PDF by
1
Lê Nh Bình
(Biên soạn)
Bi giảng
Mĩ học Đại cơng
(Dùng cho SVĐH các ngành Khoa học x hội nhân văn)
2008
PDF by
2
PDF by
3
“Dạy cho con người một chuyên ngành thì
chưa đủ. Bởi bằng cách đó, anh ta tuy có thể trở
thành một cái máy khả dụng nhưng không thể
trở thành một con người với đầy đủ phẩm giá.
Điều quan trọng là anh ta phải được dạy để có
được một cảm thức sống động về cái gì là đáng
để phấn đấu trong cuộc đời. Anh ta phải được
dạy để có đượ
c một ý thức sống động về cái gì
là đẹp và cái gì là thiện. Nếu không, với kiến
thức được chuyên môn hóa của mình, anh ta chỉ
giống như một con chó được huấn luyện tốt hơn
là một con người được phát triển hài hòa. Anh ta
cần phải học để hiểu những động cơ của con
người, hiểu những ảo tưởng và những nỗi thống
khổ của họ để
tìm được một thái độ ứng xử
đúng đắn với từng con người đồng loại của mình
cũng như với cộng đồng”
(Einstein)
PDF by
4
Mục lục
t
r
Chơng I
Đối tợng nghiên cứu của mĩ học
I-
Quá trình xác định đối tợn
g
m
ỹ
học tron
g
lịch s
ử
II-
Đối tợn
g
của mĩ học theo
q
uan niệm hiện đại
Chơng II
Khái quát về quan hệ thẩm mỹ
I- N
g
uồn
g
ốc của
q
uan hệ thẩm mĩ
II-
Khái niệm, các bộ
p
hận cấu thành của
q
uan hệ thẩm mĩ
III-
Đặc tính của
q
uan hệ thẩm m
ỹ
Chơng III
Chủ thể thẩm mỹ
I-
Chủ thể thẩm m
ỹ
và các hình thức tồn tại của chủ thể
thẩm mĩ
II-
Khái niệm
ý
thức thẩm m
ỹ
Chơng I
V
Khách thể thẩm mỹ
I-
Khách thể thẩm mĩ, Cái thẩm mĩ
II-
Cái đẹ
p
III-
Cái cao cả
IV-
Cái bi
V-
Cái hài
PDF by
5
Chơng
V
Nghệ thuật
I-
N
g
hệ thuật là
g
ì?
II-
Đối tợn
g
của n
g
hệ thuật
III-
Nội dun
g
của n
g
hệ thuật
IV-
Phơn
g
thức tồn tại của n
g
hệ thuật
V-
N
g
hệ thuật, hình thái biểu hiện cao nhất của
q
uan hệ
thẩm mĩ.
Chơng VI
Các lọại hình nghệ thuật
I-
Nhữn
g
q
uan điểm khác nhau về loại hình n
g
hệ thuật.
II-
Một số loại hình n
g
hệ thuật cơ bản.
Chơng VII
Nghệ sĩ
I-
Biểu hiện của t chất n
g
hệ sĩ
II-
Con đờn
g
trau dồi t chất n
g
hệ sĩ
Chơng VIII
Giáo dục thẩm mỹ
I-
Mục tiêu, bản chất của
g
iáo dục thẩm m
ỹ
II-
Các hình thức
g
iáo dục thẩm m
ỹ
PDF by
6
Chơng I
Đối tợng nghiên cứu của mĩ học
Mục tiêu:
- Nắm đợc những u điểm và hạn chế của những quan
niệm về mĩ học trong lịch sử.
- Hiểu rõ đối tợng của mĩ học theo quan niệm hiện đại.
Những nội dung chính
Thuật ngữ mĩ học: aesthetica (tiếng Đức); aesthetic (tiếng
Anh); esthetique ( tiếng Pháp) ; ememuka (tiếng Nga); bắt nguồn
từ một chữ cổ Hy Lạp aisthetikos'.
I- Quá trình xác định đối tợng mỹ học trong lịch sử
1- Thời cổ đại: Nhiều tác giả có t tởng tiền đề mĩ học xuất
sắc: Hêraclit, Đêmôcrit, Pitago, Xôcrat, Êmpêđôlơ, tiêu biểu là
t tởng của Platon và Arixtot:
a- Platon (427-347, Tr.CN) quan niệm:
- Cái đẹp là là sự hồi tởng (soi bóng) của con ngời về một
tiền kiếp còn chung sống với thần linh , tồn tại độc lập, có tính
vĩnh cữu trong thời gian và không gian. Cái đẹp đợc thâm nhập
vào các hiện tợng cụ thể mà trở thành vật đẹp.
- Nghệ thuật là sự tái hiện, bắt chớc cái đẹp tuyệt đối vĩnh
cửu đó. Nghệ thuật không phản ánh hiện thực mà là "sự bắt chớc
của bắt chớc", "sự phản ánh của phản ánh", "cái bóng của cái
bóng".
PDF by
7
- Sáng tạo nghệ thuật không do con ngời mà do thần nhập,
nhà thơ chỉ là phát ngôn của thần thánh, họ sáng tác khi "cuồng
loạn", nhờ linh cảm, nhờ thần lực, nếu tỉnh táo họ không bao giờ
làm đợc thơ.
- Chức năng nghệ thuật: giáo dục nghệ thuật có vai trò to lớn
trong việc hình thành tính cách công dân. "Nghệ thuật bắt chớc ý
niệm, thanh lọc thiếu sót về mặt tinh thần"
1
.Tuy nhiên theo ông,
nghệ thuật phải phù hợp với cơng lĩnh lí đạo đức và chính trị của
Nhà nớc lí tởng."
b- Arixtot (384-322 Tr.CN)
- Cái đẹp là một thực thể vật chất bao gồm trật tự, tỉ lệ, kích
thớc, và sự cảm nhận. Nh vậy bớc đầu ông đã nhìn thấy mối
quan hệ giữa đối tợng thẩm mĩ và nhận thức thẩm mĩ
- Nghệ thuật là sự "bắt chớc thực tế". Mọi loại nghệ thuật
đều bắt chớc, nhng có cách bắt trớc khác nhau (đối tợng,
phơng thức hình thức) cho nên mang lại những sự cảm thụ khác
nhau. Bi kịch là "sự bắt chớc hành động hệ trọng và trọn vẹn" ,
"gây nỗi xót thơng và sợ hãi" ; hài kịch gắn liền với cái xấu và
tiếng cời, sự phủ nhận.
