I
BỘ YTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
-***-
HOÀNG THỊ MAI
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN cứu CÂY BAU ĐẤT
(Gynura sp. Asteraceae)
(Khoá luận tốt nghiệp Dược sỹ khoá 1999-2004)
Người hướng dẫn: GS.TS Phạm Thanh Kỳ
Th.s Nguyễn Sơn Nam
Nơi thực hiện : Bộ môn Dược liệu
Trường Đại Học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện : 05/02/2004 - 20/05/2004
Hà Nội, tháng 05/2004
4
N2 S M /I
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp: “ Bước đầu
nghiên cứu cây Bầu đất - Gynura sp . Asteraceae”, tôi đã nhận được sự chỉ dẫn
tận tình của:
GS.TS : Phạm Thanh Kỳ
Th.s : Nguyễn Sơn Nam
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới Người đã trực tiếp chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong quá trình làm khoá luận này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn: DS: Trần Công Binh và toàn thể các thầy
cô giáo, các kỹ thuật viên của Bộ môn Dược Liệu cùng các phòng ban trong
trường đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình làm thực nghiệm. Cảm ơn
sự giúp đỡ động viên của bạn bè đã cùng tôi hoàn thành tốt nghiệp tại bộ môn.
Hà Nội, ngày 19/05/2004.
Hoàng Thị Mai
NHŨNG CHỮVIÊT TẮT DÙNG TRONG KHOÁ LUẬN:
dd : dung dịch
DMSO : dimethylsulfoxid
H.lượng: Hàm lượng
KL : Khối lượng
p.ư : phản ứng
SK : sắc ký
SKLM : sắc ký lớp mỏng
STT : số thứ tự
TT : thuốc thử
t.t.c : thể trọng chuột
VK : vi khuẩn
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
PHẦN I : TỔNG QUAN 2
1.1 Đặc điểm thực vật
2
1.2 Thành phần hoá học 5
1.3 Công dụng 6
PHẦN I I : THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ
8
2.1 Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu
8
2.2 Thực nghiệm và kết quả 10
2 .2 . 1 Về thực vật 1 0
2.2.1.1 Đặc điểm thực vật và định tên khoa học mẫu cây
nghiên cứu 1 0
2.2.1.2 Đặc điểm vi phẫu thân, lá 13
2.2.1.3 Đặc điểm bột dược liệu 15
2.2.2 Định tính các nhóm chất trong lá và thân cây Bầu đấ t 17
2.2.3 Định lượng coumarin, flavonoid toàn phần trong thân và lá
cây Bầu đất 26
2.2.4 Chiết xuất
.
29
2.2.5 Định tính bằng SKLM các chất trong phân đoạn III
31
2.2.6 Phân lập các chất trong phân đoạn in bằng SK cột
35
2.2.7 Sơ bộ nhận dạng chất v 2
.
36
2.2.8 Thử độc tính cấp và một số tác dụng sinh học
37
2.2.8.1 Thử độc tính cấp
37
2.2.8.2 Thử tác dụng kháng khuẩn 39
2.2.8.3 Thử tác dụng hạ đường huyết 40
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ỉ
ĐẶT VÂN ĐỂ
•
Từ xưa, con người đã biết sử dụng cây cỏ để làm thuốc chữa bệnh. Qua
hàng ngàn năm kế tục và phát triển nhân dân ta đã tích luỹ được không ít những
kinh nghiêm để có những bài thuốc, vị thuốc quý. Ngày nay, cùng sự phát triển
của nền y học hiện đại, nền y học phương đông cũng vẫn tồn tại và ngày càng
phát triển. Vì vậy, việc sử dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật hiện đại vào
nghiên cứu nhằm đưa ra phương thức sử dụng, bảo tồn các vị thuốc, bài thuốc
đó một cách hợp lý và hiệu quả hơn là một việc làm cần thiết.
Cây Bầu đất được trồng và mọc hoang ở nhiều nơi, chủ yếu ở các tỉnh phía
Bắc. Cây này được nhân dân sử dụng như một loại rau ăn. Ngoài ra, theo kinh
nghiệm dân gian Bầu đất còn được dùng làm thuốc để chữa một số bệnh như: đái
són, đái buốt, tiểu đường
Để góp phần vào việc nghiên cứu cây thuốc và nâng cao giá trị sử dụng
của dược liệu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu cây Bầu đất với những nội dung:
* Về thực vật:
+ Mô tả đặc điểm thực vật và xác định tên khoa học.
+ Nghiên cứu đặc điểm vi phẫu thân, lá.
