Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

quản trị tài chính công ty kimberly clark

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 24 trang )

Quản trị tài chính nâng cao GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
CÔNG TY KIMBERLY-CLARK
1. Giới thiệu chung
Kimberly-Clark, được thành lập năm 1872, là một tập đoàn hàng đầu của Hoa
Kỳ và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Mỗi ngày có hơn 1.3 tỷ người tin dùng các
sản phẩm của Kimberly-Clark, với những thương hiệu nổi tiếng như Kleenex, Scott,
Huggies, Pull-ups, Kotex và Depend, Kimberly-Clark luôn giữ vị trí số 1 hay số 2 về
thị phần tại hơn 80 quốc qua trên thế giới. Kimberly-Clark luôn tự hào được tạp chí
Fortune liệt kê trong danh sách những tập đoàn “Được yêu thích nhất” kể từ năm
1983 đến nay. Với 65.000 thành viên trên toàn thế giới, công ty cùng nỗ lực trở thành
một trong số những tập đoàn “Tốt nhất thế giới”.
- 1 -
Quản trị tài chính nâng cao GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
2. Lịch sử phát triển
Kimberly-Clark (viết tắt: K-C) ra đời năm 1872 – là một công ty giấy ở vùng
Wisconsin’s Fox River Valley còn được gọi là “Thung lũng Giấy”.
Bước vào thế kỉ 20, công ty đã thực hiện một quyết định cực kỳ quan trọng
hơn cả việc đánh bại các đối thủ cạnh tranh trong việc kinh doanh các sản phẩm giấy,
K-C đã chọn hướng kinh doanh mới, tập trung vào các sản phẩm hàng tiêu dùng lợi
nhuận cao hơn. Không cò gì phủ nhận rằng K-C mang tới cho người tiêu dùng sản
phẩm với chất lượng hàng đầu ở 80 nước trên toàn cầu.
Kimberly-Clark đa dạng hóa sản phẩm và KC được tổ chức thành các phân
đoạn hoạt động dựa trên nhóm sản phẩm.
Các phân đoạn hoạt động này được tập hợp lại thành bốn bộ phận kinh doanh
trên toàn cầu:
- 2 -
Quản trị tài chính nâng cao GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
• Chăm sóc cá nhân, với các sản phẩm tã lót, khăn lau, đồ bơi, chăm sóc dành
cho phái nữ, người già, trẻ em. Các sản phẩm trong phân khúc này là chủ yếu cho các
hộ gia đình sử dụng và được bán dưới nhiều tên thương hiệu, bao gồm Huggies, Pull-


Ups, Little, GoodNites, Kotex, Lightdays, Tùy, tư thế đĩnh đạc và tên thương hiệu
khác.
• Hàng tiêu dùng, các sản phẩm thông dụng trên thị trường, sản xuất sản phẩm
mô mặt và phòng tắm, khăn giấy, khăn ăn và các sản phẩm liên quan cho hộ gia đình
sử dụng. Sản phẩm trong phân khúc này được bán dưới Kleenex, Scott, Cottonelle,
Viva, Andrex, Scottex, Hakle, Page và các thương hiệu khác .
• Các dòng sản phẩm KC khác (các sản phẩm chuyên dụng) dành cho đối tượng
sử dụng sản phẩm này trong công việc như mặt nạ, găng tay, khăn giấy, khăn ăn, cần
gạt nước mưa và một loạt các sản phẩm an toàn cho môi trường. Sản phẩm trong phân
khúc này được bán dưới các thương hiệu Kimberly-Clark, Kleenex, Scott, WypAll,
Kimtech, KleenGuard, Kimcare và Jackson.
• Chăm sóc Y tế, sản phẩm chăm sóc sức khỏe như màn cửa và áo choàng phẫu
thuật, các sản phẩm kiểm soát lây nhiễm, khẩu trang, găng tay, các sản phẩm đường
hô hấp và các sản phẩm y tế dùng một lần khác. Các sản phẩm trong phân khúc này
được bán theo Kimberly-Clark, Ballard, ON-Q và các thương hiệu khác.
Từ năm 2000, KC song song với việc tăng cường nghiên cứu thì công ty cũng
đẩy mạnh việc mua lại và xây dựng các công ty đóng gói, sản xuất tả, bao bì, giấy,…
tại Đài Loan, Úc, Nam Phi, Nga, Đông Âu, Đức…Đây là bước tiếp theo trong kế
hoạch xây dựng và định vị thương hiệu sản phẩm toàn cầu. Bất cứ nơi nào có người là
có Kimberly-Clark.
KC có trụ sở chính nằm ở Dallas, Texas và 57.000 nhân viên làm việc trong 36
quốc gia. Gần 140 năm trong kinh doanh với 1,3 tỷ người mua sản phẩm của chúng
tôi mỗi ngày. Thương hiệu hàng đầu được bán tại hơn 150 quốc gia.
- 3 -
Quản trị tài chính nâng cao GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
Mặc dù khu vực Bắc Mỹ mang lại doanh thu chủ yếu cho Kimberly-Clark
nhưng mục tiêu tăng trưởng của công ty ở Châu Á, Mỹ Latinh, Trung Đông và Đông
Âu, là những khu vực mà KC đang tiến hành đầu tư.
- 4 -
Quản trị tài chính nâng cao GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm

PHẦN II: DOANH THU VÀ CHI PHÍ
1. Doanh thu và thu nhập bộ phận

Hình 1.1 Biểu đồ thể hiện doanh thu bộ phận Hình 1.2 Biểu đồ thể hiện thu nhập bộ phận
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy doanh thu của công ty chiếm phần lớn ở phân
khúc chăm sóc cá nhân và giấy tiêu dùng.thị phần của các phân khúc không thay đổi
nhiều qua 10 năm. Tuy nhiên, thu nhập của các phân khúc này lại có sự biến động,cụ
thể là ở phân khúc Chăm sóc cá nhân, thu nhập tăng qua các năm chứng tỏ công ty đã
cố gắng cắt giảm chi phí bán hàng, quảng cáo ở phân đoạn này. Trong khi chi phí này
ở phân đoạn giấy tiêu dùng không có sự thay đổi nhiều.Ta có thể thấy được rằng việc
- 5 -
Quản trị tài chính nâng cao GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
gia tăng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp lên phân khúc chăm sóc sức khỏe
đã làm cho thu nhập của phân khúc này giảm đi rất nhiều.Có thể đây là chính sách của
công ty muốn thúc đẩy tăng trưởng ở một số phân khúc sản phẩm.
2. Doanh thu và thu nhập theo khu vực
Hình 1.3 Biểu đồ thể hiện doanh thu theo
khu vực
Hình 1.4 Biểu đồ thể hiện thu nhập theo
khu vực
Nhìn vào biểu đồ doanh thu theo khu vực (hình 1.3), ta có thể thấy được rõ
ràng doanh thu của công ty chủ yếu ở Hoa kỳ, châu Á và các nước Mỹ la tinh,; thu
nhập ở các khu vực này cũng không có sự thay đổi rõ rệt qua các năm cho thấy công
ty không có nhiều sự thay đổi trong việc điều chỉnh chi phí bán hàng ở các khu vực
này.
3. Báo cáo thu nhập
- 6 -
Quản trị tài chính nâng cao GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
Bảng 1 : Báo cáo thu nhập của Kymberly Clark từ năm 2001-2010
- 7 -

Quản trị tài chính nâng cao GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
Bảng 2: tỷ suất sinh lợi của Kymberly Clark từ năm 2001-2010
Hình 2.1 Biểu đồ thể hiện doanh thu và giá vốn của Kymberky Clark từ năm 2001-2010
Nhìn vào biểu đồ hình 2.1 ta có thể thấy được doanh thu và giá vốn hàng bán
tuy có tăng nhưng không đáng kể qua các năm,kéo theo lợi nhuận gộp cũng không có
xu hướng rõ ràng.Tuy nhiên nhìn vào đường lợi nhuận gộp biên ta có thể thấy từ năm
2002-2006, biểu đồ đi xuống có thể do công ty chưa có hiệu quả trong việc sử dụng
nguyên vật liệu và lao động hoặc do giá nguyên vật liệu tăng cao hoặc cũng có thể do
doanh nghiệp gia tăng các yếu tố đầu vào nhưng chưa khai thác hết công suất ( làm
cho khoảng tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn khoảng tăng của doanh thu ), những
- 8 -
Quản trị tài chính nâng cao GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
năm sau đó đường này có xu hướng dao động liên tục, tăng đáng kể từ năm 2008-
2009 và giảm nhẹ vào năm 2010.
4. Chi phí
Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện lợi nhuận gộp, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp,
chi phí khác, lợi nhuận thuần từ HĐKD của Kymberky Clark từ năm 2001-2010
Việc công ty sử dụng khá nhiều chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (có
thể do muốn mở rộng quy mô kinh doanh ) đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh thay đổi .Nhìn vào lợi nhuận hoạt động biên (hình 2.2) ta có thể thấy
được việc gia tăng chi phí bán hàng,quảng cáo và quản lý doanh nghiệp từ năm 2001-
2010 đã làm cho đường lợi nhuận hoạt động biên có xu hướng đi xuống trong 5
năm(từ năm 2002-2006) ( do việc gia tăng doanh thu thấp hơn so với việc gia tăng chi
phí, có thể là do sự mở rộng quy mô của công ty làm chi phí quy mô tăng nhanh). Với
xu hướng của đường lợi nhuận hoạt động biên đi xuống từ năm 2002-2006 có thể là
do công ty chưa khai thác tốt chi phí đã bỏ ra hoặc do đòn bẩy hoạt động quá lớn,
trong những năm sau đường này liên tục dao động tăng giảm trong biên độ không cao
lắm, xu hướng tương tự như đường lợi nhuận gộp biên.
- 9 -
Quản trị tài chính nâng cao GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm

a. Chi phí hoạt động tài chính
Hình 2.3 Biểu đồ thể sự tác động và thay đổi của chi phí tài chính đến lợi nhuận kế
toán trước thuế của Kymberly Clark từ năm 2001-2010.
Chi phí tài chính liên tục thay đổi và có xu hướng giảm từ năm 2001-2004 gia
tăng từ năm 2005-2008,giảm trong 2 năm sau đó cho thấy việc thay đổi cấu trúc vốn
của công ty(có thể là do công ty tăng cường vay nợ, sử dụng đòn bẩy tài chính lớn
hoặc do lãi suất tăng ) làm thay đổi lợi nhuận kế toán trước thuế.
b. Khả năng sinh lợi
- 10 -
Quản trị tài chính nâng cao GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện khả năng sinh lợi của Kymberly Clark từ năm 2001-2010
Sự thay đổi của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp,
chi phí tài chính đã làm cho lợi nhuận gộp , lợi nhuận hoạt động và lợi nhuận trước
thuế thay đổi Tuy nhiên nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy 3 đường này có xu hướng
thay đổi gần như tương tự nhau ( sự chênh lệch xu hướng giữa các đường là không
nhiều) do ,cấu trúc chi phí giữa các năm tương đối đều có thể cho ta bước đầu hình
dung ban đầu về tình hình hoạt động của công ty là tương đối ổn định.
- 11 -
Quản trị tài chính nâng cao GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
PHẦN III: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY
1. Đánh giá khái quát về sự biến động tài sản và nguồn vốn
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
I.Tài sản 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
A. TSNH + ĐTNH 26.1 27.7 26.4 29.2 29.3 30.9 33.1 32.1 30.5 31.9
B. TSDH + ĐTDH 73.9 72.3 73.6 70.8 70.7 69.1 66.9 67.9 69.5 68.1
II. Nguồn vốn 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
A. Nợ phải trả 62.4 63.9 59.7 61.0 65.9 64.3 71.7 78.6 70.4 68.8
B. Vốn chủ sở hữu 37.6 36.1 40.3 39.0 34.1 35.7 28.3 21.4 29.6 31.2

Nhìn chung quy mô công ty được mở rộng qua 10 năm và giá trị tổng tài sản
đạt giá trị là 19,864 triệu USD, tăng 4856.4 triệu USD tương ứng 32,36% so với năm
2001. Trong đó tài sản ngắn hạn tăng 2405.8 triệu USD tương đương 61.33% so với
năm 2001 nhưng vẫn thấp hơn so với tài sản dài hạn.
Với quy mô của doanh nghiệp được mở rộng thì mức độ huy động vốn cũng
tăng lên tương ứng để dảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong đó, nợ
phải trả có xu hướng tăng hơn so nguồn vốn chủ sở hữu. Qua đó ta thấy được công ty
đã sử dụng nợ phải trả đề tài trợ cho tài sản như vậy công ty đã sử dụng đòn bẩy.
2. Ngân quỹ
- 12 -
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Hoạt động kinh doanh
Thu nhập ròng
1,609 1,674 1,643 1,771
1,581 1,499
1,823 1,829 1,994 1,943
Mất mát bất thường, thuế thu nhập
ròng do Kimberly-Clark
11 8
Khấu hao
650 706 745 800
844 932
806 775 783 813
Bồi thường cổ phiếu
32 67 62 47 86 52
Thuế thu nhập hoãn lại
39 197 (50) (19) (142) (208) (103) 151 141 (12)
Hao hụt do các quy định về tài sản
102 38
35 45

80 6
51 36 26
Thu nhập vốn chủ sở hữu vượt mức
(ít hơn) chi trả cổ tức
(39) (8) (9) (30) 45.8 116 29 (34) (53) (48)
Cổ phần của cổ đông thiểu số của thu
nhập ròng công ty con
63 58 55 73
Giảm (tăng) trong vốn lưu động hoạt
động
(232) (197)
111 103
23 (26) 39 (335) 1,105 24
Phúc lợi hưu trí
(54) (118) (59) (54) 40 33 14 (38) (609) (125)
Khác
105 61 81 36 (52) 5 36 62 (2) 71
Tiền mặt được cung cấp bởi HĐKD
2,253 2,424 2,552 2,726 2,312 2,579 2,428 2,516 3,481 2,744
Hoạt động đầu tư
Chi phí đầu tư
(1,099) (870) (872) (535) (709) (972) (989) (906) (848) (964)
Tiền ròng cho việc mua lại của doanh
nghiệp
(135) (410) (258) (17) (99) (15) (98) (458)
Đầu tư vào thị trường chứng khoán
(19) (9) (10) (11) (2) (20) (12) (9) 1
Tiền thu được từ việc bán các khoản
đầu tư
33 44 29 38 27 46 58 48 40 47