- Nghệ thuật có khả năng thanh lọc (katharsis): Bi kịch thoả
mãn nhu cầu về cái đẹp, cái thiện, thì đồng thời do "nỗi xót thơng
và sợ hãi" mà con ngời trở nên trong sạch.
2- Thế kỉ XVIII, XIX:
a- A.Baumgarten (1714-1762), ngời Đức:
- Ngời đầu tiên sử dụng thuật ngữ mĩ học.Với việc xác định
hệ thống khái niệm, phạm trù, đối tợng, phơng pháp nghiên cứu
độc lập cho mĩ học, ông có công sáng lập khoa mĩ học với t cách
1
Dẫn theo Phạp Việt Hoa, Nguyễn Thị Hoàng Yến, Mĩ học và giáo dục thẩm mĩ, NXB DDHSP, 2005, tr 13
PDF by
8
là một khoa học độc lập. Xuất bản 2 cuốn Mĩ học: tập I, 1750 và
tập II, 1758.
- Từ chỗ đối lập nhận thức cảm tính (t duy hình tợng) -
loại nhận thức bậc thấp, chỉ nắm đợc cái không bản chất, với
nhận thức lí tính (t duy lôgic, t duy khái niệm) - loại nhận thức
bậc cao, có thể nắm bắt chân lí khoa học, ông đối lập mĩ học và
lôgic học. Với ông, mĩ học nghiên cứu qui luật nhận thức cảm tính,
còn lôgic học nghiên cứu qui luật của nhận thức lí tính.
- Xác định đối tợng của mĩ học: chỉ trong phạm vi cái đẹp,
ông định nghĩa: "Mĩ học là khoa học về cái đẹp". Nghệ thuật
không thuộc đối tợng của mĩ học.
- Cở sở của cái đẹp là cái hoàn mĩ. Cái hoàn mĩ bao gồm cả lí
tính, cảm tính và ý chí; là sự thống nhất chân - thiện - mĩ. (Ngời
ta coi ông là nhà mĩ học duy lý là vậy).
b- E. Kant (1724-1804), nhà triết học ngời Đức.
- Theo ông, cái đẹp là cái làm cho ngời ta vui thích, không
phải thông qua một khái niệm nào cả. Ông có câu nói nổi tiếng: "
Cái đẹp không phải ở đôi má hồng của ngời thiếu nữ mà ở đôi
mắt của kẻ si tình."
2
(Ngời ta gọi ông là nhà triết học duy tâm chủ
quan cũng vì vậy).Nh thế cái đẹp là tình cảm khoan khoái,vô t,
không vụ lợi vật chất trực tiếp.
- Vì vậy, về khoa học thẩm mĩ, ông chỉ nghiên cứu những tình
cảm chủ quan. Ông phủ nhận tính khách quan của các qui luật
thẩm mĩ. Ông cho rằng cái thẩm mĩ không liên quan đến: đạo đức,
khoa học, chính trị và các lĩnh vực thực tiễn xã hội. Theo ông,
nhận thức cần khái niệm, còn nhìn thấy cái đẹp, không cần khái
niệm (không cần biết nó là gì) vẫn nảy sinh mĩ cảm.
c- Hegel (1770-1831), nhà triết học Đức lỗi lạc:
2
Dân lại của Đỗ Huy, Mĩ học với t cách là một khoa học, NXB Chính trị quốc gia, H.1992, tr. 83
PDF by
9
- Khẳng định đối tợng của mĩ học là cái đẹp, và là cái đẹp
trong nghệ thuật. Mĩ học loại bỏ cái đẹp của tự nhiên, "mĩ học là
triết học về nghệ thuật", "triết học về cái mĩ thuật"
3
. Bởi lẽ cái đẹp
của tự nhiên là cha hoàn thiện, nó thấp hơn cái đẹp nghệ thuật.
- Nghệ thuật là sự cụ thể hoá ý niệm bằng hình tợng. Cái đẹp
là hiện thân cảm tính của ý niệm tuyệt đối.
Quan niệm của Hegel về nội dung và hình thức của nghệ
thuật là một t tởng rất sâu sắc.
d- Các nhà dân chủ cách mạng Nga thế kỉ XIX, tiêu biểu
là Biêlinski (1811-1848), Tsernshevxki (1828-1889).
- Cái đẹp là cuộc sống, không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con ngời và cái đẹp trong nghệ thuật là sự phản ánh cái
đẹp trong cuộc sống. Nghệ thuật cha thể phản ánh đầy đủ cái đẹp
của cuộc sống.
- Đối tợng của mĩ học là:
+ Cái đẹp và nghệ thuật (luôn gắn bó với nhau và là
trung tâm của mĩ học, là hiện tợng nổi bật của đời sống thẩm mĩ).
+ Cái cao cả, cái bi, cái, hài
+ Việc con ngời cảm thụ và sáng tạo các hiện tợng
thảm mĩ trong đời sống.
+ Đời sống thẩm mĩ, cội nguồn của nghệ thuật.