+ Nghiên cứu đặc điểm bột dược liệu.
* Về thành phần hoá học:
+ Định tính các nhóm chất bằng phản ứng hoá học.
+ Định lượng thành phần chính trong dược liệu.
+ Chiết xuất, phân lập và sơ bộ nhận dạng chất phân lập được.
* Thử độc tính cấp và một số tác dụng sinh học.
1
PHẦN I : TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm thực vật
Đặc điểm chung của chi Gynura sp.(Asteraceae): [6 ] Họ Cúc gồm 2 phân
họ:
+ Phân họ hoa ống: Trên cụm hoa chỉ có hoa hình ống, hoặc hoa hình ống
ở giữa, hoa hình lưỡi nhỏ ở xung quanh đầu. Cây không có nhựa mủ.
+ Phân họ hoa lưỡi nhỏ: Trên cụm hoa chỉ có hoa hình lưỡi nhỏ. Cây có
nhựa mủ.
Chi Gynura sp. thuộc phân họ hoa ống nên có những đặc điểm chung của
họ Cúc (Asteraceae): Cây thuộc thảo, ít khi cây to. Rễ đôi khi phồng lên thành rễ
củ. Lá đơn, thường mọc so le, ít khi mọc đối, có khi hình hoa thị, không có lá
kèm. Phiến ít khi nguyên, thường khía răng cưa hay chia thuỳ. Cụm hoa hình
đầu, gồm nhiều hoa mọc ở kẽ những vẩy, và được bao bọc bởi một tổng bao lá
bắc. Hoa đều hình ống hay không đều hình lưỡi nhỏ. Đài hoa rất ngắn, có khi
biến đổi thành mào lông. Năm cánh hoa liền nhau thành một tràng hình ống hay
lưỡi nhỏ. Năm nhị dính liền nhau bởi bao phấn thành một ống, có 2 lá noãn, bầu
hạ một ô, trong đựng một noãn. Vòi dài, đầu nhuỵ xẻ đôi, có lông thu. Quả bế,
nhiều khi có mào lông hay có móc. Hạt không có nội nhũ.
Theo các tài liệu [4], [5], [10], [12] đã thu thập được, dưới đây chúng tôi
xin nêu đặc điểm thực vật một số loài trong chi Gynura sp. thuộc họ Cúc:
1.1.1 Gynura aurantiaca (Blume) DC.
Tên Việt Nam: Kim thất nhung.
2
Cây bò rồi đứng cao 0,6- lm. Thân và lá phủ lông màu đỏ tím. Lá có phiến
mập, mép có răng thưa và thuỳ cạn, cuống ngắn. Cụm hoa đầu họp thành xim ở
ngọn, trong đầu hoa chỉ có toàn hoa hình ống, màu vàng da cam sáng rực.
1.1.2 Gynura barbaraefolia Gagnep.
Tên Việt Nam : Cải kim thất.
Cây thảo cao 80 cm, có lông, thân non có cạnh. Lá xếp dọc theo thân, có
lông, có thuỳ sâu, một thuỳ ở gốc cuống có dạng lá kèm, gân bên 4 đôi. Ngù hoa
kép, chia nhiều nhánh, mỗi nhánh có 1-3 hoa màu vàng, cao 1,5 cm, lá bắc hẹp,
cao 4-9 mm. Quả bế cao 1,7 mm, nhám, lông mao gồm nhiều tơ trắng mịn.
1.1.3 Gynura bodỉnieri Lévl.
Tên Việt Nam: Kim thất Bodinieri.
Cây thảo sống nhiều năm, cao 20 -60 cm rễ củ lạc, to lcm, lá chụm ở đất,
các lá phía dưới có phiến nguyên, các lá trên có phiến hình đàn, dài 4-6cm, rộng
l,5-3cm, mặt trên màu lục đậm, mặt dưới màu tím hồng. Cụm hoa đẩu 2-3 cái,
trên thân cao 50-60cm, mỗi cái cao 1-1,3cm, rộng lcm, toàn hoa hình ống màu
vàng, lá bắc một hàng, không lông, hoa có ống cao 12cm, phần phù cao 4mm.
Quả bế nhỏ, có rạch, mào lông gồm nhiều sợi màu trắng.
1.1.4 Gynura crepioỉdes Benth.
Tên Việt Nam : Rau tàu bay.
Cây thảo mập, mọc đứng cao tói lm. Thân tròn hay khía rãnh, màu xanh.