(Tăng) giảm tiền gửi có kỳ hạn
(21) (36) (149) (22) 75 (35) (10) 72 (47) 117
Tiền thu được từ xử lý tài sản
7.6 30.7 46.8 44.1 96.7 28 25 9
Khác
(5) (11) (6) 5 (16) 1 (25) 14 9
Tiền mặt được sử dụng cho HDĐT
(1,247) (1,294) (1,260) (495) (596) (1,035) (898) (847) (1,288) (781)
Hoạt động tài chính
Thanh toán cổ tức tiền mặt
(590) (612)
(671) (767)
(838) (884) (932) (950) (986) (1,066)
Tăng (giảm) nợ ngắn hạn
288 (423)
(424) (54)
524 (390) 43 (436) (312) (28)
Tiền thu từ phát hành nợ dài hạn
76 823
540 38
397 261 2,128 551 2 515
Trả nợ các khoản nợ dài hạn
(271) (154)
(481) (199)
(599) (104) (339) (274) (278) (506)
Tiền chi trả về quy đổi chứng
khoán ưu tiên công ty con
(47) (53) (54)
Tiền thu được từ chứng khoán ưu đãi
của công ty con

516
125
172
Tiền thu được từ thực hiện quyền
chọn cổ phiếu
101 68
31 290
142 331 348 113 165 131
Mua lại cổ phiếu phổ thông
(891) (680) (546) (1,598) (1,519) (761) (2,813) (653) (7) (803)
Cổ phần được mua từ quyền
lợi không kiểm soát
(293)
Khác
(33) (34) (18) (9) (36.8) (3.7) (34) (51) (26) (48)
Tiền mặt được sử dụng cho HĐTC
(804) (1,014) (1,570) (2,174) (1,929) (1,551) (1,426.8) (1,747) (1,788) (1,859)
Ngân quỹ ròng cuối năm
364 494
290 594
364 360 472 364 798 876
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá lên tiền
mặt và tương đương tiền mặt
(24.5) 14.7
18.6 4.1
(15.9) 4.5 7.9 -31 29 -26
Tăng (Giảm) tiền mặt và tương
đương tiền mặt
177.8 103
(203.9) 303.4

(230.0) (3.2) 111.9 -109 434 78
Tiền và tương đương tiền
mặt đầu năm
186.7 364.5
494.5 290.6
594.0 364.0 360.8 473 364 798
Tiền và tương đương tiền mặt
cuối năm
364 494
290 594
364 360 472 364 798 876
Nhìn vào bảng báo cáo ngân quỹ trên ta có thể nhận thấy sự thay đổi trong dòng tiền dành cho hoạt dộng kinh doanh và hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính.
Ta có thể thấy dòng tiền của công ty đươc cung cấp bởi HĐKD và sử dụng cho HĐĐT và HĐTC
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Lưu chuyển tiền từ
HĐKD
2,253 2,424 2,552 2,726 2,312 2,579 2,428 2,516 3,481 2,744
Lưu chuyển tiền từ
HĐĐT
(1,247) (1,294) (1,260) (495) (596) (1,035) (898) (847) (1,288) (781)
Lưu chuyển tiền từ
HĐTC
(804) (1,014) (1,570) (2,174) (1,929) (1,551) (1,426.8) (1,747) (1,788) (1,859)
Ngân quỹ ròng cuối
năm
364 494 290 594 364 360 472 364 798 876
HĐKD:
Trong HĐKD dòng tiền chủ yếu được cung cấp từ lợi nhuận ròng và khấu hao. Tiền
thu từ HĐKD tăng giảm không nhiều qua các năm có thể là do thu nhập ròng và khấu

hao thay đổi không nhiều. Dòng tiền HĐKD ổn định có thể cho thấy một thực tế về
hoạt động ổn định của công ty.
HĐĐT:
Ngân quỹ sử dụng trong HĐĐT chủ yếu là sử dụng cho chi phí đầu tư. Điều này thể
hiện một thực tế là công ty tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho hoạt đông sản xuất
kinh doanh là hoạt động chính của công ty.
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Lưu chuyển tiền từ
HĐKD
2,253 2,424 2,552 2,726 2,312 2,579 2,428 2,516 3,481 2,744
Lưu chuyển tiền từ
HĐĐT
(1,247) (1,294) (1,260) (495) (596) (1,035) (898) (847) (1,288) (781)
Dòng tiền từ HĐKD lớn hơn so với chi phí đầu tư của công ty cho thấy công ty có khả
năng tài trợ bằng tiền cho các HĐĐT
HĐTC:
Ngân quỹ từ HĐTC chủ yếu sử dụng cho thanh toán cổ tức tiền mặt, trả các khoản nợ
dài hạn và mua lại cổ phiếu phổ thông.
Việc chi cho thanh toán cổ tức tiền mặt chiếm chủ yếu cho dòng tiền sử dụng cho
HĐTC có thể thấy công ty quan tâm đến việc trả cổ tức cho cổ đông.
3. Thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Lợi nhuận
thuần sau thuế
1518.7 1630.8 1642.8 1719.5 1530.5 1349 1781 1671 1830
Tồng tài sản 15,007.6 15,639.6 16,779.9 17,018.0 16,303.2 17,067.0 18,440 18,089 19,209
ROA (%)
10.12% 10.43% 9.79% 10.10% 9.39% 7.90% 9.66% 9.24% 9.53%
Qua biều đồ ta thấy ROA có sự giao động qua 10 năm, chủ yếu là do sự mở
rộng của tài sản đáng kể hơn do sự thay đổi của lợi nhuận sau thuế điều đó cho thấy

