Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Góp phần tìm hiểu một số mô hình gây tăng glucose huyết trên chuột thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 52 trang )

B ộ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
NGUYỄN THANH HUYỂN
GÓP PHẦN TÌM HIỂU KHẢ NĂNG GÂY TÃNG
GLUCOSE HUYẾT CỦA MỘT số THUỐC LỢI TlỂU
TRÊN CHUỘT THỰC NGHIỆM
I • •
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ KHOÁ 1997 - 2002)
- Người hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Xuân Thắng
- Nơi thực hiện : Bộ môn Hoá Sinh
- Thời gian thực hiện : 03/ 2002 - 05/2002
Hà Nội, 5-2002
^ rX'in ĂHi t lt eỏt ft ằu sut i ầợS^ Qluớn (Xjuan ầợhờUi,^ ^htớ
n h iờ m ^Bũ m ố i '^ )ỳ ỏ S in h tvU ^ i h 4i ^ e 'Jt)ự Qớli^ Ui ih ti ớtó lu n e h !%a
ỹ/i t n m etớ tũ i n i h n eu , hớii th ự n h lu n o n i
Qũi eựnớ ổẻH liớ ( lũnx, ent eỡ^i chn thnh iõi ầợhS. ^hhn. ầợhcuih 'JựiU
ỳ i ecớe thựi e i f aỏe e U t h u t a i n aựm j. in n the e n Im a a (B m n (tó tõj^i
tỡnh hớp ừ, to itỡiớ kỡit thun li ỹụ ehe ti nhn, . kin qi^ %LU trsitg. ớuỏ tjấ'iiih
tt h ỡờ n (i ới, h e tõ fi,
ầ ợờ i CiớtH rtỡi (Jtõ n t h n h a ni n ^ng. u.^ ^ a n iỏ jm hiờ irnj. )a i h oe
nOtớ'<* ^ ) i ^èL itó iớt p tf tao tu ỳ i ớt lu k ie n ehớ) tũ i ớt ớe he fL^ n xh ờ n au uu/
Ititi thớtith lun ớt iiớiớt tnỡh.
5Cô Q liự y nèi. 2 0 th ỏ ng. 0 5 n m 2 0 02
iih iHn
Q lxU ớ n ầ ợh x in h 'Jựuif.eM
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTĐ : Đái tháo đường
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VÂN ĐỂ 1
PHẨN 1. TỔNG QUAN 2


1.1. Bệnh đái tháo đường 2
1.1.1. Định nghĩa 2
1.1.2. Phân loại 2
1.1.3. Biến chứng của ĐTĐ 5
1.1.4. Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh ĐTĐ 5
1.1.5. Điều trị bệnh ĐTĐ 7
1.2. Các phương pháp gây tăng Glucose huyết thực nghiệm 11
1.2.1. Phương pháp tăng Glucose huyết bằng Glucid ngoại sinh 11
1.2.2. Các phương pháp gây tăng Glucose huyết nội sinh 11
1.2.3. Tăng Glucose huyết bằng cách gây tổn thương hoặc
phá huỷ bộ máy bài tiết Insulin 12
1.3. Thuốc lợi tiểu và tác dụng lên đường huyết 13
1.3.1. Hydrochlorthiazide (Hypothiazide) 13
1.3.2. Furosemid 13
1.3.3. Tác dụng lên đường huyết của các thuốc lợi tiểu 15
PHẦN 2. THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ 16
2.1. Nguyên vật liệu và phương pháp thực nghiệm 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 16
2.1.2. Hoá chất thí nghiệm 16
2.1.3. Thuốc 16
2.1.4. Máy móc thí nghiệm 16
2.1.5. Phương pháp nghiên cứu 17
2.2. Kết quả thực nghiệm và nhận xét 20
2.2.1. Khảo sát tác dụng của Hypothiazide lên đường huyết 20
2.2.2. Khảo sát tác dụng của Furosemid lên đưòfng huyết 27
2.2.3. So sánh tác dụng lên chuyển hoá đường của Hypothiazide và
Furosemid 34
2.3. Bàn luận 37
2.3.1. Về tác dụng phụ của thuốc lợi tiểu lên đường huyết 37
2.3.2. Về mô hình gây tăng đường huyết thực nghiệm 39