Lá mỏng, hình trứng dài, phần chóp phiến lá có hình thoi, phần dưới có những
thuỳ xẻ sâu, mép lá có răng cưa. Cụm hoa dạng đầu, mọc ở lách lá hoặc ở ngọn,
gồm nhiều hoa màu hồng nhạt, bao hoa chung gồm hai hàng lá bắc hình sợi. Quả
bế hình trụ, có một mào lông trắng ở đỉnh.
1.1.5 Gynura divaricata (L.) DC.
Tên Việt Nam: Kim thất giả.
3
Cây thảo sống lâu năm, cao 30-50 cm, có rễ củ. Lá chụm ở gốc, phiến
thon, nguyên hay có thuỳ khá sâu, mép có vài răng thưa, có ít lông hay không
lông, gân bên 5-6 đôi, cuống l-2cm. Chùm 3-5 cụm hoa hình đầu cao l-l,5cm,
màu vàng tươi. Quả bế cao 2,5cm, mào lông gồm nhiều tơ mịn màu trắng.
1.1.6 Gynura nitida DC.
Tên Việt Nam : Cải giả.
Cây thảo. Lá có phiến thon, dài 10-13cm, rộng 2-2,5cm, đầu nhọn, mép
có răng thấp nhọn, gân bên 6 đôi, cuống dài lcm. Cụm hoa đầu vàng, cao l,5cm,
lá bắc hai hàng, hàng ngoài ngắn, hàng trong dài đến l,5cm, không lông. Quả bế,
có mào lông trắng mịn, dài 1,5cm.
1.1.7 Gynura procumbens (Lour.) Merr. [G. sarmentosa DC.]
Tên Việt Nam: Bầu đất, Rau núi, Kim thất.
Cây thảo mọc bò và hơi leo, cao đến lm. Thân mọng nước, phân nhiều
cành. Lá dầy, dòn, thuôn, xanh lợt ở mặt dưới, hơi tía ở mặt trến và xanh ở các
gân, dài 3-8cm, rộng l,5-3,5cm, khía răng
ở mép, cuống dài cỡ lcm. Cụm hoa ở
ngọn cây, gồm nhiều hoa đầu màu tía, các hoa trong đầu hoa hình ống, màu vàng
da cam. Quả bế có 3 cạnh, mang một mào lông trắng ở đỉnh.
1.1.8 Gynura japonica (Thunb.) Juel [G. segetum (Lour.) Merr.]
Tên Việt Nam: Cúc tam thất, Thổ tam thất, Bạch truật nam, Kim thất
Nhật.
Cây thảo sống lâu năm, cao 50-110cm, lúc non màu tím tía. Rễ mẫm tròn,
trong có chất bột màu trắng, lúc tươi hơi có nhớt. Lá mọc so le, sít nhau, phiến
xoan, dài 10-25cm, rộng 5-10cm, xẻ thuỳ lông chim không đều, mép có răng to
thưa, trên mặt lá đôi khi có nhiều đốm tím, cuống dài 2-4cm, có tai như lá kèm,
hình buồm rộng. Cụm hoa đầu màu vàng sẫm đến vàng cam, có cuống dài, có lá
4
bắc nhỏ, bao chung cao l-5cm, với vài lá bắc phía ngoài nhỏ. Quả bế, có lông
mào trắng.
1.1.9 Gynura pseudochina (L.) DC.
Tên Việt Nam : Bầu đất dại, Kim thất giả, Thổ tam thất, Giải rét.
Cây thảo mọc đứng, nhẵn nhiều hay ít, có rễ lạc tròn, có thớ, nom như
dạng củ tam thất. Lá mọc từ gốc hình trái xoan ngược hay thuôn, gần nhẵn hay
có lông phấn, đầu tròn, gốc thót lại hẹp dài, mép hầu như nguyên, lượn sóng hay
xẻ thuỳ lông chim, dài 10-15cm, rộng l,5-5cm. Cụm hoa đầu màu vàng, xếp 4-5
cái hình ngù ở ngọn cây, bao chung có nhiều hàng lá bắc có hình dạng khác
nhau. Quả bế hình trụ dài 2,5mm, có 10 cạnh.
1.2 Thành phần hoá học:
Trong các tài liệu chúng tôi thu thập được về các loài thuộc chi Gynura sp.
thì chưa thấy tài liệu nào nghiên cứu nhiều về thành phần hoá học. Chỉ thấy trong
tài liệu [4] có ghi:
+Trong củ loài G.segetum có các alcaloid : seneciphyllin, seneciphyllinin,
cenecionin, và (E)- seneciphyllin.
