Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Các nhà quản trị dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào đều phải xét đến các yếu
tố môi trường xung quanh. Trong khi họ có thể thay đổi chút ít hoặc không thể thay đổi
các yếu tố này, thì họ không có sự lựa chọn nào khác mà phải phản ứng, thích nghi với
chúng. Họ phải xác định, ước lượng và phản ứng lại đối với các yếu tố bên ngoài tổ
chức có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của nó.
Môi trường quản trị là sự vận động tổng hợp, tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố
và lực lượng bên ngoài hệ thống quản trị nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp, hoặc gián
tiếp đến hoạt động quản trị của một tổ chức.Tùy theo các góc độ tiếp cận khác nhau,
người ta có thể phân môi trường quản trị ra thành nhiều loại: môi trường vĩ mô: có tác
động trên bình diện rộng và lâu dài. Đối với một doanh nghiệp: chẳng hạn, chúng tác
động đến cả ngành sản xuất kinh doanh, và do đó cũng có tác động đến doanh nghiệp
và chiến lược quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường vi mô bên ngoài tổ
chức, tác động trên bình diện gần gủi và trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp và
môi trường nội bộ, có ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên và rất quan trọng tới các hoạt
động quản trị của chính ngay tổ chức đó. Các yếu tố này sẽ giúp cho một tổ chức xác
định rõ ưu nhược điểm của mình, đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và
phát huy ưu điểm đạt được một cách tối đa.
Các môi trường nói trên luôn tác động qua lại lẫn nhau, tạo ra môi trường quản trị
của một tổ chức.Tuy nhiên, nhà quản trị có thể làm giảm sự lệ thuộc của tổ chức vào
môi trường bằng những chiến lược thích hợp.
Quản trị gia phải nhận thức đầy đủ, chính xác các yếu tố môi trường để soạn thảo
chiến lược và sách lược quản trị cho đúng đắn, giúp tổ chức tồn tại và phát triển.
Phân tích ảnh hưởng của môi trường quản trị là một vấn đề hết sức rộng lớn và
phức tạp, ở đây tôi chỉ đề cập và phân tích ảnh hưởng chủ yếu của một số yếu tố của
môi trường vĩ mô đến các hoạt động quản trị của các tổ chức, doanh nghiệp.
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................... 2
I. KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ...............................................4
1.1. Môi trường vĩ mô là gì?............................................................................4
1.2. Các yếu tố của môi trường vĩ mô............................................................4
1.3. Các kĩ thuật cần phân tích môi trường vĩ mô của tổ chức...................4
1.3.1. Rà soát (Scanning).........................................................................4
1.3.2. Theo dõi (Monitoring)...................................................................4
1.3.3. Dự đoán (Forecasting)..................................................................5
1.3.4. Đánh giá (Asessing).......................................................................5
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ..............................................6
2.1. Môi trường kinh tế...................................................................................6
2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)...................................................7
2.1.2. Yếu tố lạm phát.............................................................................8
2.1.3. Tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay...............................................8
2.1.4. Tiền lương và thu nhập.................................................................8
2.2. Môi trường chính trị pháp luật...............................................................9
2.3. Môi trường công nghệ............................................................................11
2.4. Môi trường văn hóa................................................................................12
2.5. Môi trường tự nhiên...............................................................................13
2.5.1. Thiếu hụt nguyên liệu.................................................................14
2.5.2. Chi phí năng lượng tăng.............................................................15
2.5.3. Mức độ ô nhiễm tăng..................................................................15
III. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ BẤT TRẮC CỦA YẾU TỐ MÔI
TRƯỜNG.............................................................................................. 16
3.1. Dùng đệm................................................................................................16
3.2. San bằng..................................................................................................16
3.3. Tiên đoán.................................................................................................16
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.4. Cấp hạn chế.............................................................................................16
3.5. Hợp đồng.................................................................................................17
3.6. Kết nạp....................................................................................................17
3.7. Liên kết....................................................................................................17
3.8. Qua trung gian........................................................................................17
3.9. Quảng cáo................................................................................................17
KẾT LUẬN...........................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................19
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
1.1. Môi trường vĩ mô là gì?
Là các yếu tố có ảnh hưởng rộng và không trực tiếp đến tổ chức bao gồm các
yếu tố: kinh tế,chính trị-pháp luật, văn hóa xã hội, công nghệ, tự nhiên, ảnh hưởng một
cách khách quan lên mọi tổ chức.
Hoặc là: Môi trường vĩ mô của Doanh nghiệp là nơi mà Doanh nghiệp phải bắt
đầu tìm kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả
các nhân tố và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của Doanh
nghiệp.