công ty nổ lực trong việc khai thác tài sản của mình hơn.
Kết luận: Ta thấy rằng khả năng tạo ra lợi nhuận của tài sản vẫn còn khoảng cách khá
lớn đối với khả năng tạo ra doanh thu, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của
công ty vẫn chưa cao.
4. Thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Lợi nhuận thuần
sau thuế
1518.7 1630.8 1642.8 1719.5 1530.5 1349 1781 1671 1830 1772
Tổng vốn chủ sở
hữu 5,646.9 5,650.3 6,766.3 6,629.5 5,558.2 6,097.4 5,224 3,878 5,690 6,202
ROE (%)
26.89% 28.86% 24.28% 25.94% 27.54% 22.12% 34.09% 43.09% 32.16% 28.57%
Nhìn chung ROE không có xu hướng rõ rệt qua 10 năm dao động nhẹ từ năm
2002-2006, do cấu trúc vốn thay đổi ( tăng vốn chủ, giảm nợ), khoảng tăng này so với
khoảng tăng của lợi nhuận thuần sau thuế không đồng đều làm cho ROE dao động.
Sau đó từ năm 2006-2008, sự tăng mạnh của việc vay nợ, đã làm cho vốn chủ sở hữu
giảm mạnh, theo đó ROE tăng với biên độ cao hơn, 2 năm còn lại ROE bắt đầu giảm
mạnh.
Ðể đánh giá chính xác biến động tang giảm như trên là tích cực hay tiêu cực ta
cần nhìn ROE một cách toàn điện hơn, tức là đặt nó trong mối quan hệ với ROA. Bởi
vì vốn chủ sở hữu là một phần của tổng vốn, hình thành nên tài sản do đó suất sinh lời
của chủ sở hữu phụ thuộc vào suất sinh lời của tài sản. Ðiều đó thể hiện qua đẳng thức
sau:
ROE = ROA x Ðòn bẩy tài chính
Trong đó đòn bẩy tài chính (hay còn gọi là đòn cân nợ) là chỉ tiêu thể hiện co cấu
tài chính của công ty, cho biết tỷ lệ nợ hay vốn chủ sở hữu so với tài sản:
Ðòn bẩy tài chính = Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu
Từ hai công thức trên ta thấy khi đòn bẩy tài chính càng tăng sẽ có tác đụng “bẩy”
cho ROE tăng theo, nhưng khi đó nợ của doanh nghiệp cung sẽ tăng do đó kéo theo

rủi ro rất lớn. Ta sẽ thấy rõ nhưng thông qua thực tế tại công ty như sau:
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng tài sản 15,007.6 15,639.6 16,779.9 17018.0 16,303.2 17,067.0 18,440 18,089 19,209 19,864
Vốn chủ sở hữu 5,646.9 5,650.3 6,766.3 6,629.5 5,558.2 6,097.4 5,224 3,878 5,690 6,202
Đòn bẩy tài
chính 2.66 2.76 2.48 2.57 2.93 2.8 3.53 4.66 3.55 3.36
ROA 10.12% 10.43% 9.79% 10.10% 9.39% 7.90% 9.66% 9.24% 9.53% 8.92%
ROE 26.89% 28.86% 24.28% 25.94% 27.54% 22.12% 34.09% 43.09% 32.16% 28.57%
Năm 2001, tỷ suất sinh lời của tài sản chỉ bằng 10,12%, nhưng với tác dụng
của đòn bẩy tài chính mà ROE đạt đến 26.89%.
Năm 2002, suất sinh lời của tài sản tăng kèm theo đó đòn bẩy tài chính tăng làm cho
ROE tăng đạt đến 28.86%.
Từ năm 2004 đến năm 2006, tỷ suất sinh lời của tài sản giảm ngược lại đòn
bẩy lại tăng. Ðây là biểu hiện không tốt, vì với sự giảm sút của ROA việc gia tăng đòn
bẩy tài chính trong truờng hợp này đã làm cho ROE giảm.
Sau đó xu hướng ROE lại tăng từ năm 2006-2008 bởi sự gia tăng đòn bẩy cộng với sự
gia tăng tỷ suất sinh lời của tài sản làm ROE tăng. Đó là dấu hiệu tốt, với khả năng tạo
ra lợi nhuận tăng nhưng cũng gặp không ít rủi ro về tài chính.
5. Đòn bẩy hoạt động
Phản ánh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Một thay đổi
nhỏ trong doanh thu sẽ được phóng đại thành một thay đổi lớn trong lãi trước thuế và
lãi vay (EBIT).
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Ebit 2,165 2,202 2,076.3 2,203.4 1,968.9 1,844.9 2,317.5 2,289 2,576 2,550
Doanh thu 13,288 13,232 14,026.3 15,083.2 15,902.6 16,746.9 18,266 19,415 19,115 19,746
ĐBHĐ -4.06 -0.95 0.81 -1.96 -1.19 2.82 -0.20 -8.11 -0.31
Hiệu ứng đòn bẩy hoạt động chỉ độ nhạy của lợi nhuận hoạt động đối với sự
biến động của doanh thu.
Đòn bẩy kinh doanh cao nhất khi công ty có tỷ lệ chi phí hoạt động cố định so
với chi phí hoạt động biến đổi cao. Điều này có nghĩa là công ty đang sử dụng nhiều