+Củ loài G. crepioides có: nước 93,1%; protein 2,5%; gluxit 1,9%;
cellulose 1 ,6 %; dẫn xuất không protein 3,7%; khoáng toàn phần 0,9%
Tìm trên mạng internet chúng tôi thấy một số thông tin:
+ Rễ loài G.japonica có: Steroid; caryophylenen oxit; 6 - acetyl-2,2 -
dimetylchroman- 4- on, vanilin; 2,6-dimethoxy-l,4-benzoquinon; benzoic.
+ Rễ loài G. ellipcata có: p- hyđroxyacetophenon; (+) gynunon;
6-acetyl-2,2- dimethylchroman- 4-on; vanillin.
+ Loài G. divaricata chứa alcaloid
5
1.3 Công dụng:
Theo kinh nghiệm dân gian [4], [5], [10], [12] có ghi:
+ Loài G. aurantiaca: ở Giava, lá được dùng làm thuốc trị bệnh ngoài da
gây đốm tròn và nấm mốc.
+ Loài G.barbaraefolia: Lá và ngọn non có thể làm rau ăn. Toàn cây dùng
làm thuốc chữa phong thấp đau nhức xương.
+ G. bodinieri: Ở Trung Quốc, rễ củ dùng làm thuốc tri đòn ngã tổn
thương, sản hậu ứ trệ, thổ huyết, phong thấp, mụn nhọt.
+ G. crepioides: Rau tàu bay được dùng làm rau ăn sống. Nhân dân ta
dùng lá tươi giã để đắp vết rắn cắn. Ồ Campuchia, người ta dùng nó để trị các
biến trứng sau khi sinh, ở Trung Quốc toàn cây dùng trị cảm mạo sốt cao, lở
miệng
+ G. divaricata: Ồ Trung Quốc dùng toàn cây trị: Viêm phế quản, lao phổi,
ho gà, đau mắt, đau răng, thấp khớp, xuất huyết tử cung.
Liều dùng 10 - 15g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống. Dùng ngoài:
Lấy cây tươi giã đắp trị thương, viêm vú, mụn nhọt, loét chân
+ G. nitida: Dân ta dùng toàn cây làm thuốc mát, chữa ho. Ngọn non dùng
nấu canh ăn.
+ G. procumbens: Dùng làm rau ăn. Người ta còn dùng để chữa đái són,
đái rắt, phụ nữ viêm bàng quang, khí hư bạch đới, trẻ em ra mồ hôi trộm .Dùng
ngoài để trị đau mắt đỏ.
+ G. japonica : Rễ củ dùng chữa bị thương ứ máu sưng đau, thổ huyết, đau
sau đẻ
6
Liều: 6 - 12g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài giã nhỏ đắp chữa xương đau,
mụn nhọt rắn cắn. Dịch lá dùng làm thuốc súc miệng trị viêm họng.
Ở Trung Quốc, toàn cây được sử dụng làm thuốc trị đòn ngã tổn thương,
ho ra máu, thổ huyết, sưng vú
+ G. pseudochina : Thân và lá làm rau ăn. Lá giã nát đắp mụn nhọn, chữa
sưng quầng .Nhưng cách thường dùng nhất là dùng rễ củ phơi hay sấy khô tán
nhỏ thành bột và chiêu với nước trà làm nước uống cho phụ nữ sinh nở để điều
hoà huyết, cũng có tác dụng bổ.
Tìm trên Internet chúng tôi thấy một số thông tin:
+ Loài G. japonica có tác dụng chống kết dính tiểu cầu.
+ Loài G. elliptica cũng có tác dụng chống kết dính tiểu cầu.
+ Cao đặc lá G. procumben trong ethanol có tác dụng hạ đường huyết, hạ
cholesteron và triglycerit huyết.
7
PHẦN I I : THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu :
2.1.1 Nguyên liệu:
Mẫu cây Bầu đất chúng tôi nghiên cứu được lấy trong vườn ở Bệnh viện
108. Thu hái, rửa sạch, thái nhỏ, phơi, sau đó sấy khô bảo quản nơi khô mát để
dùng dần. Thời gian thu hái: Tháng 9 năm 2003 và tháng 3 năm 2004.
2.1.2 Phương pháp nghiên cứu :
• Về thực vật:
- Vi phẫu cắt và nhuộm kép theo phương pháp ghi trong tài liệu: “ Thực
tập dược liệu - tập 1” [1]; “Thực tập hình thái và giải phẫu thực vật ” [11].