II- Đối tợng của mĩ học theo quan niệm hiện đại
1- Mỹ học nghiên cứu quan hệ thẩm mỹ của con ngời với
hiện thực
a- Quan hệ thẩm mỹ là quan hệ giữa chủ thể thẩm mĩ và
khách thể thẩm mĩ:
- Con ngời và hiện thực có những quan hệ đa dạng: quan hệ
chính trị, quan hệ kinh tế, quan hệ đạo đức, quan hệ tôn giáo, quan
3
G.W.F. Hegel, Mĩ học, NXB khoa học xã hội, 1996, tr.12
PDF by
10
hệ thẩm mĩ, Mỗi mỗi quan hệ đó là đối tợng của một ngành
khoa hoc: Chính trị học, kinh tế học, đạo đức học, tôn giáo học, mĩ
học,
b - Mĩ học nghiên cứu khách thể thẩm mĩ: Hiện thực khách
quan có những phẩm chất thẩm mĩ (cái thẩm mĩ), bao gồm cái đẹp,
cái cao cả, cái bi, cái hài, gọi chung là các phạm trù thẩm mĩ.
c- Mĩ học nghiên cứu chủ thể thẩm mĩ: Con ngời, chủ thể
phát hiện ra cái thẩm mĩ, khi có quan hệ thẩm mĩ đối với hiện thực
nói trên. Biểu hiện của chủ thể thẩm mĩ là ý thức thẩm mĩ, bao
gồm: cảm xúc thẩm mĩ, thị hiếu thẩm mĩ, lí tởng thẩm mĩ, gọi
chung là phạm trù ý thức thẩm mĩ.
c- Mĩ học nghiên cứu những qui luật, đặc trng của mối
quan hệ thẩm mĩ.
2- Mỹ học nghiên cứu nghệ thuật - hình thái biểu hiện tập
trung mối quan hệ thẩm mỹ.
a- Nghệ thuật là hình thái ý thức xã hội thẩm mĩ:
- Nghệ thuật - phơng thức phản ánh theo qui luật thẩm mĩ
- Nghệ thuật - phơng thức tác động theo qui luật thẩm mĩ
b- Nghệ thuật là sự sáng tạo theo qui luật thẩm mĩ:
- Đối tợng của nghệ thuật là quan hệ thẩm mĩ
- Nội dung đặc trng của nghệ thuật là những những tình cảm
thẩm mĩ
- Phơng thức phản ánh đặc trng của nghệ thuật là thông
qua hình thợng nghệ thuật. Đó là hình tợng thẩm mĩ.
c- Tóm lại, những đặc trng và qui luật của nghệ thuật chính
là đối tợng của mĩ học.
Kết luận về đối tợng của mĩ học theo quan niệm hiện đại: Mĩ
học là khoa học nghiên cứu những qui luật, đặc trng của mối
quan hệ thẩm mĩ và của nghệ thuật.
PDF by
11
Những vấn đề cần Suy nghĩ Thảo luận
(Liên quan đến kiểm tra - đánh giá)
KT- ĐG thờng xuyên
1- Tóm tắt quan niệm về đối tợng mĩ học của phơng Tây và
phơng Đông cổ đại.
2- Tóm tắt quan niệm về đối tợng mĩ học của A.Baumgarten, E.
Kant, Hegel.
3- Tóm tắt quan niệm về đối tợng mĩ học của các nhà dân chủ
cách mạng Nga thế kỉ XIX
4- Nêu khái quát đối tợng của mĩ học theo quan niệm hiện đại
KT- ĐG giữa kì
1- Đánh giá những quan điểm mĩ học phơng Tây, phơng Đông,
thời cổ đại.
2- Đánh giá những quan điểm về đối tợng mĩ học của
Baumgarten, E. Kant, Hegel .
3- Xác định tính khoa học của quan niệm hiện đại về đối tợng
của mĩ học.
KT- ĐG cuối kì
1- Nói đối tợng của mĩ học là cái đẹp có đợc không? Vì sao?
2- Chỉ ra sự khác nhau giữa mĩ học duy tâm và mĩ học duy vật
trong việc xác định đối tợng của mĩ học.
PDF by
12
Chơng II
Khái quát về quan hệ thẩm mỹ
Mục tiêu:
- Nắm đợc khái niệm quan hệ thẩm mĩ
- Các bộ phận hợp thành quan hệ thẩm mĩ
- Các tính chất của quan hệ thẩm mĩ
Những nội dung chính
I- Nguồn gốc của quan hệ thẩm mĩ:
1- Nhờ hoạt động thực tiễn con ngời phát hiện đợc
khách thể thẩm mĩ.
- Hiện thực luôn chứa đựng cái thẩm mĩ.
- Hàng ngày phải lo đảm bảo những nhu cầu vật chất, và
tinh thần cho nên con ngời đã tác động vào hiện thực. Nhờ vậy
con ngời nhận ra vô số những phẩm chất của hiện thực, trong đó
có cái thẩm mĩ. Hiện thực có phẩm chất thẩm mĩ đợc con ngời
phát hiện ấy đợc gọi là khách thể thẩm mĩ.
2- Nhờ hoạt động thực tiễn con ngời từ chủ thể sinh vật
đã trở thành chủ thể xã hội và từ chủ thể xã hội đã trở thành chủ
thể thẩm mĩ.
- Do nhu cầu duy trì đời sống, tìm hiểu hiện thực, cho nên
con ngời tìm ra đợc những phơng cách nhận thức, t duy khác
nhau. Bên cạnh những suy luận lôgíc con ngời biết cảm nhận thế
giới bằng con đờng thẩm mĩ. Nhờ hoạt động thực tiễn mà giác
quan thẩm mĩ của con ngời ngày càng thêm nhạy bén.
- Con ngời không chỉ lao động sản xuất theo những qui luật
của tự nhiên mà còn theo qui luật của cái đẹp: nhà cửa không phải
PDF by
13
chỉ chắc chắn mà còn phải đẹp, quần áo không phải chỉ để bảo vệ
con ngời mà con phải đẹp.
- Con ngời có nhu cầu thẩm mĩ: Nhu cầu thẩm mĩ của con
ngời rất lớn, có khi còn lớn hơn các nhu cầu khác.
