñiểm của tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp
 Cơ cấu lại lĩnh vực ñầu tư công trong nông nghiệp
Các lĩnh vực ñầu tư công trong nông nghiệp khác so với các ngành kinh tế
khác, do ñặc thù riêng của ngành nông nghiệp. Các lĩnh vực ñó là: hệ thống thủy
lợi, khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, hạ tầng cơ sở cơ bản. Các lĩnh vực này
không mang lại hiệu quả trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm như trong các lĩnh
vực kinh doanh thương mại, dịch vụ, mà nó ñóng vai trò làm môi trường hỗ trợ,
thúc ñẩy sự phát triển của hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. Nếu các lĩnh vực ñầu tư
ñược xác ñịnh thứ tự ưu tiên hợp lý, sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi phát triển hiệu quả
ñầu tư cũng như phát triển mạnh ngành nông nghiệp trong bối cảnh ñất nước ñang
trong thời kỳ CNH- HðH như hiện nay.
Tuy nhiên, những năm qua, trong gói ñầu tư công cho nông nghiệp, thủy lợi
vốn là lĩnh vực hạ tầng có tính chất phi sản xuất hoặc chậm sinh lời lại ñang chiếm
một tỉ trọng vốn ñầu tư rất lớn, và ñang ngày càng áp ñảo so với nông – lâm – ngư

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10


nghiệp, ñặc biệt là từ khi việc cấp bù thủy lợi phí (TLP) ñược áp dụng và ñược xếp
vào tiêu chí ñầu tư cho nông nghiệp.
Cụ thể thì năm 2005, vốn TPCP ñầu tư cho thủy lợi ñược phân bổ cho các Bộ,
ngành TƯ và các ñịa phương ñã lên tới 2.474 tỉ ñồng – tương ñương với vốn TPCP
ñầu tư cho tất cả các lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp cộng lại, và bằng 30% so
với tổng vốn NSNN ñầu tư cho nông nghiệp. ðến năm 2008, vốn TPCP dành cho
thủy lợi ñã tăng lên gấp ñôi. ðồng thời, NSNN cũng bắt ñầu phải gánh cho việc cấp
bù TLP lên tới 1.642 tỉ ñồng. Tổng cộng, ñầu tư cho thủy lợi năm 2008 ñã lên tới
6.242 tỉ ñồng - chiếm hơn 32% tổng vốn ñầu tư của NSNN và TPCP cho vực nông
nghiệp. Chỉ 2 năm sau khi áp dụng miễn TLP, năm 2010, kinh phí ñầu tư cho thủy
lợi ñã tăng lên tới gần 17.200 tỉ ñồng – chiếm tới hơn 48% tổng số vốn NSNN và
TPCP ñầu tư cho nông nghiệp (cụ thể: vốn TPCP tăng lên 3 lần, NSNN cấp bù TLP
tăng lên hơn 2 lần so với năm 2008). Nhìn vào diễn biến trên, dễ thấy từ năm 2005
ñến năm 2010, trong khi vốn ñầu tư cho thủy lợi tăng tới hơn 7 lần, thì vốn ñầu tư
trực tiếp cho các ngành là nông – lâm – ngư nghiệp và các chương trình mục tiêu
quốc gia hỗ trợ phát triển nông nghiệp có tính chất sản xuất và sinh lợi lại chỉ tăng
hơn 2 lần.
ðánh giá về tình hình ñầu tư công cho lĩnh vực nông nghiệp ,Tiến sỹ Nguyễn
ðỗ Anh Tuấn – Giám ñốc trung tâm Tư vấn chính sách nông nghiệp (Viện Chính
sách và Chiến lược PTNN-NT) nhận xét: ðầu tư công những năm qua ñã tập trung
quá nhiều cho thủy lợi, với mục ñích ñể phòng chống lũ lụt và phục vụ cho phát
triển cây lúa là chính. Mục ñích này cốt yếu chỉ ñể dân ñủ ăn hay phục vụ an sinh xã
hội, chứ chưa bao giờ chúng ta nghĩ một cách triệt ñể ñể ñầu tư sinh lãi.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11