tài sản cố định hơn trong hoạt động của mình. Ngược lại, đòn bẩy kinh doanh thấp
nhất khi công ty có tỷ lệ chi phí hoạt động cố định so với chi phí hoạt động biến đổi là
thấp
Ta có thể thấy rằng hiệu ứng đòn bẩy kinh doanh của Kimberly Clark liên tục
dao động qua các năm và nhìn chung ở mức không cao lắm.Tuy rằng công ty đầu tư
phần lớn vào tài sản dài hạn, chi phí cố định là khá cao nhưng không thay đổi nhiều
qua các năm làm cho hiệu ứng này khá thấp.
6. Đòn bẩy tài chính:
Phụ thuộc vào kết cấu vốn của doanh nghiệp (hệ số nợ (HV) của doanh
nghiệp). Một thay đổi nhỏ trong EBIT sẽ được phóng đại thành một thay đổi lớn trong
thu nhập mỗi cổ phần (EPS).
01-02 02-03 03-04 04-05 05-06 06-07 07-08 08-09 09-10
% thay đổi EPS 3.58 6.38 8.39 -9.05 -0.86 25.66 -1.32 12.01 -1.47
% thay đổi Ebit 1.71 -5.71 6.12 -10.64 -6.30 25.62 -1.23 12.54 -1.01
ĐB tài chính 2.10 -1.12 1.37 0.85 0.14 1.00 1.07 0.96 1.45
Sử dụng đòn bẩy tài chính là giai đoạn thứ 2 trong quá trình khuyếch đại lợi
nhuận. Ở giai đoạn 1, lợi nhuận hoạt động khuyếch đại sự thay đổi của doanh thu lên
lợi nhuận hoạt động, thì ở giai đoạn này lợi nhuận hoạt động sẽ được khuyếch đại để
mang đến sự thay đổi của lãi cơ bản trên cổ phiếu.
Ta có thể thấy rằng việc sử dụng chi phí tài chính khá lớn trong 10 năm đã làm
cho hiệu ứng đòn bẩy tài chính của công ty liên tục dao động cho thấy sự thay đổi lớn
trong việc vay nợ của công ty. Mặc dù việc sử dụng đòn bẩy này có thể mang lại rủi
ro cho công ty nhưng trên thực tế có thể thấy được rằng công ty đã sử dụng khá hiệu
quả làm cho lãi cơ bản trên cổ phiếu có xu hướng tăng hơn so sự thay đổi nhỏ về lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh.
7. Thu nhập ròng trên cổ phần (EPS)
EPS =
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Thu nhập ròng
1610 1627 1694.2 1800.2 1568.3 1499.5 1822.9 1,690 1,884 1,843

Lượng cổ phiếu
(triệu)
533 520 509 499 478 461 446 419 417 414
EPS
3.02 3.13 3.33 3.61 3.28 3.25 4.09 4.03 4.52 4.45
Chỉ số EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu. Đây
là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu
hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi
nhuận của doanh nghiệp. EPS của công ty tăng qua các năm do thu nhập ròng giữ
mức tăng ổn định đồng thời lượng cổ phiếu trên thị trường có xu hướng giảm dần.
8. Hệ số giá trên thu nhập một cổ phần (P/E)
P/E =
P/E 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
KMB 19.9 14.7 17.8 18.6 18 20.9 16.9 13 14.1 14.2
S&P 500 23.2 19.7 21.1 19.2 17.2 16.8 16.5 10.9 18.6 15.5
So sánh giữa chỉ số P/E và chỉ EPS cho thấy mặc dù lãi cơ bản trên cổ phiếu ở
mức khá ổn định (tăng hoặc giảm trong biên độ thấp) nhưng đánh giá của nhà đầu tư
ở một số năm lại có xu hướng trái chiều. có thể do NĐT thấy hiệu ứng của đòn bẩy tài
chính dao động quá lớn làm cho NĐT lo ngại rủi ro và đánh giá cổ phiếu này thấp.từ
2008-2010 sự tăng nhẹ của chỉ số EPS cùng với việc hiệu ứng của đòn bẩy tài chính
giảm đã làm NĐT kỳ vọng vào mức tăng trưởng của cổ phiếu và làm chỉ số P/E cao.
9. Khả năng thanh toán ngắn hạn
a. Khả năng thanh tóan hiện thời
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng tài sản
ngắn hạn 3,922.2 4,327.7 4,438.1 4961.9 4,783.1 5,269.7 6,097 5,813 5,864 6,328
Tổng nợ ngắn
hạn 4,168.3 4,092.1 3,918.7 4,537.2 4,642.9 5,015.8 4,929 4,752 4,923 5,338
Khả năng
thanh tóan