II- Khái niệm, các bộ phận cấu thành của quan hệ thẩm
mĩ:
1- Khái niệm: Quan hệ thẩm mĩ là quan hệ giữa chủ thể thẩm
mĩ - tức là chủ thể ngời xã hội có nhu cầu và có khả năng đánh
giá, thởng thức, sáng tạo các giá trị thẩm mĩ, với khách thể thẩm
mĩ (cái thẩm mĩ) - tức là những thuộc tính, khía cạnh, phẩm chất
thẩm mĩ ở các sự vật và hiện tợng trong thiên nhiên, trong xã hội
và con ngời.
2- Các bộ phận cấu thành của quan hệ thẩm mĩ.
a- Khách thể thẩm mĩ: Đối tợng trong quan hệ thẩm mĩ.
Đó là hiện thực có những phẩm chất thẩm mĩ khách quan mà chủ
thể thẩm mĩ cảm nhận đợc.
b- Chủ thể thẩm mĩ : Chủ thể trong quan hệ thẩm mĩ. Con
ngời có khả năng phát hiện cái thẩm mĩ, thiết lập mối quan hệ
thẩm mĩ đối với thế giới.
c- Nghệ thuật: sản phẩm độc đáo của quan hệ thẩm mĩ.
III- Đặc tính của quan hệ thẩm mỹ
1- Tính tinh thần:
- Chủ thể thẩm mĩ chỉ cảm nhận đợc cái thẩm mĩ trong những
trạng thái cảm xúc đặc biệt của tinh thần (hỉ, nộ, ái, ố,). Dấu
hiệu khởi đầu của sự tác động từ khách thể thẩm mĩ là những rung
động bên trong chủ thể thẩm mĩ. Niềm vui thú hân hoan là báo
hiệu sự xuất hiện của cái đẹp; nỗi buồn thơng cho thấy sự hiện
diện của cái bi; sự cảm phục, thành kính thờng có khi con ngời
đứng trớc cái cao thợng, vĩ đại,
PDF by
14
- Khách thể thẩm mĩ, là cái chủ yếu có khả năng thoả mãn nhu
cầu tinh thần, tác động vào tinh thần của con ngời. Giá trị thẩm
mĩ giống nh một liều thuốc điều hoà các trạng thái cảm xúc, cân
bằng những sang chấn tâm lí, tăng thêm vẻ đẹp và sự phong phú,
khoẻ mạnh cho tâm hồn cho con ngời. Một khung cảnh thiên
nhiên đẹp khiến cõi lòng ta th thái, thanh cao; một hành động
nhân hậu cao thợng có thể đổi máu hồng cho một con tim đen
giá lạnh, và một số phận bi thơng sẽ làm cho con ngời thêm
nhạy cảm, biết tự dằn vặt, xót xa trớc thế thái nhân tình.
- Giá trị vật chất chủ yếu đáp ứng những đòi hỏi của bản năng,
của thể xác, của con ngời và sẽ thay đổi tỉ lệ nghịch với thời gian
sử dụng. Sự quan tâm của chủ thể thẩm mĩ với khách thể thẩm mĩ
là không vụ lợi. Khách thể thẩm mĩ thoả mãn những nhu cầu đặc
biệt cao của con ngời: nhu cầu thẩm mĩ, mà không hề bị tiêu hao,
tổn hại.
2- Tính xã hội:
- Chủ thể thẩm mĩ bao giờ cũng là những con ngời xã hội. Là
một sản phẩm của tự nhiên, con ngời đồng thời là sản phẩm của
xã hội. Con ngời là tổng hoà mối quan hệ xã hội. (ý Mác).
- Giá trị thẩm mĩ chủ yếu đợc xác định bằng tiêu chí của con
ngời xã hội. Yêu tố chính trị, thời đại, văn hoá,nghĩa là những
yếu tố xã hội, luôn chi phối những tiêu chí này.
- Khách thể thẩm mĩ không chỉ có trong tự nhiên mà còn là
những phẩm chất của đời sống xã hội.
- Quan hệ thẩm mĩ có nguồn gốc từ hoạt động thực tiễn của con
ngời. Mà hoạt động này luôn có tính xã hội.
3- Tính cảm tính:
- Tính chất đặc thù của quan hệ thẩm mĩ.
PDF by
15
- Khách thể thẩm mĩ luôn luôn tồn tại cụ thể, toàn vẹn, sinh động.
Một buổi sáng mùa xuân rộn rã, một bầu trời trong trẻo lúc thu
sang, một lời nói dẹp, một hành vi đẹplà những cái có thể tác
động đến giác quan của con ngời.
- Chủ thể thẩm mĩ nhận ra những giá trị thẩm mĩ trớc hết bằng
con đờng cảm tính. Cái thẩm mĩ đến với con ngời thông qua các
giác quan (trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tởng tợng lên
tởng nh trong văn học).Trong 5 giác quan của con ngời thì chủ
yếu có mắt và tai là hai giác quan có khả năng rất lớn cảm nhận
đợc giá trị thẩm mĩ, bởi chúng linh hoạt nhất, phong phú nhất, tế
nhị nhất, có cảm hứng nhiều nhất, có khả năng đem lại những
khoái cảm mang tính chất ngời
4
. u thế về mặt sinh học của
mắt và tai là có thế lĩnh hội đợc đối tợng một cách đầy đủ cảm
tính mà không cần tiếp xúc trực tiếp.
- Những con ngời tài năng, khéo léo, nhất là các nghệ sĩ
thờng có những năng lực thị giác và thính giác đặc biệt. Mặt khác
chính hoạt động thực tiễn đã nâng cao những khả năng này của
của con ngời.
- Tuy nhiên, không thể tách rời cảm tính và lí tính trong
nhận thức thẩm mĩ.
4- Tính tình cảm:
- Đây là một u thế đặc biệt của quan hệ thẩm mĩ. Không
phải tình cảm không tác động đến những quan hệ khác, nhng
không có tình cảm không thể có quan hệ thẩm mĩ. Và tình cảm
thẩm mĩ tạo ra sức mạnh to lớn cho quan hệ thẩm mĩ.