Nguồn: Báo Nông Nghiệp VN

Từ ñó cho thấy, khi thực hiện tái cơ cấu thì vốn ñầu tư từ NSNN cần ñược
tập trung cao ñộ, hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng, cấp bách.
 ða dạng hóa hình thức ñầu tư công trong nông nghiệp
Những năm qua, số lượng vốn ñầu tư của Nhà nước liên tục tăng với tốc ñộ
cao, gấp 2,54 lần trong thời gian 2000- 2009, nên tương ứng với nó, số vốn phân bổ
cho các ngành cũng tăng lên. Trong 9 năm, tính theo giá so sánh 1994, ñầu tư của
nhà nước cho nông- lâm nghiệp và thủy sản tăng thấp nhất với 1,39 lần; trong khi
ñó, ñầu tư cho các ngành thương nghiệp, dịch vụ, tài chính, tín dụng tăng 3,47 lần,
xây dựng 4,88 lần.
Về cơ cấu ñầu tư, trong 10 năm từ năm 2000 ñến năm 2009, khoảng trên
dưới 40% tổng số vốn ñầu tư công dành cho các ngành kết cấu hạ tầng (ñiện, nước,
vận tải, thông tin). Công nghiệp khai thác mỏ chiếm ổn ñịnh khoảng 7-10%. Công
nghiệp chế biến tăng giảm thất thường trong khoảng 9- 15%. Nông- lâm nghiệp và
thủy sản, mặc dù là lĩnh vực hoạt ñộng của ñại ña số dân cư, nhưng tỷ trọng của lĩnh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

vực này trong ñầu tư công giảm dần, xuống còn rất thấp từ 12,2% năm 2000, chỉ
còn 6,7% vào năm 2009.
Một cuộc rà soát mới ñây của Vụ Kinh tế nông nghiệp (Bộ KH – ðT) công
bố, tổng số vốn ñầu tư cho NN-NT giai ñoạn 2006-2010 lên tới 331.334 tỉ ñồng,
chiếm tới hơn 49% tổng ñầu tư NSNN và TPCP trên cả nước. Nhiều báo cáo của Bộ
Tài chính gần ñây còn tuyên bố rằng, ñầu tư cho NN-NT hiện nay thậm chí còn lên
tới 70%. Tuy nhiên, ñó chỉ là con số “ôm” tất cả những nội dung ñầu tư có liên
quan ñến NN-NT. Cụ thể trong 5 năm 2006 – 2010, tổng số vốn ñầu tư cho nông
nghiệp một cách ñích thực (nông – lâm – ngư nghiệp) chỉ ñạt 10.977 tỉ ñồng – chỉ
chiếm khoảng 35% trong tổng ñầu tư cho NN-NT. ðáng buồn là tỉ trọng này thậm
chí ñã từng có xu hướng giảm ñều dần qua các năm, từ 36,7% năm 2005 xuống chỉ
còn 31,3 % năm 2008. giai ñoạn 2005 - 2010, tỉ trọng vốn ñầu tư cho nông nghiệp

