-
Đào Duy Trinh
1
Nông Thị Kiều Hoa
2
Trần Văn Vinh
3
rong điều kiện môi trường sống tối ưu, mang tính chất tự nhiên, thông thường
các loài ưu thế có số lượng cá thể riêng không vượt trội so với các loài khác
trong quần xã. Ngược lại, khi điều kiện môi trường thay đổi, tác động đến từng cá
thể, sinh vật phải tự điều chỉnh để thích ứng với điều kiện sống mới, dẫn đến kết quả:
một số loài bị diệt vong, một số loài khác phát triển đột biến làm thay đổi hình ảnh
tập hợp ưu thế trong quần xã. Nhóm Oribatida là như vậy, người ta có thể phán đoán
được quá trình cũng như chiều hướng diễn thế của sự thay đổi điều kiện môi trường
liên quan đến sự biến động thành phần loài.
Khu công nghiệp Phúc Yên - thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc là khu công nghiệp đa
ngành, bao gồm các ngành nghề chính: Công nghiệp vật liệu xây dựng, trang trí nội thất; chế
biến nông sản, thực phẩm; công nghiệp dệt, may, công nghiệp nhẹ; công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng cao cấp; các ngành công nghiệp điện tử, cơ khí lắp ráp và các ngành công
nghiệp khác. Hoạt động sản xuất công nghiệp tại đây đang gây ảnh hưởng tới hệ động vật đất,
mà trước tiên là các loài thuộc nhóm Oribatida.
Oribatida nhạy cảm với sự thay đổi chất lượng môi trường khác nhau, có số lượng thành
phần loài rất phong phú [3], [4], [5], [6].
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành lấy mẫu từ tháng 9 năm 2012 ở 3 sinh cảnh: Tại khu công nghiệp
Phúc Yên, khu đô thị Phúc Yên thị xã Phúc Yên nằm ngay cạnh khu công nghiệp, mẫu đối
chứng thu tại đất ruộng thị xã Phúc Yên cách khu công nghiệp Phúc Yên 2 km về phía Đông.
1
TS, Trường ĐHSP Hà Nội 2
2
CN, Trường ĐHSP Hà Nội 2
3
Học viên Cao học, K16, Trường ĐHSP Hà Nội 2
T
Tổng số mẫu thu 30 mẫu mỗi sinh cảnh 10 mẫu. Phương pháp thu mẫu và định loại Oribatida
đều theo tài liệu chuyên môn [1], [2]. Toàn bộ mẫu thu được lưu giữ tại phòng thí nghiệm
khoa Sinh - ĐHSP Hà Nội 2.
2.2. Xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê trong tính toán và xử lý số liệu, trên nền phần mềm
Primer, 2001; phần mềm Microsoft Office Excell 2007 để tính các chỉ số: H’; J’; MĐTB; số
lượng loài [3], [4], [5].
2.3. Kết quả
2.3.1. DANH SÁCH THÀNH PHẦN HỌ, GIỐNG, LOÀI ORIBATIDA TẠI
KHU CÔNG NGHIỆP PHÚC YÊN - THỊ XÃ PHÚC YÊN VÀ VÙNG PHỤ CẬN
Bảng 3.1: Danh sách thành phần họ, giống, loài Oribatida tại khu công nghiệp Phúc Yên - thị xã Phúc
Yên và vùng phụ cận
STT
Tên họ và loài
ĐT
KCN
R
Giống
Họ/Loài
I
HYPOCHTHOIIDAE BERLESE, 1910
1
I1
Eniochthonius Berlese, 1910
1
Eniochthonius minutissimus Berlese, 1904
X
II
COSMOCHTHONIIDAE GRANDJEAN, 1947
2
II1
Cosmochthonius Berlese, 1910
2
Cosmochthonius lanatus (Michael, 1887)
X
III
LOHMANNIIDAE BERLESE, 1916
3
III1
Papillacarus Kunst, 1959
3
Papilacarus aciculatus (Berlese, 1905)
X
IV
NOTHRIDAE BERLESE, 1896
4
IV1