- Vi phẫu sau khi nhuộm kép, cố định và bột dược liệu được quan sát
dưới kính hiển vi và chụp ảnh.
• Về thành phần hoá học:
- Định tính bằng phản ứng hoá học dựa trên phương pháp ghi trong tài
liệu: “Thực tập dược liệu tập n ” [1]; “Bài giảng dược liệu tập 1,11” [2]; “Phương
pháp nghiên cứu hoá học cây thuốc” [
9 ].
- SKLM dùng chất hấp phụ là silicagel GF2 5 4 ( Merck) đã tráng sẵn.
- Định lượng coumarin và flavonoid bằng phương pháp cân.
- Phân lập flavonoid bằng sắc ký cột theo tài liệu: “Phương pháp nghiên
cứu hoá học cây thuốc” [9].
- Phổ ƯV đo trên máy UV-Vis Spectrophotometer carry (Australia).
- Phổ IR đo trên máy (FT - IR) - spectrophotometer 1650 - Perkin
Elmer (USA), tại phòng thí nghiệm trung tâm trường Đại học Dược Hà Nội.
8
• Thử tác dụng sinh học:
Ký hiệu mẫu thử:
G2: dịch chiết/nước
H2: dịch chiết/n-Hexan
C2: dịch chiet/cloroform
M2: dịch chiết/methanol
D2 :dịch chiết/ methanol của bã dược liệu đã chiết bằng n-Hexan.
> Thử độc tính cấp theo phương pháp ghi trong tài liệu: “Phương pháp
xác định độc tính cấp của thuốc” [8 ] tiến hành tại phòng Dược lý Viện kiểm
nghiệm.
- Mẫu thử : Mẫu thử là G2, thu hái vào tháng 8 năm 2003 ở Hà Nội
- Động vật thí nghiệm: Chuột nhắt trắng chủng Swiss do viện vệ sinh dịch
tễ cung cấp cả hai giống khỏe mạnh đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, cân nặng từ 2 0 -
22g. Chuột được nhịn ăn 15 giờ trước khi thí nghiệm, nước uống tự do.
> Thử tác dụng kháng vi sinh vật kiểm định bằng phương pháp của
Vanden Bergher và Vlielink (1994)[7] tại phòng kiểm định vi sinh vật ở trung
tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia.
- Mẫu thử là M2, C2, H2, D2 và G2.
- Kháng sinh kiểm định bao gồm: Ampixilin, Tetracylin, Amphoterilin B
và Nystatin.
- Các chủng vi sinh vật kiểm định bao gồm đại diện các nhóm:
+ Vi khuẩn Gr(-): E. coli, p. aeruginosa
+ Vi khuẩn Gr(+): B. subtillis, s. aureus
+ Nấm mốc: Asp. niger, F. oxysporum
+ Nấm men: c. albicans, s. cerevisiae
9
- Phương pháp nghiên cứu: Theo phương pháp hiện đại của Vanden
Bergher và Vlietlink (1994) tiến hành trên phiến vi lượng 96 miếng.
> Thử tác dụng gây hạ đường huyết ghi trong tài liệu: “Luận án tiến sỹ
dược học - Phạm Văn Thanh, Nghiên cứu thuốc điều trị đái tháo đường từ quả
cây Mướp đắng”[13] tại phòng Dược lý - sinh hoá viện dược liệu.
- Mẫu thử: mẫu thử là G2 (tỷ lệ 2:1, 200g dược liệu / 100ml dịch chiết
nước)
- Động vật thí nghiêm: Chuột nhắt trắng có trọng lượng là 25 - 30 g đủ
tiêu chuẩn thí nghiệm do Viện vệ sinh dịch tễ cung cấp.
- Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết nước cây Bầu đất trên chuột nhắt
trắng gây tăng đường huyết thực nghiệm bằng dung dịch Alloxan monohydrat.
Phương pháp định lượng đường huyết: Kít định lượng Glucose do hãng
Human cung cấp, thực hiện trên máy định lượng sinh hoá bán tự động Scout.
2.2. Thực nghiệm và kết quả
2.2.1. Về thực vật.
2.2.1.1. Đặc điểm thực vật và định tên khoa học mẫu cây nghiên cứu:
Quan sát cây Bầu đất được trồng trong vườn ở bệnh viện 108 chúng tôi
thấy:
Thân thảo, cây non mọc thẳng đứng, lúc trưởng thành cây men bò theo mặt
đất nhưng phần ngọn non lại đứng lên. Toàn thân mọng nước, khi non thân có
hình
5 cạnh tròn, màu xanh đốm tím, khi già thân tròn và chuyển dần sang màu
xanh nâu. Cây sống lâu năm, đến khi trưởng thành (lúc ra hoa) thân dài từ 50cm
đến lm. Nhưng nếu để già thân có thể dài từ 2 đến 3m. Phần bò sát mặt đất
thường có rễ phụ hình mẫm tròn.
