KIEÁN TRUÙC COÅ NHAÄT
BAÛN
Đặc điểm thiên nhiên
- xã hội- văn hóa
Thiên nhiên:
Quốc gia hải đảo, có 4 đảo lớn:
Hokkaido, Honshu, Shikoku và
Kyushu. Phần lớn là đồi núi.
Khí hậu ôn đới nhưng mưa nhiều
vào mùa hè. Chịu nhiều thiên tai: gió
bão, động đất.
Lịch sử - Xã hội:
Thành l p Nhà n c đ u tiên vào th k IV. ậ ướ ầ ế ỷ
T th k VI ch u nh h ng c a Trung ừ ế ỷ ị ả ưở ủ
Qu c và Tri u Tiên, ố ề nhà n c phong ki n ra ướ ế
đ i.ờ
Từ tk IX chuy n hóa ể VH ti p nh n đ c ế ậ ượ theo
văn hóa Nh t B n. ậ ả
Tk XIII Nh t B n r i vào tình tr ng phân l p, ậ ả ơ ạ ậ
cát c đ n tk XVII m i th ng nh t. ứ ế ớ ố ấ
Tk XIX ti p nh n văn hóa ph ng Tây.ế ậ ươ
Văn hóa
Nhật Bản có điều kiện phát triển độc
lập nên văn hóa tương đối thuần
nhất và mang đậm dấu ấn tin
ngưỡng Thần đạo (Shinto).
Các thời kỳ phát triển kiến trúc
Thời kỳ bản địa
(trước tk VI)
Thời kỳ chịu ảnh
hưởng của TQ
(tk VI-VIII)
Thời kỳ chuyển hóa
theo văn hóa Nhật
Bản (IX- XII)
Thời kỳ Nội chiến
(thế kỷ XIII-XVII)
Chưa có cơ cấu đô thị phát triển. Không phân biệt
giữa KT đền thờ và nhà ở (hình thức KT, kết cấu
giống nhau, toàn bằng gỗ).
Kinh đô xây theo mẫu thành Trường An thời Đường.
Các loại hình KT chùa, tháp, cung điện xây theo
nguyên mẫu KT Trung Quốc.
KT bắt đầu chuyển hóa các yếu tố Trung Hoa theo
truyền thống Nhật Bản.
KT đáp ứng các yêu cầu khắc khe của thời chiến và
chịu ảnh hưởng mạnh tư tưởng của Phật giáo Thiền
(Zen).
KIẾN TRÚC BẢN ĐỊA
(tr c tk VI)ướ
Đền thờ ở Isê (tk III):
KT lâu đời nhất, thờ thần mặt trời
(người Nhật cho rằng tổ tiên các vị thiên hoàng là
con của nữ thần mặt trời).
Nằm trong rừng, quần thể KT trải dọc theo
phương Nam-Bắc, với 4 lớp hàng rào bao quanh,
phân cách thế giới của Thần và người. Cổng vào
ở hướng Nam, gọi là Torii.
Điện chính (shođen) kiểu nhà sàn, mặt bằng hình
chữ nhật rộng 3 gian, cao hơn mặt đất 2m.
Kết cấu khung gỗ, có 2 cột độc lập ở 2 đầu đỡ xà
nóc. Mái lợp rơm dầy, cắt xén ngay ngắn, trên đặt
các thanh giằng chéo để mái khỏi tốc. Kích thước
cột lớn, gây cảm giác chắc chắn.
Để bảo tồn KT ban đầu, từ tk VII, cứ sau 20 năm
đền được dựng lại mới toàn bộ bên cạnh đền cũ.
Đền thờ ở Izumô (550), đảo Honshu
Trùng tu nhiều lần, năm 1774 xây lại hoàn toàn
Mặt bằng đền gần vuông, 2 gian, giữa có 1
cột to, có vách ngăn đôi không gian (trong
đặt thánh tích).
Sàn cao 4m, hành lang bao quanh. Cầu
thang lệch một phía.
Mái lợp rơm, cong thoai thoải, các thanh gỗ
trên mái có tính trang trí.