Nothrus C. L. Koch, 1836
4
Nothrus baviensis Krivolutsky, 1998
X
5
Nothrus shapensis Krivolutsky, 1998
X
V
ASTEGISTIDAE BALOGH, 1961
5
V1
Cultroribula Berlese, 1908
6
Cultroribula lata Aoki, 1961
X
VI
PELOPPIIDAE BALOGH, 1943
6
VI1
Furcoppia Balogh et Mahunka, 1966
7
Furcoppia parva Balogh et Mahunka, 1967
X
VII
OTOCEPHEIDAE BALOGH, 1961
7
VII1
Dolicheremaeus Jacot, 1938
8
Dolicheremaeus lineolatus Balogh et Mahunka, 1967
X
X
X
VIII
OPPIIDAE GRANDJEAN, 1954
8
VIII1
Pulchroppia Subias et Balogh, 1989
9
Pulchroppia vietnamica (Balogh et Mahunka, 1967)
X
9
VIII2
Karenella Hammer, 1962
10
Karenella acuta (Csiszar, 1961)
X
10
VIII3
Kokoppia Balogh, 1983
11
Kokoppia dendricola (Jeleva et Vu, 1987)
X
X
11
VIII4
Cryptoppia Csiszár, 1961
12
Cryptoppia elongata Csiszar, 1961
X
IX
SUCTOBELBIDAE JCOT, 1938
12
IX1
Suctobelbella Jacot, 1937
13
Suctobelbella vietnamica (Balogh et Mahunka, 1967)
X
X
MOCHLOZETIDAE GRANDJEAN, 1960
13
X1
Unguizetes Sellnick, 1925
14
Unguizetes clavatus Aoki, 1967
X
14
X2
Uracrobates Balogh et Mahunka, 1967
15
Uracrobates magniporosus Balogh et Mahunka,
1967
X
XI
XYLOBATIDAE J. BALOGH ET P. BALOGH, 1984
15
XI1
Setoxylobates Balogh et Mahunka, 1967
16
Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967
X
X
16
XI2
Perxylobates Hammer, 1972
17
Perxylobates vermiseta (Balogh et Mahunka, 1968)
X
X
17
XI3
Xylobates Jacot, 1929
18
Xylobates capucinus (Berlese, 1908)
X
X
19
Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904)
X
20
Xylobates gracilis Aoki, 1962
X
21
Xylobates monodactylus (Haller, 1804)
X
XII
PROTORIBATIDAE J. BALOGH ET P.BALOGH,
1984
18
XII1
Liebstadia Oudemans, 1906
22
Liebstadia humerata Sellnick, 1928
X
XIII
ORIBATULIDAE THOR, 1929
19
XIII1
Cordiozetes Mahunka, 1983
23
Cordiozetes olahi (Mahunka, 1987)
X
XIV
HAPLOZETIDAE GRANDJEAN, 1936
20
XIV1
Cosmobates Balogh, 1959
24
Cosmobates nobilis Golosova, 1984
X
21
XIV2
Peloribates Berlese, 1908
25
Peloribates pseudoporosus Balogh et Mahunka,
1967
X
X
22
XIV3
Rostrozetes Sellnick, 1925
26
Rostrozetes areolatus (Balogh, 1958)
X
27
Rostrozetes foveolatus Sellnick, 1925
X
XV
SCHELORIBATIDAE GRANDJEAN, 1953
23
XV1
Euscheloribates Kunst, 1958
28
Euscheloribates samsinaki Kunst, 1958
X
24
XV2
Scheloribates Berlese, 1908
29
Scheloribates cruciseta Vu et Jeleva, 1987
X
30
Scheloribates laevigatus (C. L. Koch, 1836)
X
X
31
Scheloribates latipes (C. L. Koch, 1841)
X
X
X
32
Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840)
X
X
X
XVI
ORIPODIDAE JACOT, 1925
25
XVI1
Oripoda Bank, 1904
33
Oripoda excavata Mahunka, 1988
X
XVII
CERATOZETIDAE JACOT, 1925
26
XVII1
Ceratozetes Berlese, 1908
34
Ceratozetes mediocris Berlese, 1908
X
27
XVII2
Fuscozetes Sellnick, 1928
35
Fuscozetes fuscipes (C. L. Koch, 1844)
X
XVIII
GALUMNIDAE JACOT, 1925
28
XVIII1
Galumna Heyden, 1826
36
Galumna flabellifera orientalis Aoki, 1965
X
37