PHẨN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUÂT 41
ĐẶT VẤN ĐỂ
Bệnh đái tháo đường (Diabetes Mellitus) là một bệnh mạn tính gây rối
loạn chuyển hoá, đặc trưng bởi nồng độ đường cao trong máu, do thiếu hụt
một phần hoặc toàn bộ Insulin hoặc do không đáp ứng với Insulin.
Hiện nay bệnh đái tháo đường đang ở giai đoạn gia tăng mạnh mẽ trên
phạm vi toàn cầu. Cùng với bệnh ung thư và tim mạch, đái tháo đường là một
trong ba bệnh có số người mắc tăng nhanh nhất, Hofn nữa, có một mối liên
quan giữa bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp ( bệnh thường gặp nhất trong
các bệnh tim mạch). Tăng huyết áp là một biến chứng của đái tháo đường và
cũng là một yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh. Khoảng 30 - 50 % bệnh nhân ĐTĐ
type II có tăng huyết áp. ở Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở các bệnh nhân
ĐTĐ (chủ yếu là type II) tại bệnh viện Hữu Nghị (1994 - 1995) là 41,1%
trong khi tỷ lệ tăng huyết áp ở ngưòi Việt Nam chỉ là 5 %.[13]
Để điều tri tăng huyết áp, thuốc lợi tiểu là một nhóm quan trọng và
không thể thiếu được. Tuy nhiên có những nghi vấn đáng lo ngại về tác dụng
của thuốc lợi tiểu lên sự chuyển hoá Glucose.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài : “ Góp
phần tìm hiểu khả năng gây tăng Glucose huyết của một 'số thuốc lợi tiểu
trên chuột thực nghiệm ” nhằm mục đích ;
- Khảo sát tác dụng của một số thuốc lợi tiểu trên đường huyết.
- Khảo sát tác dụng của thuốc lợi tiểu trên mô hình tăng đường huyết
thực nghiệm bằng Glucose và Adrenalin .
- Lợi dụng tác dụng của thuốc lợi tiểu trên đường huyết để góp phần
xây dựng mô hình tăng đường huyết thực nghiệm.
PHẦN 1 . TỔNG QUAN
1.1. Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ):
1.1.1. Định nghĩa:
Đái tháo đường (Diabetes Mellitus) là bệnh rối loạn chuyển hoá gây
tăng Glucose huyết mạn tính do giảm bài tiết Insulin hoặc giảm hoạt động

của Insulin hoặc phối hợp cả hai yếu tố trên. Bệnh có thể dẫn tới rối loạn chức
năng, suy giảm chức năng và tổn thưoỉng rất nhiều cơ quan đặc biệt là mắt,
thận, thần kinh, tim và mạch máu

[13,23 ]
1.1.2. Phân loại [8,13,23]
ẠỊ Phân loai theo Tổ chức Y tếthếsiới năm 1985:[131
I )ĐTĐ nguyên phát:
a, ĐTĐ type I (Phụ thuộc Insulin- IDDM)
b, ĐTĐ type II ( Không phụ thuộc Insulin-NIDDM)
- ĐTĐ type n không béo
- ĐTO type n béo
- MODY (ĐTĐ khởi phát ở người trẻ)
2) ĐTĐ thứ phát:
a, Bệnh lý tụy: Viêm tụy mãn, viêm tụy cấp, nhiễm sắt tụy
b, Bệnh nội tiết khác: Hội chứng Cushing, Basedow, to đầu chi.
c, Do thuốc hoặc hoá chất: Hormon, lợi tiểu, kháng viêm
d, Hội chứng di truyền:Tumer, Klinefelter, bệnh glycogen
e, Các bệnh của Insulin
f, ĐTĐ liên quan tới kém dinh dưỡng: ĐTĐ xơ sỏi tụy, ĐTĐ do thiếu hụt
Protein.
3) ĐTĐ ở người có thai
B! Phân loai mới theo Hiêp hôi ĐTĐ Mỹ (ADA) năm 1997:
Bảng phân loại của Tổ chức y tế Thế giới phản ánh các thể bệnh ĐTD
thường gặp trong lâm sàng nhưng không thể hiện được cơ chế bệnh sinh của
ĐTO, Vì vậy, Hiệp hội ĐTĐ Mỹ (ADA) và Tổ chức y tế Thế giới đã đưa ra
bảng phân loại mới vào năm 1997:
1) ĐTĐ type I : Do tổn thương hoặc suy giảm chức năng tế bào ị3 nguyên
phát:
a, Do tự miễn:

- Thể thường gặp
- Thể ít gặp
b, Không tự miễn: khuyết tật về gen của tế bào p
c, Bệnh lý của tụy:
- Viêm tụy
- Chấn thương tụy
- Ung thư tụy
- u xơ tụy
- Hemochromatosis
- Bệnh xơ sỏi tụy
d, Các loại thuốc, hoá chất gây rối loạn chức năng tế bào p
e, Bệnh nội tiết khác
f, Nhiễm trùng
g, ĐTĐ liên quan đến dinh dưỡng
h, ĐTĐ type I không rõ nguyên nhân
2} ĐTĐ type II : Kháng Insulin kết hợp với khả năng bài tiết Insulin giảm
a, Thể thưòng gặp: Kháng Insulin
b, Thể khác:
- Khuyết tật về gen trong hoạt động của Insulin
- Kháng thể tranh chấp với Insulin tại thụ thể
- Do thuốc : Glucocorticoid, kháng a -adrenergic, kháng ị3 -adrenergic,
Thiazide, hormon tuyến giáp
- Bệnh lý nội tiết: Cushing, to đầu chi, Glucagonoma, u tuỷ thượng
thận, cường tuyến giáp.
- ĐTĐ liên quan các hội chứng về gen.
3) ĐTĐ thai nghén
4) Rối loạn dung nạp Glucose
Trong đó ĐTĐ do thuốc lợi tiểu thuộc ĐTĐ type n.
Bảng l.l.Tiêu chuẩn phân biệt ĐTĐ type I và ĐTĐ type n [8]
Đặc điểm