10
Lá đơn nguyên, mọc so le. Phiến lá dày, giòn, hình trái xoan hai đầu thuôn nhọn,
cả hai mặt đều xanh. Mép khía răng cưa khá sâu. Gân lá hình lông chim. Kích
thước trung bình của lá là: dài 7-12cm, rộng 3-6 cm. Cuống lá dài (khoảng 1/3
phiến lá). Ở kẽ lá có thể mọc ra nhánh phụ.
Mặt trên lá và phần thân non đều có lông.
Cụm hoa hình đầu, mỗi đầu cao khoảng 2-2,5cm, lá bắc ngoài ngắn, lá
bắc trong thon nhọn có màu xanh, phần đầu nhọn hơi tím. Hoa đều, lưỡng tính,
đài biến thành mào lông dài 9mm. Tràng 5 hàn liền thành hình ống hẹp cao
13mm, màu vàng. Bộ nhị gồm 5 nhị dài 12cm. Chỉ nhị đính trên ống tràng, 5 bao
phấn hàn liền thành vòng bao quanh vòi nhuỵ, cao 3mm. Bộ nhuỵ gồm hai lá
noãn hàn liền . Bầu dưới, vòi nhuỵ mảnh, dài 16mm, núm nhuỵ xẻ đôi.
Chúng tôi đã gửi mẫu cây có hoa đến Giáo sư Vũ Văn Chuyên để xác
định tên khoa học. Qua kết quả giám định giáo sư Vũ Văn Chuyên đã định tên
khoa học mẫu cây chúng tôi nghiên cứu là:
Gynura japonica (Thunb.) Juel._ Asteraceae.
Hình 1 : Ảnh cây Bầu đất[Gynura japonica(Thunb.) Juel.J
11
Hình 2:Ảnh chụp hoa và các bộ phận của hoa
12
2.2.1.2. Đặc điểm vi phẫu lá, thân:
• Vi phẫu lá: (Hình3)
Hình 3: Ảnh vi phẫu lá
Cắt, nhuộm kép và quan sát dưới kính hiển vi chúng tôi thấy các đặc điểm
sau:
+) Phần gân lá: Mô tả theo thứ tự từ ngoài vào trong có:
- Lông che chở đa bào ngắn (1)
- Lớp tế bào biểu bì hình trứng tròn, kích thước tương đối đều nhau (2)
- Tế bào mô mềm hình đa giác, kích thước lớn và tương đối đều nhaiỉ,
thành tế bào mỏng (3)
13
- Ở giữa gân lá có 3 - 4 bó libe -gỗ (4) xếp theo hình vòng cung. Bó ở
giữa lớn hơn, lớp libe khá dày(3-7 lớp tế bào) bao quanh bó gỗ. Phần
gỗ cấu tạo bởi các tế bào gỗ tập trung thành bó.
+) Phần phiến lá :
- Có nhiều lông che chở hơn phẩn gân (1)
- Lớp biểu bì trên và dưới là hàng tế bào hình chữ nhật dài và to hơn tế
bào biểu bì ở gân lá (2 )
- Tiếp đến là các tê bào mô mềm, có thành mỏng hình đa giác, kích
thước không đều và sắp xếp lộn xộn (5).
• Vi phẫu thân cây:( Hình 4)
1
14
cắt phần thân non, nhuộm kép, quan sát thấy: Mặt cắt tròn đều, từ ngoài
vào trong có:
- Lông che chở đa bào tương đối dài ( 4-6 tế bào)(l)
- Một lớp tế bào biểu bì hình chữ nhật, xếp đều đặn (2)
- Ngay liền với lớp biểu bì có 2-3 lớp tế bào mô dày hình trứng, có thành
tế bào dày phát triển ở góc, kích thước không đều nhau (3).
- Tiếp đến là các tế bào mô mềm vỏ hình đa giác tròn, kích thước lớn
nhỏ không đều, thành mỏng (4).