- Quan hệ thẩm mĩ đợc thiết lập bao giờ cũng đợc khởi đầu
và duy trì bằng tình cảm thẩm mĩ. Ví dụ, trong bài thơ " Ngời
hàng xóm" (Nguyễn Bính" dù không chủ ý, nhng rồi những tình
4
Viện Hàn lâm khoa học Liên xô, Nguyên lí mĩ học Marx Lênin, phần II, NXB Sự thật, H. 1962.tr 10
PDF by
16
cảm cứ đầy dần khiến cho nhân vật "tôi" và nàng có những quan
hệ đặc biệt. Không có tình cảm thẩm mĩ thì quan hệ thẩm mĩ cũng
biến mất.
- Tình cảm thẩm mĩ là yếu tố không thể thiếu của hoạt động
nhận thức, biết đổi thế giới theo qui luật của cái đẹp. Thực tế cho
thấy, niềm say mê, hứng thú, những tình yêu mãnh liệt, đã tạo ra
sức khám phá, và những sáng tạo tuyệt vời của nhân loại.
- Tuy nhiên, tình cảm bao giờ cũng gắn với lí trí, sự hiểu biết,
nh vậy tình cảm mới thật sự bề vững và sâu sắc.
- Đặc biệt trong nghệ thuật, thiếu tình cảm thẩm mĩ thì không
bao giờ có nghệ thuật. Tình cảm đóng vai trò quyết định trong
sáng tạo cũng nh tác động của nghệ thuật.
Những vấn đề cần Suy nghĩ Thảo luận
(Liên quan đến kiểm tra - đánh giá)
KT- ĐG thờng xuyên
1- Trình bày nguồn gốc của quan hệ thẩm mĩ.
2- Nêu khái niệm và các bộ phận cấu thành của quan hệ thẩm mĩ.
3- Trình bày ngắn gọn những đặc tính của quan hệ thẩm mỹ.
4- Tại sao nói tính chất cảm tính là tính chất đặc thù của quan hệ
thẩm mĩ.
KT- ĐG giữa kì
1- Lí giải nguồn gốc thực tiễn của quan hệ thẩm mĩ.
2- Giải thích khái niệm chủ thể thẩm mĩ và khách thể thẩm mĩ.
3- Chỉ ra biểu hiện tính chất của quan hệ thẩm mĩ trong khách
thể thẩm mĩ và chủ thể thẫm mĩ.
KT- ĐG cuối kì
1- Thuyết minh mối quan hệ giữa khách thể thẩm mĩ, chủ thể thẩm
mĩ và nghệ thuật.
.2- Cho ví dụ cụ thể về tính chất của quan hệ thẩm mĩ trong nghệ
thuật.
PDF by
17
Chơng III
Chủ thể thẩm mỹ
Mục tiêu:
- Nắm đợc khái niệm chủ thể thẩm mĩ
- Nắm đợc khái niệm ý thức thẩm mĩ với các phạm trù cơ bản
Những nội dung chính
I- Chủ thể thẩm mỹ và các hình thức tồn tại của chủ thể thẩm
mĩ
1- Khái niệm chủ thể thẩm mỹ?
a- Quan niệm của các nhà sinh vật học: ý thức về cái đẹp có cả
trong loài vật.
- Loài vật cũng biết say mê trớc những màu sắc rực rỡ,
những âm thanh thánh thót; loài vật cũng có những động tác khéo
léo, uyển chuyển.
- Darwin, trong cuốn sách nổi tiếng: "Nguồn gốc con ngời
và sự đào thải về giới tính" (1871): " ngời ta không thể nào
không thừa nhận những con chim cái mến phục vẻ đẹp của những
con chim đực ( ). Những con chim sâu và vài giống chim khác
xếp đặt một cách rất đẹp mắt những vật lóng lánh để trang hoàng
tổ của chúng và những nơi chúng tụ tập; chắc chắn rằng chúng
cảm thấy vui thích và ngắm nghía những đồ vật đó. Trong mùa yêu
đơng những điệu hót thánh thót của nhiều chim đực chắc chắn là
đợc những chim cái thần phục
Dẫu sao thì chắc chắn rằng con ngời và nhiều loài vật đều
a thích những màu sắc những hình thức xinh đẹp và cùng những
PDF by
18
âm điệu nh nhau". Có chỗ Darwin còn cho rằng năng khiếu thẩm
mĩ của ngời man rợ "không phát triển bằng năng khiếu thảm mĩ
của một vài giống vật, chẳng hặn nh của loài chim"
5
.
b- Quan niệm của các nhà duy vật biện chứng: chủ thể thẩm mĩ
trớc hết là con ngời xã hội , là con ngời có ý thức thẩm mĩ.
- Hoạt động của chủ thể thẩm mĩ, theo C.Marx, trớc hết là
hoạt động mang tính tự do, hoàn toàn thoát khỏi sự đề nén của nhu
cầu thể xác, (Hoạt động của con vật bất luận nh thế nào đều
mang tính bản năng sinh tồn).
- Hoạt động của chủ thể thẩm mĩ phải luôn luôn mang tính
sáng tạo.
- Chỉ con ngời mới có khả năng "nhào nặn vật chất theo qui
luật của của cái đẹp".
6
- Năng lực của chủ thể thẩm mĩ gắn liền với vai trò của các
giác quan nh mắt, tai và đôi tay. Đó là những giác quan mà nhờ
một quá trình xã hội hoá, trải qua sự rèn luyện lâu dài từ thế hệ
này đến thế hệ khác, đã có đợc những cảm giác "có tính chất
ngời", có khả năng cảm thụ và sáng tạo thẩm mĩ.
c- Định nghĩa: Chủ thể thẩm mĩ là con ngời xã hội, con ngời
có ý thức thẩm mĩ : có khả năng hởng thụ, sáng tạo và đánh giá
thẩm mĩ đối với thế giới; có những giác quan đợc rèn luyện để
đồng hoá thể giới về mặt thẩm mĩ.