Type I
Typell
1
Tuổi khởi phát
<40
>40
2
Trọng lượng ban đầu
Không béo phì
Béo phì
3
Cách khởi bệnh
Rầm rộ
Không rõ ràng
4
Tiểu nhiều và khát nước
Rõ rệt
ít rõ rệt
5
Ản nhiều và sút cân

Không
6
Tăng ceton máu
Thường có
Không
7 Biến chứng mạch máu
Vi mạch
Mạch lớn
8

Tiết Insulin
Rất giảm
Bình thường hoặc
giảm ít
9
Phụ thuộc Insulin

Không
10
Nồng độ Insulin huyết tương
Rất thấp hoặc
bằng 0
Bình thường hoặc
tăng
11
Thụ thể Insulin
ít khi tổn thương
Thường tổn thưcỉng
12
Nồng độ Glucagon huyết
tương
Tăng
Bình thường
1.1.3. Biến chứng của ĐTĐ [2,8,9]:
ẠỊ Biến chứns cấy:
Nhiễm toan Ceton
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu
Nhiễm acid lactic
B! Biến chứns man:
- Bệnh lý ở mắt: bệnh võng mạc, liệt nhãn cầu gây nhìn đôi, liệt dây

III, VI thoáng qua, đục nhân mắt, viêm đỏ mắt, thiên đầu thống chảy máu.
- Biến chứng tim và mạch máu: thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, xơ
cứng mạch vành, tăng huyết áp.Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ nặng và
thường gặp ở bệnh nhân ĐTD. Nó làm tăng đáng kể các bệnh lý mạch máu
lớn và nhỏ. Khoảng 30 - 50 % bệnh nhân ĐTĨ) type II bị tăng huyết áp.
Gordon cho rằng kháng Insulin là cầu nối giữa ĐTĐ và tăng huyết áp và coi
đây là đặc điểm nổi bật của ĐTĐ type II[13].
- Bệnh lý thần kinh; Viêm đa dây thần kinh ngoại biên, đau dây thần
kinh toạ, thần kinh trụ, rối loạn cảm giác sâu, mất phản xạ gân xương.
- Biến chứng ngoài da: Ngứa toàn thân hoặc âm hộ, quy đầu, mụn nhọt
ngoài da, viêm da thể cứng bì.
- Hoại thư do đái đường: hoại tử chi, hoặc tạng(tim, võng mạc , thận).
- Bệnh lý ở thận: Microalbumin niệu, Albumin niệu thường xuyên, Ure
máu, xơ tiểu cầu thận.
- Biến chứng khác: nhiễm trùng, viêm ống tai ngoài cấp tính, viêm răng
lợi, phổi, viêm nhiễm nấm
1.1.4. Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh ĐTĐ [10,13,18,21]:
Đối với bệnh nhân ĐTĐ, các xét nghiệm cận lâm sàng ngoài giá trị
giúp cho việc chẩn đoán và phân loại bệnh, còn có ý nghĩa trong quá trình
theo dõi và tiên lượng bệnh.
l ) Glucose huyết:
Đây là xét nghiệm cơ bản đầu tiên đối với bệnh nhân bị ĐTĐ. Xét
nghiệm này thường tiến hành lúc đói hoặc sau khi làm nghiệm pháp tăng
đường huyết.
Bảng 1.2. Biện luận các trị sô nồng độ glucose trong máu khi đói [8]
Nồng độ glucose trong máu khi đói
Biện luận
< 4,4 mmolA ( <79 mg/dl)
Loại trừ bệnh ĐTĐ
4,4 - 5,5 mmol/1 (79 - 99 mg/dl)

Xác suất ít, không cần làm nghiệm pháp
tăng glucose máu bằng đường uống
5,6 - 6,6 mmolA (100 -119 mg/dl)
Cần làm nghiệm pháp tăng glucose máu
bằng đường uống
>6,7 mmolA ( > 120 mg/dl)
Đái thaó đường
2) Gỉucose niệu:
ở người bình thường, trong nước tiểu không có đường. Nếu đường huyết
tăng cao quá ngưỡng hấp thu của thận ( 160 - 180 mg/dl - 8,9 - 10 mmolA ),
đường sẽ xuất hiện trong nước tiểu. Tuy nhiên, ngưỡng đường thận thay đổi
đối với từng cá thể và liên quan đến bệnh lý cầu thận nên việc xét nghiệm
đường niệu chỉ có giá trị khi tiến hành đồng thời với xét nghiệm đường huyết.
3) Ceton niệu:
ở người ĐTĐ, ceton hình thành trong cơ thể do tăng phân huỷ Lipid tạo
ra. Đây là dấu hiệu rất có giá trị báo trước tình trạng hôn mê nhiễm toan. Có
thể dùng que thử nhanh để phát hiện thể Ceton trong nước tiểu.
4) Định lượng Insulin huyết thanh:
Insulin được định lượng bằng phương pháp RIA hoặc ELISA. Đây là
xét nghiệm quan trọng để phân loại bệnh nhân ĐTĐ. ở người ĐTĐ type I,
nồng độ Insulin trong huyết thanh rất thấp hoặc không phát hiện được. Ngược
lại, bệnh nhân ĐTĐ type II có nồng độ Insulin bình thường hoặc hơi cao.
5) Các xét nghiệm khác:
Ngoài các xét nghiệm trên còn có một số xét nghiệm khác bổ sung cho
việc chẩn đoán và theo dõi diễn biến bệnh : Hemoglobin Aj, Glycosylated
hemoglobin, Albumin glycosylat, Protein niệu, Protein huyết thanh,Peptide c,
(3 2 - Microglobulin.
Bảng 1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ của tổ chức Y tế thế giói [8]:
Bình thưcmg
Rối loạn dung nạp