hiện thời 0.94 1.06 1.13 1.09 1.03 1.05 1.24 1.22 1.19 1.19
Hệ số thanh tóan hiện thời biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các nợ
ngắn hạn. Khả năng thanh toán hiện thời qua các năm có sự biến động nhẹ, nhưng có
xu hướng tăng dần, đến năm 2009, và năm 2010 giảm nhẹ do tăng nợ ngắn hạn nhiều
hơn so với tăng tổng tài sản. Khả năng thanh toán qua 10 gần như chỉ số này >1 cho
đánh giá ban đầu khả năng thanh toán có thể ở mức an toàn.
b. Khả năng thanh tóan nhanh
Hệ số thanh toán hiện hành đã gom toàn bộ tài sản lưu động lại mà không phân
biệt hoạt tính của chúng nên nhiều khi không phản ánh chính xác khả năng thanh toán
của doanh công ty. Ðể khắc phục điều này nguời ta dùng hệ số thanh toán nhanh.
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tài sản
ngắn
hạn và
khỏan
phải thu 2084.15 2496.181 2233.659 2631.576 2460.737 2708.532 3055.98 2851.2 3544.56 3576.46
Tổng nợ
ngắn
hạn 4,168.3 4,092.1 3,918.7 4,537.2 4,642.9 5,015.8 4,929 4,752 4,923 5,338
Khả
năng
thanh
toán
nhanh 0.5 0.61 0.57 0.58 0.53 0.54 0.62 0.6 0.72 0.67
Như vậy ta thấy hệ số thanh toán nhanh tương đối thấp (<1) và so với hệ số
thanh toán hiện hành luôn thấp hơn một khoản nhất định…Phần chênh lệch này chỉ ra
rằng vẫn còn nhiều tài sản lưu động ở dạng hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn có tính
khả nhượng thấp bởi do đặc điểm của công ty là sản xuất hàng tiêu dùng nên việc trữ
hàng tồn kho đó là dấu hiệu tốt.
c. Khả năng thanh tóan bằng tiền

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tiền và khỏan
đương tiền 405.2 494.5 290.6 594 364 360.8 473 364 798
Tổng nợ ngắn
hạn 4168.3 4092.1 3918.7 4537.2 4642.9 5015.8 4929 4752 4923
Khả năng
thanh tóan
bằng tiền 0.10 0.12 0.07 0.13 0.08 0.07 0.10 0.08 0.16
Chỉ tiêu này đo luờng mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động truớc các
khoản nợ ngắn hạn. Từ năm 2001 đến năm 2004 có sự giao động mạnh, có sự sụt
giảm thấp nhất vào năm 2003 do việc lưu trữ tiền mặt khá thấp. Đến năm 2008 có sự
biến động nhưng không lớn. Và tăng vọt vào năm 2009 và năm 2010, vì công ty tăng
vay ngân hàng cho nhu cầu sử dụng trong năm. Tuy nhiên đến cuối năm vẫn còn tồn
đọng lượng vốn bằng tiền này khá nhiều.
d. Vòng quay phải thu của khách hàng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Doanh thu
thuần 13,288.0 13,232.0 14,026.3 15,083.2 15,902.6 16,746.9 18,266.0 19,415.0 19,115.0 19,746.0
Phải thu khách
hàng bình
quân 1,592.7 1,767.7 1,909.9 1,996.8 2,070.0 2,219.3 2,448.6 2,526.1 2,528.9 2,518.8
Vòng quay
phải thu
khách hàng 8.34 7.49 7.34 7.55 7.68 7.55 7.46 7.69 7.56 7.84
Kỳ thu tiền
bình quân 43.75 48.76 49.7 48.32 47.51 48.37 48.93 47.49 48.29 46.56
Năm 2002 và năm 2003, số vòng quay khoản phải thu tương ứng là 7.49 và
7.34. Tình trạng này cũng là do doanh thu tăng chậm hơn khoản phải thu bình quân.
Sau đó lại có vòng quay phải thu khách hàng lại có sự biến đổi liên tục đến năm 2010.
Nhưng nhìn chung vòng quay phải thu khá lớn cho thấy tốc độ chuyển đổi thành tiền