2- Các hình thức tồn tại của chủ thể thẩm mĩ:
5
Dẫn theo Plekhanov, Nghệ thuật và đời sống xã hội, NXB Văn hoá - Nghệ thuật, 1963, tr:130, 131, 132
6
C. Max - Ph. ăng -ghen - V.I. Lê-nin, Về văn học và nghẹ thuật, NXB Sự thật, H. 1975, tr 17, 18 :
" súc vật cố nhiên cũng sản xuất. Nó xây dựng tổ, chỗ ở cho nó nh con ong, con hải li, con kiến, v.v Nhng súc vật chỉ
sản xuất ra những mà bản thân nó, hoặc con nó cần đến, xản xuất một chiều; còn con ngời thì sản xuất một cách phổ
biến; súc vật chỉ sản xuất dới sự thống trị của nhu vật chất trực tiếp, trong khi đó thì con ngời sản xuất ngay cả khi
thoát khỏi nhu cầu vật chất, và chỉ khi thoát khỏi nhu cầu đó thì mới sản xuất theo ý nghĩa chân chính của chữ đó; súc
vật chỉ tái sản xuất ra bản thân mình, còn con ngời tái sản xuất ra toàn bộ tự nhiên; sản phẩm của súc vật trực tiếp gắn
liền với cơ thể vật chất của nó, còn con ngời thì đối lập một cách tự do với sản phẩm của mình. Súc vật chỉ nhào nặn vật
chất theo thớc đo và nhu cầu của gióng loài của nó, còn con ngời thì có thể sản xuất theo thớc đo của bất kì giống
nào và ở đâu cũng có thể áp dụng thớc đo thích dụng cho đối tợng; do đó con ngời cũng nhào nặn vật chất theo qui
luật của cái đẹp"
PDF by
19
a- Chủ thể thởng thức thẩm mĩ:
- Đặc trng hoạt động: phản ánh thụ cảm cái thẩm mĩ có
trong cuộc sống và nghệ thuật, thông qua hai giác quan là tai và
mắt
- Điều kiện: Thính giác và thị giác phải có năng lực cảm thụ
giá trị thẩm mĩ.
b- Chủ thể sáng tạo thẩm mĩ:
- Đặc trng hoạt động: sáng tạo ra những giá trị thẩm mĩ
mới đó là các tác phẩm nghệ thuật thuần tuý hoặc các sản phẩm
hàng hoá có chứa hàm lợng nghệ thuật đáng kể. Sản phẩm của
nhóm chủ thể sáng tạo thẩm mĩ này chính là đối tợng của chủ thể
thởng thức thẩm mĩ.
- Điều kiện: + Có năng lực thởng thức các giá trị thẩm mĩ
+ Có năng lực sáng tạo thẩm mĩ: tởng tợng,
tạo hình, biểu hiện,
c- Chủ thể định hớng thẩm mĩ:
- Đặc trng hoạt động: Đánh giá, xác định, hớng dẫn cảm
thụ và sáng tạo những giá trị thẩm mĩ.
- Điều kiện: + Có sự hiểu biết sâu sắc các qui luật thẩm mĩ
của ngời sáng tạo.
+ Có sự hiểu biết sâu sắc nhu cầu và kĩ năng
của ngời thởng thức.
- Những con ngời cụ thể cần mang phẩm chất của chủ thể
định hớng thẩm mĩ là các nhà lí luận, phê bình hoặc các nhà lãnh
đạo văn hoá nghệ thuật. Họ là những đại diện cho một thị hiểu
thẩm mĩ, một quan niệm thẩm mĩ cũng nh một lí tởng thẩm mĩ
nhất định.
d- Chủ thể biểu hiện thẩm mĩ:
PDF by
20
- Đặc trng hoạt động: Truyền đạt sản phẩm nghệ thuật của
chủ thể sáng tạo cho chủ thể thởng thức thẩm mĩ. Từ những sáng
tạo họ lại tạo ra những tác phẩm sáng tạo mới.
- Điều kiện: + Am hiểu sâu sắc giá trị trong sáng tác nghệ
thuật. + Có năng khiếu biểu hiện và các
phơng tiện biểu hiện phù hợp với các loại hình nghệ thuật cụ thể.
e- Chủ thể thẩm mĩ tổng hợp:
- Đặc trng hoạt động: Có thể thực hiện đợc mọi hoạt động
của các nhóm chủ thể thẩm mĩ nói trên
- Điều kiện: Bao gồm đợc nhiều năng lực, có năng khiếu đặc
biệt.
II- Khái niệm ý thức thẩm mỹ:
1- Bản chất của ý thức thẩm mỹ:
a- ý thức thẩm mĩ là một hành thái ý thức xã hội.
- ý thức thẩm mĩ phản ánh tồn tại đời sống xã hội.
- ý thức thẩm mĩ có khả năng tác động trở lại cải biến đời sống xã
hội.
b- ý thức thẩm mĩ phản ánh đời sống bằng hình tợng
giàu tình cảm xã hội thẩm mĩ.
- Hình tợng - cảm tính là biểu hiện sự tồn tại của khách thể
thẩm mĩ trong chủ thể thẩm mĩ. Trong ý thức thẩm mĩ, cái thẩm
mĩ không bao giờ là những khái niệm khô cứng, phiến diện mà
luôn hiện diện một cách toàn diện, cụ thể cảm tính, sinh động nh
sự thật ngoài đời. Đây là một thế mạnh của ý thức thẩm mĩ trong
việc nhận thức thế giới trong trạng thái vốn có của nó. Ngời có ý
thức thẩm mĩ là ngời có đợc một kho tàng hết sức phong phú về
hình tợng thẩm mĩ. Ví dụ ý thức về cái đẹp của con ngời phải là
hình ảnh về những con ngời cụ thể với những lời nói, hành động,
PDF by
21
cử chỉ, dáng vẻ cụ thể. Bởi vậy, giáo dục ý thức thẩm mĩ cho học
sinh trớc hết phải cho các em tiếp xúc với cái thẩm mĩ tồn tại
trong những hình tợng - cảm tính.