Glucose
Đái tháo đường
Glucose huyết
lúc đói
<5,6 mmolA
(< 100 mg/dl)
5,6 - 6,7 mmolA
( 100 - 126 m g/dl)
> 6,7 mmolA
(> 126 mg/dl)
Glucose huyết
2 giờ sau khi
làm nghiệm
pháp tăng
đường huyết
<7,8 mmolA
( < 140 mg/dl)
7,8-11,1 mmolA
( 140 - 200 m g/dl)
> 11,1 mmol/1
(> 200 mg/dl)
Glucose niệu Không có

Ceton niệu
Không có
Nếu có là dấu hiệu báo
trước tình trạng hôn mê
nhiễm toan Ceton,
thường gặp ở bệnh
nhân Đ'1'Đ type I.

1.1.5. Điều trị bệnh ĐTĐ:
ẠỊ Chế đô dinh dưỡns [13]:
ĐTĐ là một bệnh mạn tính đòi hỏi bệnh nhân phải có chế độ ăn uống
hợp lý cộng với tăng cường hoạt động thể lực. Chế độ ăn cho từng bệnh nhân
phải căn cứ theo tuổi, cân nặng, các hoạt động thể lực, công việc, ngoài ra còn
phải lưu ý đến các trưòíng hợp bệnh lý khác như thận, tim, huyết áp.
B! Các thuốc tân dươc điều tri bênh ĐTĐ:í13,14,20,22]
1) Insulin :
Đây là loại thuốc không thể thiếu được với các bệnh nhân ĐTO type I
và được dùng phối hợp với các thuốc khác trong một số trường hợp ĐTO
type II.
Bảng 1.4. Phân loại các Insulỉn [15]
Loại
Insulin
Biệt dược
Bắt đầu
tác dụng
(giờ)
Tác dụng
cao nhất
(giờ)
Thòd gian
tác dụng
(giờ)
Thời điểm
dùng thuốc
Insulin
tác
dụng
nhanh

Actrapid
Velosulin
Humulin R
Ds Insulin
0,5-1
1 -3
8
30 phút trước
khi ăn
Insulin
tác
dụng
trung
bình
Protaphan
Insulactard
Monotard
HumulinN
1,5-2,5
4 -12 24
Trước điểm
tâm, trước bữa
ăn chiều hoặc
trước khi đi
ngủ
Insulin
tác
dụng
chậm
Ultratard

Humulin UL
4
8 -2 4 28-36
Một lần trước
điểm tâm
2) Các thuốc hạ glucose dùng đường uống:
a. Các sulfonvlure:
* Dựa vào cưcmg độ tác dụng các thuốc này được chia làm 2 loại:
- Các Sulfonylure thế hệ I: Tolbutamid, Chlorpropamid,
Tolazamid, Acetohexamid.
- Các Sulfonylure thế hệ II: Glyburid, Glipizid, Gliclazid,
* Chỉ định: ĐTĐ type n khi áp dụng chế độ ăn đơn thuần không kiểm
soát được đường huyết.
b. Các Biguanide:
* Gồm 3 nhóm chính: Metformin, Buformin, Phenformin. Vì nguy cơ
gây nhiễm toan acid lactic nên Buformin và Phenformin ít được sử dụng.
* Chỉ định: hiện nay Metformin là thuốc duy nhất trong nhóm còn được
sử dụng:
- ĐTĐ type II thể béo không đáp ứng với Sulfonylure. Thường phối
hợp với Sulfonylure.
- Bổ sung cho điều trị bằng Insulin trong tiểu đường type I hoặc
tiểu đường không ổn định, tiểu đường kháng Insulin .
c. Acabose:
* Chỉ định:
- ĐTĐ type II: điều trị đơn độc khi chế độ ăn kiêng và luyện tập
không có kết quả, điều trị phối hợp với Sulfonylure hoặc Meformin.
- Hỗ trợ liệu pháp Insulin ở bệnh nhân tiểu đường type I.
d. Ciglitazone. Pioglitazone:
Đây là các dẫn xuất của Thiazolidin, được chỉ định trong ĐTĐ không
phụ thuộc Insulin.