Công trình không lớn nhưng mang đặc trưng
KT bản địa: kiến tạo rõ ràng, không gian
mang tính ước lệ, không đối xứng.
Thời kỳ chịu ảnh hưởng của KT TQ (VI-VIII)
Đối với KT Phật giáo, KT công cộng và qui hoạch kinh đô (ở Nara và Heian).
Chùa Ho-ri-u (Horyuji) – 607 (Pháp Long tự)
Di sản KTPG xưa nhất Nhật Bản, mang
phong cách KT đời Đường TQ.
Quần thể chính gồm: cổng vào, hành lang
bao quanh có mái che, tháp, điện Phật,
giảng đường.
Trục chính Nam –Bắc, tháp và điện Phật
nằm không đối xứng 2 bên trục chính.
Điện Phật (Kondo) ở Horyuji,
Mặt bằng 13,9 x 10,7m, rộng 5 gian,
tượng thờ đặt ở giữa.
Công trình cao 25m, có hai tầng mái giữa
là lan can. Nằm trên một nền đá 2 cấp,
sau này thêm hàng lang che mái.
Kết cấu khung gỗ, kết hợp với hệ thống
đấu củng đua mái ra rất xa.
Nội thất đóng trần, phân chia thành từng ô
vuông nhỏ
Tháp (chùa Ho-ri-u)
Mái vươn ra xa nhờ hệ thống đấu củng và rui
bay, lợp ngói màu xám. Dưới mỗi tầng mái
đều có lan can bao quanh.
Mái đổ bóng sâu tạo cảm giác nhẹ nhàng. Về
sau trở thành đặc trưng của tháp Nhật Bản.
Giữa tháp có một cột gỗ nguyên chôn sâu 3m
vào nền đá và đâm thẳng đến đỉnh mái, chỉ nối
với thân tháp qua hệ dầm ở tầng 2 và 3. Mái
các tầng chịu lên các cột bao quanh, giải pháp
giúp chống chọi tốt với động đất và gió bão.
- Mặt bằng tháp vuông, cạnh
6,4m (lên trên hẹp dần).
- Công trình cao 31,9m, có 5
tầng mái.
- KT gỗ, đứng trên nền đá 2
cấp (đến tk XVIII hành lang
có thêm mái che.
Kinh Đô Heijokyo ( 710- 794 )–
NARA ngày nay
Kinh đô Nhà nước phong kiến đầu tiên ( 5,9km đông
tây và 4,8km bắc nam), qui hoạch theo mẫu thành
Trường An-TQ đời Đường: Cung điện rộng 1,2km2
nằm chếch về phía Bắc, đường xá kiểu bàn cờ.
Bên cạnh những công trình tiếp thu ảnh hưởng của
TQ, KT bản địa vẫn phát triển. Trong số 20 di tích
KT còn lại của thời Nara có 2 công trình tiêu biểu
cho 2 phong cách KT khác nhau.
Tự viện Đông Đại tự- Todaiji (tk VIII) quần thể KTgỗ
lớn nhất thế giới còn giữ được.
Viện lưu trữ quốc gia shio-soin (752)
Daigokuden
-Heijokyo
Điện Daibusuden trong Todaiji (752)
Mặt bằng hiện nay 60
x50m, cao 55m, nhỏ hơn
ban đầu. Mang rõ ảnh
hưởng của KTTQ đời
Đường.
Mái điện đồ xộ, có 2 lớp.
Giữa nội thất đặt pho tượng
Phật bằng đồng cao 16m.
Kết cấu được sơn phủ màu
đỏ xẩm. Mái lợp ngói màu
xám, trên nóc ở 2 góc trang
trí hình đuôi cá dát vàng.
Chi tiết mái hình cung trên
mặt đứng chính xuất hiện
vào thế kỷ XVI-XVII.
Vi n l u tr qu c ệ ư ữ ố
gia
Shosoin (752)
Sàn cao 2,7m, không có cầu thang
cố định (khi cần kiểm tra mới dựng cầu
thang, xong lại dỡ bỏ thang)
Bao che làm bằng những thanh gỗ
dài, có mặt cắt hình tam giác, được
liên kết sao cho mặt tường trong
phẳng, mặt ngoài tạo thành rãnh.