- Các bó libe-gỗ (5) xếp thành vòng đồng tâm, giữa các bó libe- gỗ có
các tế bào mô mềm hoá gỗ bắt màu xanh (6 ). Bó libe -gỗ có hình
trứng tương đối lớn. Libe gồm nhiều tế bào rất nhỏ, xếp hướng tâm và
xít nhau; Gỗ tạo bởi các tế bào gỗ nhỏ sắp xếp lộn xộn, trong mô gỗ
có vài mạch gỗ.
- Trong cùng là mô mềm ruột (7) gồm các tế bào lớn thành mỏng, hình
đa giác đều.
2.2.1.3. Đặc điểm bột dược liệu: ( Hình 5)
Lấy phần trên mặt đất phơi, sấy khô, tán thành bột mịn. Bột có màu vàng
nhạt, mùi hắc, vị lợ. Quan sát dưới kính hiển vi thấy các đặc điểm sau:
Mảnh biểu bì mang lỗ khí (1).
Lông che chở đa bào (3).
Tinh thể canxi oxalat hình khối(4).
Bó sợi (5).
Mảnh bần (2,6)
Mảnh mạch (7,8)
+) Hạt phấn hoa: (Hình 6 )
Hình cầu gai, đường kính 0,03mm.
15
Hình 5: Ảnh bột
Hình 6: Ảnh hạt phấn hoa
16
2.2.2. Định tính các nhóm chất trong lá và thân cây:
2.2.2.1 Định tính glycosid tim:
Cho khoảng 10,0(g) bột thân (lá) vào bình nón có dung tích 250ml, thêm
100ml H2 0, ngâm ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Gạn dịch chiết vào cốc có mỏ
100ml. Loại tạp ( nhầy, petin, tanin) bằng chì acetat, lọc bỏ tủa qua giấy lọc gấp
nếp.
Chuyển toàn bộ dịch lọc vào bình gạn 250ml, lắc với cloroform 3 lần
(10ml,10ml,5ml). Gạn lớp clorofom vào cốc khô, cô bót dung môi. Chia toàn bộ
dịch chiết vào 4 ống nghiệm nhỏ, rồi bốc hơi trên nồi cách thuỷ cho tới khô. cắn
còn lại đem tiến hành làm các phản ứng sau:
+ Phản ứng Liberman:
Cho vào ống nghiệm chứa cắn 0,5ml anhydrid acetic. Lắc đều cho tan hết
cắn, nghiêng thành ống nghiệm 45°. Thêm từ từ đồng lượng acid sulfuric đặc
theo thành ống nghiệm để dịch lỏng trong ống nghiệm được chia thành 2 lóp. Ở
mặt tiếp xúc giữa 2 lớp chất lỏng không thấy xuất hiện vòng tím đỏ ( phản ứng
âm tính).
+ Phản ứng Baljet:
Cho vào ống nghiệm chứa cắn 0,5ml ethanol 90°, lắc cho cắn tan hết.
Thêm từng giọt thuốc thử Baljet vừa mới pha (acid picric 1% : NaOH 10% =1
:9). Không thấy xuất hiện màu đỏ da cam (phản ứng âm tính).
+ Phản ứng Legal:
Cho vào ống nghiệm chứa cắn 0,5ml ethanol 90°, lắc đều cho tan hết. Nhỏ
một giọt thuốc thử Natri nitroprusiat 0,5% và 2 giọt dung
đều, không thấy xuất hiện màu đỏ ( phản ứng âm tính).
17
+ Phản ứng Keller - Kiliani:
Cho vào ống nghiệm chứa cắn 0,5ml ethanol 90°, lắc cho cắn tan hết.
Thêm vài giọt FeCl3 5% pha trong acid acetic. Lắc đều, nghiêng ống nghiệm 45°,
thêm đồng lượng acid sulfuric đặc theo thành ống nghiệm cho phân thành 2 lớp.
Ở mặt phân cách không thấy xuất hiện vòng tím đỏ ( phản ứng âm tính).
Kết luân: cả thân, lá cây Bầu đất đều không có glycosid tim.
2.2.22 Định tính saponin
Quan sát hiện tượng tạo bọt: Cho vào ống nghiệm lớn một ít bột thân (lá),
thêm 5ml nước cất. Lắc mạnh trong 5 phút, để yên quan sát không thấy có cột
bọt (phản ứng âm tính).
Kết luân: Cả thân và lá đều không chứa saponin.
2.2.2.3 Định tính flavonoid.