Bảng 1.5. Sự khác nhau về dược lý giữa Metformin, Sulfonylure, Acarbose,
Thiazolidin.[22]
Metformin
Sulíonylure
Acarbose Thiazolidin
Cơ chế
tác dụng
ị sản xuất glucose
ở gan và sự hình
thành glucose
T tiêu thụ glucose
ngoại vi
ị hấp thu glucose ở
ruột
t tiết Insulin
của tuỵ
ịtiêu hoá
carbonhydrat
phức tạp và
disaccaride
thành
monosaccaride
ị sản xuất glucose
ở gan và sự hình
thành glucose
t tiêu thụ glucose
ngoại vi
Mức
Glucose
máu

Chỉ i ở người bị
tăng đường huyết
ị ở cả người
bình thường
Chỉ 4 ở người bị
tâng đường
huyết
ị ở cả người bình
thường
Mức
Insulin
huyết
tương
ị hoặc không thay
đổi
t
Không thay đổi

Lipid
huyết
tương ở
bệnh
nhân
ĐTĐ
type II
ịLDL
cholesterol,tổng
cholesterol,
triglycerid
t hoặc không ảnh

hưởng HDL
cholesterol
Không ảnh
hưởng rõ rệt
Không ảnh
hưởng rõ rệt
ịLD L
cholesterol,tổng
cholesterol
ị triglycerid
t hoặc không ảnh
hưởng HDL
cholesterol
Trọng
lượng cơ
thể
i hoặc không thay
đổi
t
ị hoặc không
thay đổi
không thay đổi
1.2. Các phương pháp gây tăng glucose huyết thực nghiệm:
1.2.1. Phương pháp tăng glucose huyết bằng Glucid ngoại sinh:
Đây là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện bằng cách dùng một số
Glucid với liều cao. ở người, phương pháp này tương đương vói nghiệm pháp
tăng đường huyết ( uống 75 g Glucose pha trong 250mml nước trong 5 phút),
ở người bình thường, đường huyết sẽ tăng từ 5,6 - 6,7 mmol/1 đến gần 11,1
mmolA sau 30 - 90 phút. Phùng Thanh Hương, Đào Mai Anh đã xây dựng mô
hình gây tăng đường huyết trên chuột thực nghiêm bằng Glucose, Lactose và

Saccarose dùng đường uống [1,7,13].
Trong một số nghiên cứu, Glucose có thể được đưa vào cơ thể theo
đường tiêm tĩnh mạch [27]
1.2.2. Các phưong pháp gây tăng Glucose huyết nội sinh:
ẠỊ Phươne pháp dùns Hormon tiền yên [27]:
Năm 1949, Cotes và cộng sự đã mô tả tác động của Hormon tăng
trưởng (GH ) gây đái tháo đường ở mèo. Tiêm nhiều lần hormon tăng trưởng
sẽ gây tình trạng đái tháo đường nghiêm trọng. Tác dụng của hormon tăng
trưcmg lên đường huyết là do giảm sử dụng glucose ở tổ chức, giảm dự trữ
Glycogen, giảm vận chuyển glucose vào trong tế bào và giảm bài tiết Insulin
tuỵ.
B! Phươns pháp dùns Hormon vỏ thươns thân [9,27]:
Năm 1941, Ingle dùng Cortison ở chuột cống được nuôi thúc tạo được
đường huyết tăng cao và đường niệu dương tính.
Hausberger và Ramsay 1953, Abelove và Paschkis 1954 gây bệnh tiểu
đường cho chuột lang và thỏ bằng corticoid mà không phải thúc ăn.
Corticoid gây thoái hoá Protein, ức chế sử dụng glucose ở các tổ chức
ngoài gan, tăng gia nhập acid amin và hoạt hoá transaminase cùng với các
enzym khác trong quá trình tân tạo đường. Kết quả là gây ra tình trạng rối
loạn chuyển hoá tương tự như đái tháo đường. Tác giả Phan Kác tiêm Cortison
với liều 20 mg/kg và Dexamethason liều 0,5 mg/kg đã tạo ra được tình trạng
tăng đường huyết trên chuột cống. [9]
c/ Phươne pháp dùne hormon tuỷ thươns thân ỉ 1,727ì:
Adrenalin là hormon của tuỷ thượng thận được chiết suất từ tuyến
thượng thận của lợn và gia súc có sừng hoặc tổng hợp hoá học. Cơ chế tác
dụng của Adrenalin lên đường huyết như sau:
Bảng 1.6 : Tác dụng của Adrenalin trên Receptor a và p dẫn tới tình trạng
tăng Glucose huyết [12]
Receptor
Tổ chức mô