Galumna lanceata Oudemans, 1900
X
29
XVIII2
Pergalumna Grandjean, 1936
38
Pergalumna altera (Oudemans, 1915)
X
39
Pergalumna capilaris Aoki, 1961
X
Số loài theo sinh cảnh
12
29
10
Ghi chú:
X : Sự bắt gặp các loài ĐT: Sinh cảnh vườn khu đô thị
KCN: Khu công nghiệp Phúc Yên R : Sinh cảnh ruộng gần khu công nghiệp
Kết quả nghiên cứu bảng 3.1 cho thấy khu công nghiệp Phúc Yên - thị xã Phúc Yên và
vùng phụ cận có tổng số 18 họ, 29 giống và 39 loài. Trong đó sinh cảnh khu công nghiệp có số
lượng loài nhiều nhất 29 loài (chiếm 56,9% so với tổng số loài), tiếp theo đến sinh cảnh Vườn
đô thị 12 loài (chiếm 23,5% so với tổng số loài) và cuối cùng là sinh cảnh Ruộng 10 loài
(chiếm 19,6% so với tổng số loài).
Các loài chỉ xuất hiện ở khu công nghiệp Phúc Yên - thị xã Phúc Yên: Eniochthonius
minutissimus Berlese, 1904; Nothrus baviensis Krivolutsky, 1998; Nothrus shapensis
Krivolutsky, 1998; Furcoppia parva Balogh et Mahunka, 1967; Pulchroppia vietnamica
(Balogh et Mahunka, 1967; Cryptoppia elongata Csiszar, 1961; Suctobelbella vietnamica
(Balogh et Mahunka, 1967); Unguizetes clavatus Aoki, 1967; Uracrobates magniporosus
Balogh et Mahunka, 1967; Xylobates monodactylus (Haller, 1804) ; Liebstadia humerata
Sellnick, 1928; Cordiozetes olahi (Mahunka, 1987); Cosmobates nobilis Golosova, 1984;
Oripoda excavata Mahunka, 1988; Ceratozetes mediocris Berlese, 1908; Fuscozetes fuscipes
(C. L. Koch, 1844); Galumna flabellifera orientalis Aoki, 1965; Galumna lanceata
Oudemans, 1900; Pergalumna altera (Oudemans, 1915); Pergalumna capilaris Aoki, 1961.
Các loài chỉ xuất hiện ở sinh cảnh Vườn khu đô thị là: Cosmochthonius lanatus
(Michael, 1887); Papilacarus aciculatus (Berlese, 1905); Karenella acuta (Csiszar, 1961);
Rostrozetes areolatus (Balogh, 1958); Rostrozetes foveolatus Sellnick, 1925; Euscheloribates
samsinaki Kunst, 1958.
Các loài chỉ xuất hiện ở sinh cảnh Ruộng là: Cultroribula lata Aoki, 1961; Xylobates
lophotrichus (Brerlese, 1904); Xylobates gracilis Aoki, 1962; Scheloribates cruciseta Vu et
Jeleva, 1987.
Thành phần loài biến động ở các sinh cảnh khác nhau cho thấy có những loài chỉ xuất
hiện ở 1 sinh cảnh hoặc nhiều sinh cảnh. Rõ ràng khu công nghiệp Phúc Yên đã ít nhiều ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái của nhóm Oribatida.
2.3.2. Phân bố theo tầng đất ở khu công nghiệp Phúc Yên - thị xã Phúc Yên
và phụ cận
Ngoài nghiên cứu sự phân bố loài theo sinh cảnh, chúng tôi còn nghiên cứu sự phân bố
loài theo tầng đất:
Ở sinh cảnh Vườn đô thị tầng -1 xác định được 9 loài, tầng -2 xác định được 8 loài. Khu
công nghiệp tầng -1 xác định được 26 loài, tầng -2 xác định được 13 loài; sinh cảnh Ruộng
tầng -1 xác định được 10 loài, tầng -2: 0 loài. Như vậy có thể thấy rằng số loài giảm theo độ
sâu của tầng đất, nguyên nhân sự khác biệt này có thể là do độ ẩm của các tầng đất gây ra.