chỉ chiếm trung bình khoảng 16,5% trong tổng vốn NSNN và TPCP ñầu tư phát
triển cho các lĩnh vực trong cả nước.
 Nâng cao hiệu quả ñầu tư công trong nông nghiệp
ðiều hiển nhiên là ñầu tư của khu vực nhà nước không thể có hiệu quả kinh
tế cao như ñầu tư của khu vực tư nhân, bởi trong nhiều trường hợp mục ñích của
ñầu tư công không phải nhằm vào lợi nhuận và hiệu quả kinh tế. Ngay cả phần lớn
doanh nghiệp nhà nước, tuy mục tiêu chính là sản xuất kinh doanh có lãi, nhưng vẫn
còn phải thực hiện một số mục tiêu phi lợi nhuận như tạo ñiều kiện phát triển cho
các vùng nghèo, có ñiều kiện khó khăn, sản xuất và cung ứng các hàng hóa công
cộng, các sản phẩm dịch vụ ít lãi , thậm trí lỗ,…
Nguyên nhân của việc ñầu tư công cho nông nghiệp, nông thôn kém hiệu quả
cũng tương tự như ñầu tư công vào lĩnh vực khác như công trình phải ñiều chỉnh, bổ
sung dự án khiến tổng mức ñầu tư tăng lên; phân bổ nguồn vốn không kịp thời
khiến kéo dài thời gian thi công; khâu thẩm ñịnh, phê duyệt dự án thiếu chặt chẽ
nên xảy ra tình trạng thi công sai thiết kế; tình trạng kê khống giá trị công trình, bán
thầu, chuyển thầu… diễn ra ở nhiều nơi. Hậu quả là, giảm hiệu quả ñầu tư, công
trình mới sử dụng ñã xuống cấp, gây bức xúc trong nhân dân.Ngoài ra, thì ñầu tư
cho nông nghiệp kém hiệu quả còn có nguyên nhân là sự ỷ lại của người dân, tâm lý

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

trông chờ nguồn vốn từ Trung ương của chính quyền ñịa phương. Nguồn vốn ñầu tư
công cho nông nghiệp, nông thôn cũng gần như cho không nên người dân và chính
quyền luôn có tâm lý ỷ lại, trông chờ. Theo ông Nguyễn Hạnh Phúc- Chủ nhiệm
Văn phòng Quốc hội, ñầu tư công vào nông nghiệp, nông thôn kém hiệu quả là do
quá dàn trải, thực hiện quá nhiều mục tiêu cùng một lúc mà không có thứ tự ưu tiên.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp
Nghiên cứu tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp là nghiên cứu các
chính sách, giải pháp ñầu tư công, kết quả ñầu tư công, hiệu quả ñầu tư công và

ñánh giá cơ cấu ñầu tư công trong các ngành trồng trọt (Thủy lợi, khuyến nông,
BVTV), chăn nuôi (khuyến nông, thú y), thủy sản (Khuyến nông, thú y).
2.1.4.1 Chính sách ñầu tư công trong nông nghiệp
Chính sách bao gồm các chính sách ñầu tư công cho nông nghiệp và các
lĩnh vực trong nông nghiệp, các chính sách khuyến khích ñầu tư vào phát triển
nông nghiệp.
Chính sách cần phải ñược thay ñổi cho phù hợp với thực tiễn của quá trình
sản xuất và sự phát triển của nền KT- XH, ñặc biệt là trong thời kỳ bùng nổ về khoa
học công nghệ như hiện nay. Chính sách phải ñủ sức tạo ra ñộng lực mới, ñó phải là
ñột phá về quản lý và ñầu tư cho nông nghiệp. Riêng về ñầu tư, vốn ngân sách
không ñủ khả năng ñể ñáp ứng, cần phải huy ñộng từ tư nhân. Vì thế, cần chính
sách ñể thu hút ñược ñầu tư tư nhân vào nông nghiệp.
ðầu tư cho nông nghiệp phải ñảm bảo tính bền vững cho phát triển nông
nghiệp. Cụ thể là ñầu tư vào phát triển thể chế của nông dân, phát triển khoa
học phục vụ sự phát triển bền vững nhiều hơn, củng cố hệ thống khuyến
nông… theo hướng phát triển toàn diện ñể giúp nông dân ứng dụng các mô
hình một cách tốt nhất.
Chính sách, hành lang pháp lý của Nhà nước phải ñược cải thiện ñể giảm
thiểu rủi ro cho nhà ñầu tư. Nhà nước phải có chính sách và ñịnh hướng vĩ mô, còn
phân quyền cho các ñịa phương tự chủ. Khi ñó, Nhà nước sẽ giám sát thực hiện.
Nếu kết quả không như tiêu chí Trung ương ñặt ra, nhưng phù hợp và hiệu quả với
ñịa phương thì nên khuyến khích làm và có cơ chế ñể thúc ñẩy phù hợp.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

2.1.4.2 Giải pháp ñầu tư công trong nông nghiệp
Các giải pháp ñầu tư công ñược cụ thể hóa từ các chính sách chung của nhà
nước bao gồm giải pháp ñối với từng ngành trong nông nghiệp (trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản).