Đáp ứng
a ,
Gan
Huỷ glycogen tăng tân tạo đường
«2
Tế bào ß của
tuỵ
Giảm tiết Insulin do ức chế Adenylcyclase, hoạt hoá
kênh
ß2
Cơ vân, gan
Hủy glycogen gắn K"^, huỷ glycogen tăng tân tạo
đường
ß3
Tổ chức mỡ
Huỷ Lipid (do hoạt hoá Adenylcyclase )
Phùng Thanh Hương, Đào Mai Anh ( trường Đại học Dược Hà Nội )
tiêm bắp dung dịch Adrenalin cho chuột với liều 0,5 mg/kg, đã gây tăng
đường huyết lên 160 % và đường niệu dương tính.
1.2.3. Tăng Glucose huyết bằng cách gây tổn thương hoặc phá huỷ bộ
máy bài tiết Insulin :
ẠỊ Phươns pháp dùns Alloxan [25]:
Alloxan là một hợp chất Pyrimidin có cấu trúc hoá học tương tự như
acid uric và Glucose. Tác dụng gây ĐTĐ của Alloxan được Dunn Sheehan và
Mc Letchie phát hiện tình cờ vào năm 1943 khi nghiên cứu độc tính của chất
này lên thận. Tiêm tĩnh mạch Alloxan gây phá huỷ nhanh chóng tế bào ß của
tiểu đảo tuỵ, gây ra tình trạng bệnh lý tương tự như ĐTĐ ở người : Glucose
huyết tăng cao, Glucose niệu dương tính, Ceton niệu có thể âm tính hoặc
dương tính tuỳ thuộc mức độ phá huỷ tế bào ß của tuỵ, kèm các triệu chứng
sút cân, tiểu nhiều, uống nhiều.

B! Phươne pháp dùns Streptozocin:í25ỉ
Streptozocin là một kháng sinh phổ rộng được chiết xuất từ nấm
Streptomyces achromonnes, có đặc tính của một chất kháng khối u nhưng
cũng có tính gây ung thư. Khả năng gây ĐTD của Streptozocin lần đầu tiên
được Rakieter và cộng sự công bố vào năm 1963. Kể từ đó, Streptozocin được
sử dung rộng rãi và thay thế dần Alloxan để gây mô hình ĐTĐ thực nghiệm
trên động vật thí nghiệm.
c/ Phươns pháp cắt bỏ tuy tans [27]:
Phucfng pháp cắt bỏ hoàn toàn tuỵ tạng ở chó được mô tả chi tiết bỏfi
Sirek và cộng sự năm 1986. Kết quả : đường huyết tăng cao khoảng 300
mg/dl, tiểu nhiều, khát nhiều, trọng lượng giảm 30 - 35 % so với ban đầu,
động vật thí nghiệm chết trong vòng 10 - 30 ngày trong tình trạng suy kiệt
nhưng không bị hôn mê do đái đưòfng như ở người.
D/ Tâns đườns huyết bằns virus [25J:
Yoon (1980 ), Giron và Peterson (1982), Vialettes và cộng sự (1983) đã
sử dụng virus gây viêm não - cơ tim dạng D (Encephalitis myocarditis type D)
gây nhiễm chọn lọc và phá huỷ tế bào ß của tuỵ, làm xuất hiện tình trạng
tương tự như bệnh ĐTĐ phụ thuộc Insulin. Một thí nghiệm khác đã gây tình
trạng ĐTĐ thực nghiệm bằng virus Coxsacki.
1.4. Thuốc lợi tiểu và tác dụng lên đường huyết:
Trong khuôn khổ khoá luận này, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu 2
loại thuốc lợi tiểu là Hydrochlorthiazide và Furosemid.
1.4.1. Hydrochlorthioazide ( Hypothiazide) [ 12,17,20]:
Đây là loại thuốc lợi tiểu được sử dụng rộng rãi nhất trong nhóm lợi
tiểu Thiazide làm giảm máu.
* Tác dung :
- Có tác dụng ức chế Carbonic anhydrase cùng với những tác dụng
khác mà cơ chế chưa hoàn toàn biết rõ. Là thuốc tác dụng trực tiếp trên
thận, nếu tiêm thuốc vào một thận thì chỉ gây tác dụng lợi niệu trên thận
đó.

- Là thuốc lợi niệu loại trung bình, có tác dụng ức chế tái hấp thu
Na"^ và kèm theo cả C1 “ ở đoạn pha loãng, làm tăng thải trừ K
* Chỉ đinh:
- Phù các loại
- Tăng huyết áp
- Tăng calci niệu không rõ nguyên nhân
* Tai biến trên đường huvết: Khi dùng lâu, thuốc có thể làm nặng thêm
bệnh đái đường tuỵ, cơ chế chưa rõ. Một số tác giả thấy thiazide ức chế giải
phóng Insulin và làm tăng bài tiết catecholamin dẫn tới tăng đường huyết.
1.4.2. Furosemid [12,17,20]:
* Tác dung:
- Thuộc nhóm thuốc lợi niệu quai, tác dụng ở nhánh lên của quai
Henle, có tác dụng rất mạnh so với các nhóm thuốc lợi tiểu khác.
- ức chế cơ chế cùng vận chuyển của 1 Na"^, 1 2 Q “ ở đoạn
phình to của nhánh lên quai Henlé.
- Còn có tác dụng ức chế Carbonic anhydrase do trong công thức
cũng có gốc Sulfonamid, nhưng tác dụng này chỉ rất yếu,
- Hiện là thuốc có tác dụng lợi niệu mạnh nhất.
* Chỉ đinh:
- Phù các loại
- Tăng huyết áp
- Vì có tác dụng nhanh nên còn được dùng trong cấp cứu : Cơn phù
nặng, phù phổi cấp, C0fn tăng huyết áp.
1.4.3. Tác dụng lên Glucose huyết của các thuốc lọi tiểu [12,24,28]:
Các thuốc nhóm Thiazide và Furosemid có thể làm phát sinh ĐTO hoặc
khởi phát bệnh trên những bệnh nhân tiền đái tháo đường, hoặc gây hôn mê
tăng đường huyết trên những người đang điều trị đái tháo đường [12]. Lewis và
cộng sự 1976, Amery và cộng sự 1986 đã nghiên cứu sự rối loạn dung nạp
Glucose trên các mô hình có bệnh ĐTĐ và không có bệnh. Trong một cuộc
nghiên cứu được tiến hành trong thời gian dài, Amery và cộng sự đã ghi nhận