Cho khoảng lOg bột thân (lá) vào bình nón. Thêm vào bình nón 25ml
ethanol 90°, đun sôi cách thuỷ trong 10 phút. Gạn lấy dịch chiết, cô đến cao đặc
rồi hoà tan trong H20 nóng. Lọc nóng qua giấy lọc. Dịch lọc đem cô cách thuỷ
đến cắn. Hoà tan cắn bằng ethanol 90° để làm các phản ứng:
+ Phản ứng với kiềm :
- Cho vào ống nghiêm nhỏ 1 ml dịch chiết ethanol 90°. Thêm vài giọt NaOH
10% thấy xuất hiện tủa vàng. Thêm lml H20 cất, tủa sẽ tan ra và màu vàng của
dung dịch tăng lên ( phản ứng dương tính ).
- Nhỏ dịch chiết lên giấy lọc, hơ khô rồi hơ lên miệng lọ amoniăc đặc. Thấy
màu vàng của dịch chiết tăng lên (phản ứng dương tính).
18
+ Phản ứng Cyanidin :
Cho vào ống nghiệm nhỏ lml dịch chiết cồn ở trên. Thêm một ít bột Mg
kim loại (khoảng lOmg), nhỏ vài giọt HC1 đặc vào rồi đun cách thuỷ 3-4 phút.
Thấy dung dịch chuyển từ màu vàng nhạt sang vàng đậm rồi đến đỏ. ( Phản ứng
dương tính).
+ Phản ứng với FeCl3 5%:
Cho vào ống nghiệm nhỏ lml dịch chiết cồn ở trên. Thếm vài giọt FeCl3
5% thấy xuất hiện màu xanh đen (Phản ứng dương tính).
Kết luân : Cả thân , lá cây Bầu đất đều chứa flavonoid.
2.2.2A Định tính coumarin
Lấy khoảng 10,00g bột thân (lá) cho vào bình nón. Thêm ethanol 90°
(25 ml) rồi đun cách thuỷ trong vài phút. Lọc nóng qua giấy lọc, dịch chiết thu
được để làm các phản ứng sau:
+ Phản ứng Diazo hoá:
Cho vào ống nghiệm nhỏ lml dịch chiết. Thêm vào lml dung dịch Na2 C 03
10%. Đun cách thuỷ đến sôi rồi để nguội. Nhỏ vài giọt thuốc thử diazo thấy xuất
hiện màu đỏ gạch (Phản ứng dương tính).
+ Phản ứng mở đóng vòng lacton :
• Cho vào hai ống nghiệm mỗi ống nghiệm lml dịch chiết
ốngl:Thêm 0,5ml dd NaOH 10%
ống 2: Để nguyên
Đun cả hai ống nghiệm đến sôi rồi để nguội. Quan sát thấy:
ống 1: Có màu vàng và tủa đục.
ống 2: Trong suốt
19
• Thêm vào cả hai ống 2ml nước cất,lắc đều thấy:
ống 1 : trong suốt
ống 2: Có tủa đục
• Axit hoá ống 1 bằng HC1 đặc thấy ống 1 đục như ống 2
(Phản ứng dương tính).
+ Quan sát huỳnh quang dưới ánh sáng tử ngoại:
Nhỏ 2 giọt dịch chiết lên giấy lọc. Nhỏ tiếp 2 giọt dd NaOH 5%. Sấy nhẹ,
che một phần diện tích vết trên giấy lọc bằng một miếng kim loại, rồi đặt dưới
đèn tử ngoại trong vài phút. Bỏ miếng kim loại ra quan sát thấy: Phần không bị
che có huỳnh quang sáng hơn phần bị che. Để tiếp dưới đèn tử ngoại, một lúc sau
thấy: phần bị che sáng dần lên như phần không bị che. (Phản ứng dương tính).
Kết luân: Cả thân, lá cây Bầu đất đều có coumarin.
2.22.5 Định tính Anthraglycosid :
+ Phản ứng Bomtrager: Lấy 10 g bột thân (lá) cho vào bình nón. Thêm dd
acid sunfuric 10%. Đun cách thuỷ 10 phút, lọc, chuyển dịch lọc vào bình gạn, lắc
với 15ml cloroform. Gạn lấy phần cloroform.
Cho vào dịch chiết cloroform 5ml NaOH 10%, lắc nhẹ, thấy lớp nước
không có màu đỏ xim. Thêm vào dd H2 0 2, lắc đều, dung dịch không chuyển
màu. (Phản ứng âm tính)
Kết luân: Cả thân, lá không chứa anthraglycosid
2.2.2. 6 Định tính tanin :
Cho 3g bột thân (lá) vào ống nghiệm lớn, thêm 10ml nước cất. Đun sôi
trong 1 phút. Lọc, dịch lọc chia vào 2 ống nghiệm :
20