2.3.3. Một số chỉ số sinh học của Oribatida ở khu công nghiệp Phúc Yên- thị
xã Phúc Yên và vùng phụ cận
Bảng 3.2: Bảng chỉ số định lượng cấu trúc quần xã của Oribatida theo sinh cảnh ở Khu công nghiệp
Phúc Yên - thị xã Phúc Yên và phụ cận
Chỉ số
Sinh cảnh
ĐT
KCN
Ruộng
Tầng -1
Tầng -2
Tầng -1
Tầng -2
Tầng -1
Tầng -2
N
20
16
146
66
17
0
S
9
8
26
13
10
0
S
2
12
29
10
J’
0,916
0,9426
0,7697
0,8054
0,9558
****
H’
2,013
1,96
2,508
2,066
2,201
0
Ghi chú:
N: Số cá thể S: Số loài S
2
: Số loài theo sinh cảnh
J
’
: Chỉ số đồng đều H
’
: Chỉ số đa dạng loài
2.3.2.1. Chỉ số đa dạng loài H
’
Giá trị H
’
ở 3 sinh cảnh nghiên cứu đều có chung xu hướng giảm giá trị khi chuyển từ
sinh cảnh Khu công nghiệp sang sinh cảnh Vườn đô thị và sinh cảnh Ruộng giá trị H
’
có sự
suy giảm khá rõ H
’
từ 2,508 > 2,261> 2,201.
Tại sinh cảnh Khu công nghiệp, khi chuyển từ tầng -1 sang tầng -2 giá trị H
’
có sự suy
giảm (H
’
từ 2,508 giảm còn 2,066). Sinh cảnh Vườn đô thị giá trị H
’
cũng có sự suy giảm khá
rõ khi chuyển từ tầng -1 sang tầng -2 (H
’
từ 2,013 giảm còn 1,96). Sinh cảnh Ruộng giá trị H
’
cũng có sự suy giảm khi chuyển từ tầng -1
sang tầng -2
(H
’
từ 2,20 giảm còn 0).
2.3.2.2. Chỉ số đồng đều J
’
Trái với xu hướng giảm giá trị chỉ số lượng loài, giá trị H
’
, giá trị J
’
của Oribatida ở các
sinh cảnh nghiên cứu có xu hướng giữ nguyên hay tăng lên khi chuyển từ Khu công nghiệp
sang Vườn đô thị và Ruộng (từ 0,7448< 0,9098< 0,9558).
Tại sinh cảnh Khu công nghiệp giá trị J
’
có xu hướng tăng lên khi chuyển từ tầng -1
sang
tầng -2 (J
’
từ 0,7697 → 0,8054). Sinh cảnh Vườn đô thị giá trị J
’
cũng có xu hướng tăng lên (
J
’
từ 0,916→ 0,9426). Còn tại sinh cảnh Ruộng giá trị J
’
ở tầng -2 là không xác định.
2.3.4. Các loài Oribatida ưu thế ở ở khu công nghiệp Phúc Yên - thị xã Phúc
Yên và vùng phụ cận tỉnh Vĩnh Phúc
Loài ưu thế là loài có số lượng cá thể riêng chiếm từ 5% trong tổng số cá thể chung của
quần xã trở lên. Ở mỗi sinh cảnh, mỗi tầng phân bố trong cùng một sinh cảnh có một tập
hợp các loài ưu thế đặc trưng và tập hợp này thay đổi ở các sinh cảnh, ở mỗi tầng phân bố
trong cùng 1 sinh cảnh khác nhau theo thời gian. Sự thay đổi các loài ưu thế phản ánh sự
thay đổi của môi trường sống.