sự tăng cao đáng kể của nồng độ glucose máu trên bệnh nhân điều trị bằng
Thiazide so với nhóm bệnh nhân dùng giả dược[28].
Tác dụng lên Glucose huyết của thuốc lợi tiểu khồng phụ thuộc vào tác
dụng lợi niệu: Furosemid có tác dụng lợi niệu mạnh hofn nhưng ít gây rối loạn
chuyển hoá đường hơn Thiazide. Tác dụng của thuốc có thể là do thuốc gây ức
chế Phosphodiesterase, hoặc là kích thích Adenylcyclase của gan, làm tích luỹ
AMP vòng nên hoạt hóa Phosphorylase của gan, tăng huỷ glycogen [12].
Ngoài ra Thiazide và Furosemid còn có trong danh sách các thuốc gây viêm
tuỵ cấp, một tác nhân của bệnh đái tháo đường[22].
PHẦN 2. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THựC NGHIỆM:
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Chuột cống trắng thuần chủng, có trọng lượng 120 - 160 g do Học viện
Quân y cung cấp, được nuôi bằng gạo, thóc, giá, bắp cải, tép khô.
2.1.2. Hoá chất thí nghiệm:
Thuốc thử Đồng
Thuốc thử Phosphomolypdic
Natri tungstat
Acid sulfuric
Acid Phosphoric
Các hoá chất tinh khiết đạt tiêu chuẩn định lượng do Bộ môn Hoá sinh
cung cấp
Chất chống đông Heparin, lọ 5 ml ( Protexmedica GMBH - Germany )
Que thử Urtix ( Bayer )
2.1.3. Thuốc:
Adrenalin Img/ml - Dopharma. HD: 10/ 2003
Furosemid 20 mg/ 2ml - Chinoin Hungari. HD; 07/2004
Glucose tinh khiết hoá học do Bộ môn Hoá sinh cung cấp
Hypothiazide - Chinoin Hungary. HD ; 04/ 2004
2.1.4. Máy móc thí nghiệm:

Máy ly tâm thường ( 3000 vòng/ phút) Clay Adam - Anh.
Máy đo mật độ quang u v - VIS (752 - Trung Quốc ).
2.1.5. Phương pháp nghiên cứu :
ẠỊ Cơ sỏ nshiên cứu:
Cho đến nay, có nhiều nghi vấn về sự liên quan giữa bệnh tiểu đường
với các thuốc lợi tiểu. Các thuốc lợi tiểu có thể gây đái tháo đường, làm xuất
hiện ĐTĐ trên bệnh nhân tiền đái tháo hoặc gây hôn mê tăng đường huyết
trên những người đang điều trị đái tháo đường, đặc biệt khi sử dụng thuốc lợi
tiểu với liều cao và dài ngày. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng
gây tăng Glucose huyết của các thuốc lợi tiểu trên chuột thực nghiệm theo các
bước sau:
- Khảo sát mức độ tăng Glucose huyết của chuột khi dùng thuốc lợi
tiểu Hypothiazide và Furosemid liên tục trong thời gian dài.
- Khảo sát tác dụng của thuốc lợi tiểu trên các mô hình tăng Glucose
huyết thực nghiệm bằng Glucose và Adrenalin.
B! Phươns pháp thưc nshiềm:
1) Xác định Glucose huyết của chuột cống trắng bằng phương pháp
Polin - Wu :
- Chuột cống trắng được lấy máu vào buổi sáng trước khi ăn bằng
cách lấy máu tĩnh mạch đuôi, cắt từ 2 - 2,5 cm tính từ ngọn đuôi, máu được
lấy chính xác bằng micropipet đã tráng qua Heparin.
- Nguyên tắc: Khử tạp máu bằng thuốc thử sulfotungstic. Cho dịch lọc
tác dụng với thuốc thử đồng kiềm ở nhiệt độ sôi. Thêm thuốc thử
Phosphomolypdic để lên màu. Soi quang kế ở bước sóng 650 nm so với ống
chứng.
- Tiến hành:
Mẫu trắng ( m l)
Mẫu chuẩn ( m l) Mẫu thử (m l)
Nước cất
1,80 1,75 1,75