Các giải pháp phải phù hợp với tình hình thực tế, phải ñược triển khai ñồng
bộ từ các cấp, ngành ñến ñịa phương. Tạo ñược ñộng lực, khuyến khích người dân
tích cực tham gia hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
2.1.4.3 Kết quả và hiệu quả ñầu tư công trong nông nghiệp
Thể hiện ở hiện trạng kết quả huy ñộng nguồn vốn ñầu tư, cơ cấu ñầu tư, kết quả
thực hiện các chương trình. Nó phản ánh sự hợp lý của cơ cấu ñầu tư là cơ cấu thể
hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn ñầu tư. Là cơ cấu mà vốn ñầu
tư ñược ưu tiên cho bộ phận quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu ñầu
tư và nó thường chiếm tỷ trọng khá cao. Hiệu quả ñầu tư công phản ảnh trên các
góc ñộ kinh tế- xã hội.
- Trồng trọt: ñầu tư công cho trồng trọt ñược thể hiện là sự ñầu tư cho các hoạt
ñộng hỗ trợ phát triển sản xuất trồng trọt, hệ thống thủy lợi, khuyến nông và BVTV.
+ Hệ thống thủy lợi: phản ánh hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi, số
lượng km kênh mương ñược kiên cố hóa, số trạm bơm ñược xây dựng, diện tích
chủ ñộng tưới tiêu vào mùa khô tạo ñiều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông nghiệp.
+ Khuyến nông: bao gồm các hoạt ñộng tuyên truyền ứng dụng tiến bộ
KHKT vào sản xuất. ðào tạo khuyến nông (phổ biến tới các hộ dân một số quy
trình kỹ thuật sản xuất cây trồng, nâng cao kiến thức sản xuất cho các hộ); bồi
dưỡng, tập huấn, tổ chức tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm sản xuất trong và
ngoài ñịa phương; xây dựng mô hình trình diễn về ứng dụng các khoa học kỹ thuật
tiến bộ trong sản xuât; hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất tốt; hỗ trợ
giống cây trồng, ñầu vào phục vụ sản xuất cho các hộ nông dân. Hướng dẫn, giúp
ñỡ người nông dân sản xuất và canh tác theo phương thức mới ñem lại hiệu quả
kinh tế cao.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