Bảng 3.3: Tỷ lệ các loài Oribatida ưu thế trong các sinh cảnh ở khu công nghiệp Phúc Yên - thị xã
Phúc Yên và vùng phụ cận tỉnh Vĩnh Phúc
STT
Loài ưu thế
ĐT
KCN
R
1
Papilacarus aciculatus (Berlese, 1905)
13,88
2
Nothrus shapensis Krivolutsky, 1998
29,24
3
Cultroribula lata Aoki, 1961
5,88
4
Dolicheremaeuslineolatus Balogh et Mahunka, 1967
11,76
5
Karenella acuta (Csiszar, 1961)
5,55
6
Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967
8,96
11,76
7
Perxylobatesvermiseta (Balogh et Mahunka, 1968)
8,33
8
Xylobates capucinus (Berlese, 1908)
16,66
9
Xylobateslophotrichus(Brerlese, 1904)
11,76
10
Xylobates gracilis Aoki, 1962
5,88
11
Peloribates pseudoporosus Balogh et Mahunka, 1967
6,60
17,64
12
Rostrozetes areolatus (Balogh, 1958)
13,88
13
Scheloribates cruciseta Vu et Jeleva, 1987
5,88
14
Scheloribates latipes (C. L. Koch, 1841)
13,88
17,64
15
Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840)
13,88
5,88
16
Pergalumna altera (Oudemans, 1915)
11,79
17
Pergalumna capilaris Aoki, 1961
13,67
Ghi chú: đơn vị: %
Hình 3.1: Cấu trúc loài ưu thế ở sinh cảnh vườn khu đô thị gần khu công nghiệp Phúc Yên - thị xã
Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc
Ghi chú: Các số thứ tự từ 1-15 ở cột loài ưu thế là số tương ứng tên loài trong bảng tỉ lệ %
Rất ưu thế ở sinh cảnh này là loài Xylobates capucinus (Berlese, 1908) chiếm 16,66%.
Tiếp đến là các loài Papilacarus aciculatus (Berlese, 1905); Rostrozetes areolatus (Balogh,
16.66
13.88
13.88
13.88
13.88
8. 33
5. 55
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
8 1 12 14 15 7 5
1958); Scheloribates latipes (C. L. Koch, 1841); Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840)
cùng chiếm 13,88%.
Ưu thế ở loài Perxylobatesvermiseta (Balogh et Mahunka, 1968) chiếm 8,33% và loài
Karenella acuta (Csiszar, 1961) chiếm 5,55%.
Hình 3.2: Cấu trúc loài ưu thế ở sinh cảnh khu công nghiệp Phúc Yên - thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh
Phúc
Ghi chú: Các số thứ tự từ 2-17 ở cột loài ưu thế là số tương ứng tên loài trong bảng tỉ lệ %
Trong sinh cảnh khu công nghiệp loài rất ưu thế là các loài Nothrus shapensis
Krivolutsky, 1998 chiếm 29,24%; Pergalumna capilaris Aoki, 1961 chiếm 13,67%; loài
Pergalumna altera (Oudemans, 1915) chiếm 11,79%.
Ưu thế là loài Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967 chiếm 8,96% ;
Peloribates pseudoporosus Balogh et Mahunka, 1967 chiếm 6,6%.
2 9.24
1 3.67
1 1.79
8 .96
6 .6
0
5
10
15
20
25
30
2 17 16 6 11
%
Loài ưu thế
Hình 3.3: Cấu trúc loài ưu thế ở sinh cảnh Ruộng thuộc gần khu công nghiệp Phúc Yên- thị xã Phúc
Yên tỉnh Vĩnh Phúc
Ghi chú: Các số thứ tự từ 3 - 15 ở cột loài ưu thế là số tương ứng tên loài trong bảng tỉ lệ %
Rất ưu thế có 5 loài là Peloribates pseudoporosus Balogh et Mahunka, 1967;
Scheloribates latipes (C. L. Koch, 1841) đều chiếm tới 17,64%; Dolicheremaeuslineolatus
Balogh et Mahunka, 1967; Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967;
Xylobateslophotrichus(Brerlese, 1904) cùng chiếm 11,76%.
Loài ưu thế có 4 loài là Cultroribula lata Aoki, 1961; Xylobates gracilis Aoki, 1962;
Scheloribates cruciseta Vu et Jeleva, 1987; Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840) đều
chiếm 5,88%.