- Tình cảm xã hội thẩm mĩ: đó là những rung động những
cảm xúc mang tính xã hội sâu sắc. Tình cảm thẩm mĩ luôn là mối
quan hệ hài hoà giữa chủ thể thẩm mĩ và khách thể thẩm mĩ (tán
thởng hoặc không, trên cơ sở cái thẩm mĩ).
c- ý thức thẩm mĩ có tính chất vô t, không vụ lợi,
không vì những nhu cầu vật chất trực tiếp, gắn với cái chân, thiện,
mĩ.
2- Các phạm trù biểu hiện của ý thức thẩm mĩ:
2a- Cảm xúc thẩm mỹ:
- Cảm xúc là "Rung động trong lòng khi tiếp xúc với một sự
việc gì".
7
Tình cảm là "Sự rung động trớc một đối tợng có liên
quan đến sự thoả mãn nhu cầu của bản thân"
8
. Nói chung, sự rung
động là biểu hiện cảm xúc, tình cảm đợc xuất hiện khi có sự tiếp
xúc của con ngời và đời sống. Cảm xúc thẩm mĩ là những rung
động, tạo nên tình cảm thẩm mĩ của chủ thể thẩm mĩ khi tiếp xúc
với khách thể thẩm mĩ. Nói cách khác đó là dấu hiệu khi quan hệ
thẩm mĩ đợc thiết lập, là biểu hiện của ý thức thẩm mĩ.
- Điều kiện của cảm xúc thẩm mĩ: Khi khách thể thẩm mĩ
gặp gỡ chủ thể thẩm mĩ - con ngời có khả năng cảm thụ thẩm mĩ.
Tức là khi xuất hiện quan hệ thẩm mĩ.
- Tính chất của cảm xúc thẩm mĩ: vô t, không vụ lợi, thuộc
lĩnh vực tinh thần, hoàn toàn không phải là một cảm giác mang
tính chất sinh lí, không phải là phản ứng thuần tuý mang tính bản
năng. Cảm xúc thẩm mĩ là " cảm xúc tinh thần" (Marx). Cảm xúc
7
Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển tiếng Viêt, NXB KHXH - TT từ điển hoc, H. 1994, tr 104
8
(nh trên) , tr. 962
PDF by
22
thẩm mĩ không chỉ là cảm tính mà bao gồm trong nó những nhân
tố lí tính, trí tuệ, thông minh.
- Cảm xúc thẩm mĩ thể hiện ở nhiều trạng thái, nhiều cấp độ,
tuỳ vào mối quan hệ thẩm mĩ.
- Vai trò chức năng của cảm xúc thẩm mĩ đối với con ngời:
+ Trong việc nhận thức khám phá thực tại nói chung: giúp cho
con ngời nhân thức đợc nét phong phú sinh động, cái tinh tế độc
đáo trong mọi sự vật, hiện tợng của thế giới. Điều này các ngành
khoa học sử dụng các phép lô gích thờng khó đạt đợc.
+ Trong việc hoàn thiện con ngời: cảm xúc thẩm mĩ có ảnh
hởng tích cực, mạnh mẽ đến sự hình thành và phát triển nhân
cách tâm hồn con ngời, cho nó có sự cân đối hài hoà toàn diện.
Bielinxki đã nói " Cảm xúc về cái kiều diễm là một điều kiện
làm nên phẩm giá con ngời: phải có nó mới có đợc trí tuệ, phải
có nó nhà bác học mới cất mình lên tới những t tởng tầm cỡ thế
giới () phải có nó ngời cộng sản mới có thể hiến dâng cho tổ
quốc cả những hoài vọng các nhân lẫn những lợi ích riêng t của
mình; phải có nó con ngời mới có thể không quị ngã dới sức đè
nặng trĩu của cuộc đời và làm nên những chiến công"
9
.
Mar Minski, nhà bác học về trí thông minh nhân tạo, đang có
dự định chế tạo máy tính biết cảm xúc, theo ông khi đó mới có thế
có loại máy thông minh thực sự.
+ Trong nghệ thuật: giúp con ngời thởng thức, cảm thụ, sáng
tạo. Thực tế có rất nhiều ví dụ về cảm xúc thẩm mĩ sôi động dâng
trào đã khơi nguồn cho những sáng tác nghệ thuật vĩ đại. Cảm xúc,
tình cảm thẩm mĩ là tham gia vào cấu trúc của hình tợng nghệ
thuật: hình tợng là một khách thể tinh thần, là tình cảm thẩm mĩ
9
Iu.A. Lukin - V.C Skateroskov, Nguyên lí mĩ học Marx - Lênin, NXB Sách giáo khoa Marx - Lênin , H. 1984. (dẫn
theo Lê Văn Dơng, SĐD, tr 48)
PDF by
23
đợc khách thể hoá. Yếu tố tình cảm đó đã tạo ra những năng lực
tác động lớn lao của hình tợng nghệ thuật. Nói chung mọi chủ
thể thẩm mĩ đều cần có cảm xúc thẩm mĩ.
2 b - Thị hiếu thẩm mỹ:
b1* Khái niệm: Thị hiểu thẩm mĩ là năng lực chủ quan
trong việc tiếp nhận, lựạ chọn, xác định, đánh giá giá trị thẩm mĩ
của các sự vật hiện tợng khách quan, theo các chuẩn mực của cái
đẹp cần có (lí tởng), đợc biểu hiện qua thái độ, tình cảm, cảm
xúc nh khen hay chê, thích hay không thích, thoả mãn hay không
thoả mãn, của con ngời.
b2* Quan điểm về thị hiếu thẩm mĩ:
- Phái duy cảm : thị hiếu là "cái thu hút chúng ta chú ý tới
đối tợng bằng tình cảm", là "tình cảm về cái đẹp"
10
.