+ Bảo vệ thực vật : Chủ yếu ñược ñầu tư dưới hình thức cung ứng thuốc

BVTV, cử cán bộ có chuyên môn hỗ trợ người dân trong việc phòng, chống các loại
dịch bệnh xảy ra với cây trồng. Kiểm tra, quản lý việc cung ứng và sử dụng thuốc
BVTV cho ngành trồng trọt. Mục tiêu chính là giúp cho người sản xuất hạn chế
ñược rủi ro trong trồng trọt ñồng thời ñảm bảo các vấn ñề về sức khỏe cho người
tiêu dùng và bảo vệ môi trường.
- Chăn nuôi: ñầu tư công cho chăn nuôi thể hiện thông qua sự ñầu tư cho các
hoạt ñộng hỗ trợ phát triển chăn nuôi, công tác thú y và khuyến nông chăn nuôi.
+ Hỗ trợ phát triển chăn nuôi: là các hoạt ñộng hỗ trợ giá giống, hỗ trợ lãi
suất vay vốn, theo các chương trình hỗ trợ của TW và ñịa phương.
+ Thú y: Chủ yếu tập trung vào công tác phòng và chống các dịch bệnh cho
ñàn gia súc, gia cầm và các loại vật nuôi. Hỗ trợ người dân trong việc phòng và ñiều
trị bệnh cho vật nuôi, xử lý kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra. ðào tạo, bổ sung cán
bộ thú y cho ñịa phương, tiến hành kiểm tra, giám sát chất lượng các loại thuốc
phòng và trị bệnh trên thị trường…
+ Khuyến nông: bao gồm hoạt ñộng tuyên truyền ứng dụng tiến bộ KHKT
vào sản xuất. Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi, xây dựng mô hình
trình diễn về ứng dụng các khoa học kỹ thuật tiến bộ trong sản xuât; hỗ trợ xây
dựng và nhân rộng mô hình sản xuất tốt; Hỗ trợ, hướng dẫn, giúp ñỡ người chăn
nuôi làm theo phương mới ñem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Thủy sản: ðầu tư công cho thủy sản ñược thể hiện thông qua hoạt ñộng ñầu
tư hỗ trợ phát triển thủy sản, ñầu tư cho thú y thủy sản và khuyến nông thủy sản
+ Hỗ trợ phát triển thủy sản bao gồm : hỗ trợ cơ sở hạ tầng, giống,
+ Thú y thủy sản: chủ yếu tập trung vào công tác tập huấn kiến thức quản lý
dịch bệnh, theo dõi giám sát tình hình dịch bệnh thủy sản.
+ Khuyến nông thủy sản: chủ yếu là công tác tập huấn, tuyên truyền và xây
dựng mô hình nuôi trồng thủy sản có giá trị cao;hỗ trợ giống cho người nuôi trồng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16


2.1.4.4 ðánh giá cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp
Là việc ñánh giá sự hợp lý của cơ cấu nguồn vốn ñầu tư và cơ cấu ñầu tư thông
qua tỷ lệ giữa thực thực trạng kết quả, hiệu quả ñầu tư so với tổng vốn ñầu tư cho
từng ngành trong nông nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu phản ánh khả năng huy ñộng tối ña mọi
nguồn lực xã hội cho ñầu tư và cơ cấu thay ñổ theo hướng giảm dần tỷ trọng của
nguồn vốn ngân sách, tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu ñãi và nguồn vốn của
dân cư.
Cơ cấu ñầu tư hợp lý là cơ cấu mà theo ñó, tỷ trọng ñầu tư cho chăn nuôi và
thủy sản tăng dần, trong khi tỷ trọng ñầu tư cho ngành trồng trọt theo xu hướng
giảm dần.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp
Nguồn kinh phí
ðây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn chung
ñều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo ñảm ñáp ứng ñầy ñủ kinh phí cho hoạt ñộng
ñó. ðối với hoạt ñộng tái cơ cấu ñầu tư công trong nông nghiệp, khi thực hiện sẽ tạo
ra sự thay ñổi trong phân bổ nguồn vốn cho các ngành trong nông nghiệp, có ngành
ñược chú trọng ñầu tư, có những ngành bị cắt giảm. ðiều này sẽ gây ra sự thay ñổi
lớn, ảnh hưởng ñến cơ cấu nguồn vốn ñầu tư ngân sách cho các ngành trong nông
nghiệp. Nguồn kinh phí ñầu tư công chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Do nguồn
ngân sách này còn phải chi ñồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án
khác nhau nên việc bảo ñảm ñủ kinh phí cho hoạt ñộng ñầu tư diễn ra ñúng tiến ñộ
là vô cùng quan trọng.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp của ñịa phương
Việc quy hoạch phát triển nông nghiệp của ñịa phương có ảnh hưởng rất lớn
ñến cơ cấu ñầu tư cho nông nghiệp. Quy hoạch ñược ñặt ra trong một thời gian
tương ñối dài, (5 năm, 10 năm), vì vậy các chính sách, các chủ chương của ñịa
phương nhằm phát triển nông nghiệp khi ñưa ra, cần dựa vào nội dung quy hoạch
phát triển ngành ñã ñược phê duyệt. Trong quy hoạch thể hiện rõ quan ñiểm, chiến
lược phát triển từng ngành (lĩnh vực) phù hợp với chủ chương phát triển kinh tế của

×