của khoản phải thu chậm sẽ làm giảm khả năng thanh toán và hoạt động của công ty.
e. Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Giá vốn hàng bán
8,618.
0
8,538.0 9,231.9 10,014.7 10,827.4 11,664.8 12,562.1 13,557.0 12,695.0 13,196.0
Tồn kho bình
quân 1,442.6 1,426.7 1,462.4 1,617.2 1,711.6 1,878.2 2,224.0 2,468.5 2,262.8 2,202.8
Vòng quay tồn
kho 5.97 5.98 6.31 6.19 6.33 6.21 5.65 5.49 5.61 5.99
Chu kì chuyển
hóa hàng tồn
kho 61.1 60.99 57.82 58.94 57.7 58.77 64.62 66.46 65.06 60.93
Nhìn vào đồ thị ta thấy trị giá tồn kho bình quân thấp hơn nhiều so với giá vốn
hàng bán ra trong năm cho thấy tình hình tiêu thụ công ty tương đối tốt. Tuy nhiên tốc
độ luân chuyển hàng hoá có chiều huớng giảm xuống từ năm 2007 đến năm 2010, vì
tiêu thụ chưa tuơng xứng với quy mô hoạt động trong khi quy mô sản xuất đang ngày
được gia tăng.
f. Vòng quay phải trả người bán
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Trị giá mua hàng
tín dụng
9,782.
4
10,568.
7
9,449.
1
10,014.

9
10,828.
4
11,663.
4
12,560.
7
13,556.
5
12,696.
0
13,196.
5
Khỏan phải trả cho
nguời bán bình
quân 1,104.2 974.4 851.2 920.6 1,019.4 1,130.6 1,327.3 1,435.5 1,671.0 2,063.0
Vòng quay phải
trả cho người bán 8.86 10.85 11.10 10.88 10.62 10.32 9.46 9.44 7.60 6.40
Kỳ thanh tóan
bình quân 41.2 33.65 32.88 33.55 34.36 35.38 38.57 38.65 48.04 57.06
Vòng quay khỏan phải trả tăng dần đến năm 2003, đó là do tăng trị giá mua
hàng hơn hẳn so với các khỏan phải trả nguời bán. Nhưng từ năm 2004 đến năm 2010
lại có xu hướng giảm dần, đó là do tăng mạnh khỏan phải trả. Qua đó ta thấy công ty
đang chiếm dụng tiền của nhà cung cấp. Điều này phản ảnh nguy cơ công ty có thể
đối phó với nhiều khỏan nợ đến hạn.
10. Khả năng thanh toán dài hạn
a. Thông số nợ trên vốn chủ
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng nợ 9,360.7 9,989.3 10,013.6 10,388.5 10,745.0 10,969.6 13,216.0 14,211.0 13,519.0 13,662.0
Vốn chủ sở

hữu 5,646.9 5,650.3 6,766.3 6,629.5 5,558.2 6,097.4 5,224 3,878 5,690 6,202
Nợ/Vốn chủ 1.7 1.8 1.5 1.6 1.9 1.8 2.5 3.7 2.4 2.2
Thông số nợ trên vốn chủ không ổn định qua 10 năm đồng thời ở mức tương
đối cao. Thông số này có xu hướng tăng từ năm 2006 đến năm 2008 chứng tỏ công ty
đang tái cấu trúc lại nguồn vốn bằng cách tăng vốn vay và giảm bớt vốn chủ sở hữu,
điều này gây bất lợi cho khả năng thanh toán trong dài hạn.
b. Thông số nợ dài hạn trên vốn dài hạn
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Nợ dài
hạn 5,192.40 5,897.20 6,094.90 5,851.30 6,102.10 5,953.80 8,287.00 9,459.00 8,596.00 8,324.00
Vốn dài
hạn 10,839.30 11,547.50 12,861.20 12,480.80 11,660.30 12,051.20 13,511.00 13,337.00 14,286.00 14,526.00
Nợ dài
hạn/Vốn
dài hạn 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.6 0.7 0.6
Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn dài hạn biểu thị tầm quan trọng của nợ dài hạn trong
cấu trúc vốn của công ty. Ta thấy tỷ lệ này đang ở mức tương đối cao, điều đó cho
thấy công ty đang có chính sách khai thác lợi thế đòn bẩy.
c. Số lần đảm bảo vay
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
EBIT 2338.2 2463.8 2306.9 2348 2131.6 2036 2549 2547 2825 2773
chi phí lãi vay 191.6 182.1 167.9 162.5 190.2 220 265 304 275 243
Số lần đảm
bảo lãi vay 12.2 13.5 13.7 14.4 11.2 9.3 9.6 8.4 10.3 11.4
Chỉ tiêu này đo luờng mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để dảm bảo trả lãi
cho chủ nợ. Ta thấy ngoại trừ năm 2008 chi phí lãi vay tăng cao nhất do vay dài hạn khá
nhiều, còn lại nhìn chung khả năng chi trả lãi vay của công ty tương đối tốt. Với lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh đang ngày càng tăng sẽ tạo diều kiện tốt cho việc chi trả lãi vay trong
những năm sau.

×