Ở khu công nghiệp Phúc Yên, thị xã Phúc Yên và vùng phụ cận tỉnh Vĩnh Phúc đã phát
hiện được 39 loài Ve giáp (Acari: Oribatida), thuộc 18 họ và 29 giống. Trong đó sinh cảnh
khu công nghiệp có số lượng loài nhiều nhất 29 loài (chiếm 56,9% so với tổng số loài), tiếp
theo đến vườn đô thị 12 loài (chiếm 23,5% so với tổng số loài) và cuối cùng sinh cảnh ruộng
10 loài (chiếm 19,6% so với tổng số loài). Các họ Ve giáp xác định được chỉ có 1 giống 1
loài riêng họ: Oppiidae Grandjean, 1954 có 4 giống và 4 loài; họ Xylobatidae J. Balogh et P.
Balogh, 1984 có 3 giống và 6 loài; họ Haplozetidae Grandjean, 1936 có 3 giống và 4 loài.
Trong 39 loài có 3 loài bắt gặp ở cả 3 sinh cảnh, đó là: Dolicheremaeuslineolatus Balogh et
Mahunka, 1967; Scheloribates latipes (C. L. Koch, 1841); Scheloribates pallidulus (C. L. Koch,
1840), trong từng sinh cảnh có sự phân bố khác nhau. Số loài phân bố theo từng sinh cảnh giảm từ
khu công nghiệp (29 loài) > Vườn đô thị (12 loài) > Ruộng (10 loài).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở sinh cảnh Vườn đô thị tầng -1 xác định được 9 loài, tầng
-2 xác định được 8 loài. Khu công nghiệp tầng -1 xác định được 26 loài, tầng -2 xác định
17.64
17.64
11.76
11.76
11.76
5.88
5.88
5.88
5.88
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
11 14 4 6 9 3 10 13 15
%
được 13 loài; sinh cảnh Ruộng tầng -1 xác định được 10 loài, tầng -2: 0 loài. Như vậy có thể
thấy rằng số loài giảm theo độ sâu của tầng đất. Đã xác định được 17 loài ưu thế, trong đó có
7 loài ưu thế ở sinh cảnh Vườn đô thị, 5 loài ưu thế ở sinh cảnh Khu công nghiệp, 9 loài ưu
thế ở sinh cảnh Ruộng.
1. Balogh J. and Balogh P., The Oribatid Genera of the World, HNHM Press, Budapest, 1992, V.1
and 2, pp.1 - 263 and pp. 1 - 375.
2. Ghilarov M.C., Method of Soil zoogical studies, Nauka, Moscow, 1975, pp. 1 - 48.
3. Vũ Quang Mạnh, Sinh thái học đất, Nxb Đại học Sư Phạm, H., 2003, tr. 122 - 164.
4. Vũ Quang Mạnh, Động vật chí Việt Nam, Bộ Ve Giáp Oribatida, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, H.,
2007, 21, tr. 15 - 346.
5. Đào Duy Trinh, Thành phần và cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở vườn quốc gia
Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ, Luận án tiến sĩ sinh học, 2011, tr. 8 - 17.
6. Đào Duy Trinh, Trịnh Thị Thu, Vũ Quang Mạnh, Dẫn liệu về thành phần loài, đặc điểm phân bố
và địa động vật khu hệ Oribatida ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ, Tạp chí khoa học,
ĐHQG HN, 2010, 26(01), tr. 49 - 56.
THE ASSESSMENT ENVIRONMENTAL IMPACT IN INDUSTRIAL PARK PHUC
YEN TO THE VARIATION SPECIES COMPOSITION MITE (ACARI:
ORIBATIDA) COMPARE WITH HABITAT SURROUNDING
OF PHUC YEN - VINH PHUC
Dao Duy Trinh, Nong Kieu Hoa, Tran Van Vinh
Abstract
In terms optimal habitat, nature of natural, normally the dominant species has its individual is not
superior to other species in the community. Conversely, when environmental conditions change, impact
on individual, organism self-correcting to adapt to new living conditions, result: some species are
extinct, some other species found this sudden the change image set of dominant communities in the
community. Groups such as Oribatida, we can judge the process as well as show the direction of change
of environmental conditions related to the variation in species composition