Dựa vào đặc tính của gỗ, mùa khô
co lại không khí chui qua các khe
vào trong, khi thời tiết ẩm gỗ trương
ra các khe khép lại, giữ không khí
khô lại bên trong và ngăn không cho
khí ẩm tràn vào.
Nhà sàn, 9 gian, dài 32,4m,
chia 3 phóng, cửa đi riêng.
THễỉI KYỉ HEIAN ( Heiankyo, THE KY VIII- XII)
Kinh ụ di v Heian (Bỡnh An)- Kyoto ngy nay.
Qui hach kinh ụ mi vn ly ý tng t thnh Trng An TQ.
u thi k ny nh hng ca KT Trung Quc vn cũn ỏng k. T
th k IX tr i KT Nht Bn dn tỡm n nhng gii phỏp c lp, gn
vi mụi trng thiờn nhiờn v nn tng ca cuc sng Nht Bn t
ra, gn gi vi KT bn a hn: nh sn, kt cu khung g, mỏi lp
bng tm vỏn g, vỏch lựa di ng,
Cỏi p v s tinh t ca KT c suy tụn, cũn gi l thi k chuyn
húa theo quan nim Nht Bn.
Cụng trỡnh tiờu biu:
in Shisinden (tk IX) trong Hong cung.
Phng Hong ng, Hoodo (1053) trong t vin Byodoin.
![]()
Hoàng cung xây từ tk IX, rộng 1,2 x1,4km.Ngôi điện chính bị cháy năm 1277 nên
lấy điện shisinden, nằm ở phía đông, làm nơi thiết triều. Công trình được làm
hoàn toàn bằng gỗ, qui mô bề thế nhưng trông vẫn thanh thoát.
Mặt bằng điện có kích thước 22 x 29m. Cầu thang chính có 18 bậc dẫn lên điện
nằm ở hướng Nam, 4 góc có các thang phụ.
Hành lang bao quanh gian chính, phân cách với gian chính ở phía Đông và Nam
bằng những hàng cột, còn phía Tây và Bắc bằng những bức vách di động.
Điện Shishinden (tk IX)
Điện shisinden ( TK IX)
Ngăn chia hành lang với không gian bên ngoài bằng những khung gỗ
đan thành ô vuông gọi là shitomido, có thể nâng lên hạ xuống, đóng
mở không gian, tháo ra tùy theo mùa.
Mái điện cao, rộng, hơi cong, được lợp bằng ván cây bách, đường nét
cong mềm mại.
Nội thất trang trí đơn giản: đại sảnh, hành lang không đóng trần, không
tô vẽ hoặc sơn phủ màu, để lộ kết cấu đỡ mái đồ xộ; sàn điện nâng
cao, lát gỗ ván đánh bóng.
Trước và sau điện là vườn cảnh, được phủ sỏi trắng tạo thành rãnh
tượng trưng cho sóng nước.
Nhà ở
Biệt thự phong cách shinden
•
Gồm tòa nhà chính (shinden) được nối với các tòa nhà phụ bằng hành lang
có mái che.
•
Có tượng bao quanh, những sân vườn lớn nhỏ. Với hồ nước, ốc đảo có
cây cầu bắt qua nằm ở hướng Nam.
•
Kiến trúc nhà một tầng, dựng trên những cây cột gỗ chôn xuống đất. Nền
trải chiếu. Bề mặt vật liếu gỗ không sơn và mái được lợp bằng ván.
Phượng Hoàng đường -Hoodo (1053)
Nằm trong khuôn viên dinh thự của một qui tộc,
sau trở thành tự viện Byodoin ở Uji.
Công trình nằm trên một hòn đảo
nhỏ, giữa hồ nhân tạo.
Mặt bằng điện chính vuông có hai
nhánh kéo dài sang 2 bên (như 2
cánh của chim phượng hoàng đang sãi
rộng để cất cánh bay lên).
Công trình càng đẹp hơn khi sánh
đôi với bóng của nó in trên mặt hồ.
KT duyên dáng, hài hòa với khung
cảnh thiên nhiên.