1.2. Các yếu tố của môi trường vĩ mô
Bao gồm:
Môi trường kinh tế.
Môi trường Chính trị - pháp luật.
Môi trường văn hóa - xã hội.
Môi trường công nghệ.
Môi trường tự nhiên.
1.3. Các kĩ thuật cần phân tích môi trường vĩ mô của tổ chức
Rà soát (Scanning).
Theo dõi (Monitoring).
Dự đoán (Forecasting).
Đánh giá (Assessing).
1.3.1. Rà soát (Scanning)
Đòi hỏi nghiên cứu tổng quát tất cả các yếu tố của môi trường bên ngoài.
Nhằm nhận ra dấu hiệu tiềm ẩn trong môi trường.
Khó khăn đối với rà soát môi trường là sự mơ hồ, không đầy đủ các dữ liệu và
thông tin rời rạc.
Hoạt động rà soát phải phù hợp với bối cảnh của tổ chức.
1.3.2. Theo dõi (Monitoring)
Nhận ra các khuynh hướng quan trọng nảy sinh từ những dấu hiệu, từ những rà
soát môi trường.
Cần phát hiện ý nghĩa của các sự kiện cũng như khuynh hướng thay đổi khác
nhau.
Muốn theo dõi hữu hiệu các doanh nghiệp cần phải nhận rõ các bên hữu quan
trọng yếu.
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Rà soát và theo dõi đặc biệt quan trọng trong ngành đang có sự thay đổi về
công nghệ nhanh, khó dự kiến.
Rà soát và theo dõi là công cụ nhận thức những điều mới, quan trọng đang diễn
ra trên thị trường và cách thức thương mại hóa các công nghệ mà doanh nghiệp đang
phát triển.
1.3.3. Dự đoán (Forecasting)
Dự kiến về các sự kiện tiềm ẩn, cách thức và tốc độ xuất hiện của nó như là kết
quả logic của sự thay đổi và khuynh hướngđã được phát hiện qua rà soát và theo dõi.
1.3.4. Đánh giá (Asessing)
Xác định thời hạn và tầm quan trọng của các tác động mà những thay đổi
khuynh hướng môi ngfcos thể tác động lên quản trị chiến lược của công ty.
Đánh giá xác định các hàm ý theo cách hiểu của tổ chức.
Không có đánh giá các doanh nghiệp có thể sẽ nằm trên đống dữ liệu có thể là
rất hữu ích nhưng không hiểu về những gì liên quan đến cạnh tranh.
KHUNG TÓM TẮT KĨ THUẬT PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
CỦA TỔ CHỨC
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Mô hình kinh tế vĩ mô
2.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp,
chúng không chỉ định hướng và có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động quản trị của
doanh nghiệp, mà còn ảnh hưởng cả tới môi trường vi mô bên ngoài và môi trường nội
bộ bên trong doanh nghiệp. Các yếu tố này cũng là những nguyên nhân chính tạo ra cơ
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hội cũng như nguy cơ cho các hoạt động của nó. Nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố môi
trường kinh tế vĩ mô có vai trò khá quan trọng đối với các hoạt động quản trị cuả một
doanh nghiệp.
Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vượng
của nền kinh tế, nó luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và các ngành.
Môi trường kinh tế chỉ bản chất và định hướng của nền kinh tế trong đó môi trường
hoạt động.
Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi khả năng
tạo ra giá trị và thu nhập củ nó.
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn
và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế.
Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu
tư vào các ngành các khu vực.
Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi
giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù
hợp cho riêng mình.
Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược
phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế trợ
cấp…
Triển vọng kinh tế trong tương lai:Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ
suất GDP trên vốn đầu tư….
Trong giai đoạn những năm đầu thập niên 90 thế kỷ trước, khi nền kinh tế
Anh đang ở trong tình trạng khủng hoảng và các Doanh nghiệp lại tạo ra một cuộc
chiến về giá cả, họ cắt giảm chi phí từ lao động, tăng gấp đôi chi phí quảng cáo kích
thích tiêu dùng. Tuy nhiên họ đã mắc phải sai lầm vì đã tác động xấu đến tâm lý
người tiêu dùng, trong khi nguồn thu nhập bị giảm sút, không ai sẽ đầu tư vào các
ngành hàng hóa thứ cấp xa xỉ như an ninh.
Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lạm phát, lãi suất, tổng sản phẩm quốc
nội (GDP), …..
2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
GDP tác động đến tất cả các mặt hoạt động quản trị như: hoạch định, lãnh đạo,
tổ chức, kiểm soát và ra quyết định.
GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp và Nhà nước. Một quốc gia
có GDP tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu ... dẫn đến tăng lên quy mô thị
trường. Điều này đến lượt nó lại đòi hỏi các doanh nghiệp phải đáp ứng trong từng thời
kỳ, nghĩa là nó tác động đến tất cả các mặt hoạt động quản trị như hoạch định, lãnh
đạo, tổ chức, kiểm soát và ra các quyết định không chỉ về chiến lược và chính sách kinh
doanh, mà cả về các hoạt động cụ thể như cần phải sản xuất hàng hóa, dịch vụ gì, cho
ai, bao nhiêu và vào lúc nào.
Ở nước ta từ năm 1990 đến nay do sự tăng lên của GDP đã tác động mạnh mẽ
đến cơ cấu tiêu dùng và mở ra nhiều cơ hội cho các nhà quản trị. Nhiều doanh nghiệp
đã thành công nhờ đưa ra các hàng hóa dịch vụ phù hợp nhu cầu, thẩm mỹ, thị hiếu
đang gia tăng của người tiêu dùng. Tuy nhiên một số doanh nghiệp không nhanh nhạy
thích ứng với sự thay đổi này đã dẫn tới thua lỗ, phá sản. Nguy cơ và rủi ro cho một số
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp không chỉ bắt nguồn từ sự thay đổi quá nhanh và mạnh mẽ mà còn cả từ
sự không năng động và linh hoạt của các nhà quản trị trong việc không biết cách đáp
ứng nhu cầu đã tăng lên và thay đổi nhanh chóng về các loại sản phẩm hàng hóa dịch
vụ trong thời kỳ này.
2.1.2. Yếu tố lạm phát
Yếu tố lạm phát tiền tệ cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc hoạch định chiến lược
và sách lược kinh doanh. Nếu lạm phát gia tăng sẽ làm tăng giá cả yếu tố đầu vào kết
quả dẫn tới sẽ là tăng giá thành và tăng giá bán. Nhưng tăng giá bán lại khó cạnh tranh.
Mặt khác, khi có yếu tố lạm phát tăng cao, thì thu nhập thực tế của người dân lại giảm
đáng kể và điều này lại dẫn tới làm giảm sức mua và nhu cầu thực tế của người tiêu
dùng. Nói cách khác khi có yếu tố lạm phát tăng cao thì thường khó bán được hàng hóa
dẫn tới thiếu hụt tài chính cho sản xuất kinh doanh, việc tổ chức thực hiện chiến lược
kinh doanh khó thực thi được. Vì vậy việc dự đoán chính xác yếu tố lạm phát là rất
quan trọng trong điều kiện nước ta hiện nay, cũng như trong chiến lược sản xuất kinh
doanh.
Ảnh hưởng tới tâm lý và tiêu dùng của người dân.
2.1.3. Tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay
Cả hai yếu tố này cũng đều có tác động đến giá thành sản phẩm - dịch vụ của
doanh nghiệp. Thường thì doanh nghiệp nào cũng có mối quan hệ trên thương trường
quốc tế, nếu không là đầu tư với nước ngoài thì cũng phải mua nguyên vật liệu, hàng
hóa hoặc máy móc từ nước ngoài. Tỷ giá hối đoái chiếm vị trí trung tâm trong những
tác động lên các hoạt động này và nhất là nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành và giá
bán sản phẩm của doanh nghiệp. Vì thế, việc dự báo tỷ giá hối đoái là rất quan trọng
trong việc hoạch định và tổ chức thực hiện các hoạt động quản trị kinh doanh nói chung
và các chiến lược cùng sách lược quản trị kinh doanh nói riêng. Đồng thời tỷ giá hối
đối cũng ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp và việc tiêu dùng
của người dân.
Yếu tố lãi suất cho vay của ngân hàng cũng có ảnh hưởng đáng kể đến các hoạt
động quản trị ở mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế các doanh nghiệp thường đi vay thêm
vốn ở ngân hàng để mở rộng sản xuất hoặc sử dụng trong việc mua bán, do đó lãi suất
cho vay cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào, đầu ra ở mỗi doanh
nghiệp. Điều này cũng có nghĩa là ảnh hưởng của lãi suất cho vay đến giá thành, giá bán
và tác động đến sức mua thực tế về hàng hóa cùng dịch vụ của doanh nghiệp, có tác
động rất lớn đến việc hoạch định và thực thi các chiến lược và chính sách quản trị kinh
doanh. Chính vì vậy mà khi vạch ra một chiến lược quản trị kinh doanh, đặc biệt là
chiến lược quản trị tài chính, doanh nghiệp thường lưu ý đến yếu tố này.
2.1.4. Tiền lương và thu nhập
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 8