Dd Glucose 1% 0
0,05 0
Máu toàn phần 0
0
0,05
Natri tungstat 10%
0,10
0,10
0,10
Lắc đều
Acid Sulforic 2/3 N
0,10
0,10
0,10
Lắc kỹ 1 phút, để yên 3 -5 phút, ly tâm trong 10 phút
Dịch ly tâm
(nước trong)
1,00
1,00
1,00
Thuốc thử đồng
1,00
1,00
1,00
Lắc đều, Cách thuỷ sôi 10 phút, làm nguội ngay dưói vòi nước lạnh
Phosphpmplypdic
1,00
1,00
1,00
Nước cất

2,00
2,00
2,00
Soi quang kế ở bước sóng 650 nm , cóng Icm
- Tính kết quả:
Ethử 1000
Glucose máu ( mmol/1) =

X

Echuẩn 180
2) Thử tác dụng của Hypothiazide trên đường huyết:
Chuột cống trắng được chia thành các lô, mỗi lô 5 con. Xác định
Glucose huyết bằng phương pháp Folin - Wu, xác định Glucose niệu và Ceton
niệu bằng que thử nhanh ưrstix.
Cho chuột cống uống Hypothiazide với các liều 10 mg/kg, 20 mg/kg,
30 mg/kg, 40 mg/kg liên tục trong 4 tuần. Định lượng Glucose huyết trước và
sau khi uống trong các ngày 1,7, 14, 21, 28 sau lần uống đầu tiên. Song song
tiến hành định lượng Glucose niệu và ceton niệu.
Sau khi uống Hypothiazide với các liều khác nhau trong 4 tuần, cho
chuột uống dung dịch Glucose liều 3g/kg. Định lượng Glucose huyết 30 phút
1 lần trong 3 giờ sau khi uống Glucose. Song song tiến hành định lượng
Glucose niệu và ceton niệu.
Sau khi uống Hypothiazide vófi các liều khác nhau trong 4 tuần, tiêm
màng bụng chuột dung dịch Adrenalin liều 0,5 mg/kg. Định lượng Glucose
huyết 30 phút 1 lần trong 2 giờ sau khi tiêm. Song song tiến hành định lượng
đường niệu và ceton niệu,
So sánh với 1 lô chứng
3)Thử tác dụng của Furosemid trên đường huyết:
- Tiêm bắp dung dịch Furosemid 20mg/2ml với các liều 5mg/kg, 10

mg/kg, 15 mg/kg, 20 mg/kg liên tục trong 4 tuần. Định lượng Glucose huyết
trước và sau khi uống trong các ngày 1, 7, 14, 21, 28 sau lần tiêm đầu tiên.
Song song tiến hành định lượng Glucose niệu và ceton niệu.
- Sau khi tiêm Furosemid với các liều khác nhau trong 4 tuần, cho chuột
uống dung dịch Glucose liều 3g/kg. Định lượng Glucose huyết 30 phút 1 lần
trong 150 phút sau khi uống Glucose. Song song tiến hành định lượng đường
niệu và ceton niệu.
- Sau khi tiêm Furosemid với các liều khác nhau trong 4 tuần, tiêm màng
bụng chuột dung dịch Adrenalin liều 0,5 mg/kg. Định lượng Glucose huyết 30
phút 1 lần trong 3 giờ sau khi tiêm. Song song tiến hành định lượng Glucose
niệu và ceton niệu.
- So sánh với 1 lô chứng
c / Phươns pháp đánh 8Ìá kết Quả:
So sánh các thông số Glucose huyết, Glucose niệu, ceton niệu của chuột
trong suốt quá trình thí nghiệm giữa thời điểm 0 giờ với các thời điểm khác
đồng thời so sánh với lô chứng. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Windows
Excel.
2.2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT:
Trước khi tiến hành thí nghiệm, chúng tôi khảo sát giá trị đường huyết
của chuột bình thường như bảng 1 ;
Bảng 2.2. Đường huyết của chuột bình thường:
Giá trị Glucose huyết của chuột bình thường ( mmolA)
Chuột 1
2 3
4 5
6 7 8
9
10
Trung
bình

Lúc đói 3,98
4,35
4,67
3,79
4,31
3,77 4,03 4,58 4,19 4,23
4,18±0,38
Lúc no
6,15 6,33
6,47 5,96 6,05 6,78
5,86 6,00 6,45
6,39
6,25+ 0,53
Nhân xét: Trị số Glucose huyết trung bình của chuột lúc đói là
4,18 ± 0,38 mmolA, lúc no là 6,25 ± 0,53 mmolA , là tương đối đồng đều.
Điều này tạo điều kiện để so sánh giá trị glucose huyết của chuột trong quá
trình thí nghiệm được tốt hofn.
2.2.1. Khảo sát tác dụng của Hypothiazide lên Glucose huyết:
ẠỊ Khảo sát tác đôns lên đườns huyết khi dùns HyDOthiazide trons thời
sian dài:
Cho chuột uống Hypothiazide với các liều khác nhau liên tục trong 4
tuần. Định lượng Glucose huyết, Glucose niệu, ceton niệu trước khi cho uống
và sau khi uống 1 ngày, 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 4tuần. Song song tiến hành với
một lô chứng.

×