- Phái duy lí : "thị hiếu là năng lực nhận xét về cái mà
đông đảo mọi ngời thích hay không thích"; và không nhận xét vẻ
đẹp theo ấn tợng ban đầu mà phải suy nghĩ, t duy
11
.
b3* Đặc trng:
- Lấy cái đẹp cần có, cái đẹp lí tởng làm thớc đo, là chuẩn
mực cho việc định giá thẩm mĩ và xác định sở thích thẩm mĩ
- Có sự thống nhất hài hoà giã tình cảm và lí trí, cảm xúc và
trí tuệ. + Sự đánh giá nếu thiếu cảm xúc thì mất hẳn nét riêng t
phong phú đa dạng, nếu thiếu lí trí thì dễ sai lầm và không đáng tin
cậy.
+ Điều này dẫn đến hiện tợng cao thấp trong thị hiểu thẩm
mĩ của con ngời. Cái đúng đắn và hợp lí trong sự phân định đẹp
hay không đẹp, thái độ thích hay không thích phụ thuộc rất nhiều
10
Dẫn theo Lê Văn Dơng, Lê Hồng Lực, Lê Hồng Vân, Mĩ học đại cơng, NXB Giáo duc, 1999 . tr 49
11
Nh trên, tr 49
PDF by
24
và trình độ văn hoá, trình độ học vấn, đặc biệt là tri thức nghệ
thuật, kinh nghiệm thẩm mĩ của mỗi ngời.
+ Bài học: Cần phải nâng cao tri thức thẩm mĩ cho con
ngời
- Thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa tính cá nhân và tính xã
hội:
+ Tính chất cá nhân của thị hiểu thẩm mĩ:
Thị hiếu thâm mĩ thể hiện ở cái "gu", cái "khiếu", là sở thích
riêng của mỗi con ngời về phơng diện thẩm mĩ.
Thị hiếu thẩm mĩ rất đa dạng, phong phú sinh động góp phận
tạo ra sự đa dạng của thị hiếu xã hội, kích thích sản xuát phát triển.
Bài học: Cần phải tôn trọng và phát huy những sở thích, thị
hiểu thẩm mĩ cá nhân. Đây là vấn đề nhân quyền và còn là vấn đề
tạo điều kiện cho sự phát huy tài năng cá nhân đóng góp cho sự
phát triển của đời sống xã hội. Nói về sự nghiệp văn học, Lê-nin
có ý kiến rất đúng đắn nh sau: "Không thể chối cãi đợc rằng sự
nghiệp văn học, ít chịu đợc hơn hết sự san bằng, sự bình quân
máy móc sự thống trị của số đông với số ít. Không thể chối cãi
đợc rằng trong sự nghiệp này cần phải đảm bảo một phạm vi hết
sức rộng rãi cho sáng kiến cá nhân, cho những thiên hớng cá
nhân, cho suy nghĩ và tởng tợng, cho hinhd thức và cho nội
dung"
12
.
+ Tính chất xã hội của thị hiếu thẩm mĩ:
Tôn trọng thị hiếu cá nhân không đồng nghĩa với việc tuyệt
đối hoá tính chất các nhân của thị hiếu. Thực tế khó có thể hoàn
toàn đồng ý với ý kiến của Kant: "thị hiếu là cái không thể tranh
12
Lênin bàn về văn hóa văn học, NXB. Văn hoc, H.1977, tr 75.
PDF by
25
cãi về nó đợc"
13
. Bởi lẽ, cá nhân bao hời cũng là một thành viên
của xã hội.
Thị hiếu thẩm mĩ có tính chất xã hội, vì luôn bị chi phối bởi
cắc yếu tố :giai cấp, lứa tuổi, nghề nghiệp, thời đại, dân tộc,
b4*- Vai trò: thị hiếu thẩm mĩ là "một thứ điểu khiển độc đáo
hoạt động thẩm mĩ và cảm thụ thẩm mĩ của con ngời"
14
.
b5*- Vấn đề bồi dỡng thị hiếu thẩm mĩ cho con ngời:
+ Rất cần thiết, rất quan trọng
+ Có thể bồi dỡng đợc
B6*- Vấn đề thị hiếu nghệ thuật:
Thị hiếu nghệ thuật là sự cụ thể hoá của thị hiếu thẩm mĩ trong
phạm vi tiếp nhận và đánh giá tác phẩm nghệ thuật.
Thị hiếu thẩm mĩ và thị hiếu nghệ thuật gắn bó chặt chẽ và tác
động qua lại lẫn nhau trong suốt quát trình phát triển thẩm mĩ và
nghệ thuật của xã hội.
Trình độ tính chất thị hiếu thẩm mĩ của công chúng phụ thuộc
rất nhiều và chất lợng nghệ thuật.Nghệ thuật nào thì công chúng
ấy. Ngợc lại trình độ công chúng ảnh hởng không nhỏ đến nghệ
thuật. "Nếu anh muốn thởng thức nghệ thuật thì trớc hết anh
phải đợc giáo dục về nghệ thuật" (Marx)
15
2c- Lý tởng thẩm mỹ:
c1- Khái niệm lí tởng:
Là hình dung, là khát vọng về những gì hoàn thiện nhất, tốt
đẹp nhất mà con ngời cho rằng cần phải phấn đấu để đạt tới.
Lí tởng có vai trò rất lớn đối với con ngời. "Khi tự nhiên
tớc mất ở con ngời cái khả năng đi bốn chân, thì nó đã cho con
13
Lê Văn Dơng, SĐD, tr 52.
14
Iu.A. Lukin - V.C Skateroskov, Nguyên lí mĩ học Marx - Lênin, NXB Sách giáo khoa Marx - Lênin , H. 1984. (dẫn
theo Lê Văn Dơng, SĐD, tr 38)
15
Marx - Engels, Tuyển tập, Tập I, NXB Sự thật, Hà Nội, 1980, tr 136.