Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Giải bài tập chương 9 hoạch định dòng tiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.15 KB, 38 trang )

Trường Đại học Kinh tế TPHCM
Bộ môn: Hoạch định ngân sách vốn
GIẢI BÀI TẬP
CHƯƠNG 9:
HOẠCH ĐỊNH DÒNG TIỀN
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Hà
Nhóm sinh viên thực hiện:
- Nguyễn Thị Đỗ Quyên – TC04
- Lê Hoàng Oanh – TC06
- Trần Thị Hồng Thảo – TC06
- Mai Ngô Ngọc Trâm – TC06
- Mai Thị Yên – TC05
CHƯƠNG 9:
HOẠCH ĐỊNH DÒNG TIỀN
CÂU HỎI
Câu 1.Thảo luận xem quá trình hoạch định ngân sách vốn được những người sau
đây sử dụng như thế nào:
a. Đối với Giám đốc nhân sự:
Giám đốc nhân sự là những người phụ trách việc tuyển dụng, huấn luyện cũng như
phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Từng công việc của các giám đốc nhân sự
đều đòi hỏi sự chi tiêu vốn, đó là các chi phí cho việc săn đầu người, chi phí cho các khóa
đào tạo lại nhân viên hoặc các khóa huấn luyện nâng cao trình độ cho nhân viên… Tất cả
những công việc đó đều nhắm đến mục tiêu là bảo đảm nguồn nhân lực đáp ứng được cả
về số lượng cũng như chất lượng cho các họat động của doanh nghiệp ở hiện tại, và đặc
biệt là cho việc phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Hầu hết các chi phí này đều
nhằm mục tiêu tạo ra những thu nhập trong tương lai, do đó chúng đều là những chi tiêu
vốn (capital expenditure). Các giám đốc nhân sự cũng phải tiến hành đầy đủ các bước của
quá trình họach định ngân sách vốn, từ đề xuất các dự án, ước tính các dòng thu nhập
(cash flows) cho đến thẩm định hiệu quả của từng dự án để có thể lựa chọn dự án hiệu
quả nhất cho việc chi tiêu vốn trên trong mối quan hệ với các chiến lược chung khác của
doanh nghiệp.


b. Đối với chuyên viên nghiên cứu phát triển:
Những dự án nghiên cứu phát triển (R&D) đóng vai trò vô cùng to lớn đối với
triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Những nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới của doanh nghiệp đều nhắm đến một mục đích là đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong tương lai, qua đó đảm bảo thu nhập cho doanh nghiệp. Những chi phí cho
các họat động R&D đều là những chi tiêu vốn.Trong cơ cấu chi tiêu vốn của một doanh
nghiệp ở bất kì một giai đoạn nào cũng đều cần có chi tiêu cho các hoạt động R&D này.
Việc hoạch định ngân sách của các chuyên viên R&D là vô cùng quan trọng, bởi vì nó sẽ
là cơ sở cho các chiến lược khác của doanh nghiệp. Các chuyên viên R&D cần các định
được tính hiệu quả của các dự án cũng như thời gian tiến hành dự án một cách chính xác.
c.Đối với các chuyên viên quảng cáo
Các chuyên viên quảng cáo có nhiệm vụ quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp đến
với khách hàng ở thời điểm hiện tại và cả trong tương lai.Điều này yêu cầu phải có chi
tiêu vốn là các chi phícho chiến lược quảng cáo với mong muốn có được dòng tiền tốt
trong tương lai. Vì vậy các chuyên viên quảng cáo cũng phải hoạch định ngânsách vốn ,
đềra những kế hoạch quảng cáophùhợp, hợp lý với ngânsách, thực hiện các chương trình
quảng cáo và đánh giá kếtquảcủa việc thực hiệncác chương trìnhnày.
Câu 2.Một dự án đầu tư loại trừ lẫn nhau là gì? Một dự án độc lập? Một dự án phụ
thuộc? Cho một thí dụ về mỗi loại dự án.
-Dự án loại trừ nhau: là những dự án không thể tiến hành đồng thời, nói cách khác đó
là những dự án có cùng mục tiêu, nhưng cách thức thực hiện khác nhau. Nếu hai dự án là
loại trừ nhau thì khi quyết định thực hiện dự án này sẽ loại bỏ việc thực hiện dự án kia.
VD: Chọn lựa xây cầu hay xây hầm Thủ Thiêm…
- Dự án độc lập: là những dự án có thể tiến hành đồng thời, nói cách khác đó là các
dự án không cùng mục tiêu. Việc ra quyết định thục hiện dự án này không ảnh hưởng đến
việc lựa chọn các dự án còn lại(dòng tiền của dựán nàykhôngảnh hưởng đến dòng tiền
dựán khác).
VD:+Dự án trồng cà phê và cao su trên 2 mảnh đất khác nhau ờ Đắk Lắk.
+Doanh nghiệp đang xem xét hai dự án: mua thêm máy móc mới để tăngnăng suất sản
xuất và xây dựng hệ thống kiểm soát ô nhiễm môi trường. Doanhnghiệp chọn dự án mua

thêm máy móc mới để tăng năng suất sản xuất khôngảnh hưởng đến việc lựa chọn dự án
xây dựng hệ thống kiểm soát ô nhiễm môitrường
-Dự án phụ thuộc: các dự án phụ thuộc nhau phải được thực hiện cùng 1 lúc với nhau.
Hai dự án phụ thuộc đồng nghĩa với việc lựa chọn dự án này là lựa chọn dựán kia.
VD: Dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất và dự án xây dựng tuyến đường ống
dẫn dầu từ Vũng Tàu ra Quảng Ngãi
Câu 3.Cưỡng chế vốn tác động như thế nào đến khả năng tối đa hóa tài sản cổ đông
của doanh nghiệp ?
-Cưỡng chế vốn tác động mạnh mẽ đến khả năng tối đa hóa tài sản cổ đông
củadoanh nghiệp. Khi doanh nghiệp bị cưỡng chế vốn thì việc chi tiêu vốn củadoanh
nghiệp cũng bịgiới hạn. Nghĩa là, doanh nghiệp không thể đầu tư vào tấtcả các dự án đủ
tiêu chuẩn. Vì vậy ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi trong tươnglai của cổ đông.
-Không phải lúc nào công ty cũng có đủ nguồn vốn thực hiện cho tất cả dự ánđược
đề xuất (được xem là tốt), khi đó cần thiết phải hoạch định ngân sách vốn trongđiều kiện
giới hạn cho phép. Muốn tối đa hóa tài sản cổ đông bằng cách chấpnhận mọi dự án có
NPV dương, nhưng ngân sách vốn lại bị giới hạn làm cho chỉ tiêu NPV không còn
phù hợp nữa. Khi đó sử dụng chỉ số lợi nhuận PI (giới hạn trong một kỳduy nhất) để xem
xét khả năng sinh lời trên mọi đồng vốn bỏ ra nhưng nó lại đikèm với một giả định rằng
mọi dự án có thể chia nhỏ ra để đầu tư và điều nàytrong thực tế ít khi xảy ra dẫn đến khả
năng tối đa hóa tài sản cho cổ đông trởkhó hơn.
Câu 4.Các loại đầu tư vốn chủ yếu là gì? Loại dự án có ảnh hưởng đến cách phân
tích dự án không?
• Các dự án đầu tư mở rộng: điển hình là các chương trình nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới.
• Các dự án thay thế: thay thế các máy móc thiết bị cũ bằng các thiết bị mới có năng
suất cao hơn.
• Các dự án phát sinh để đáp ứng các yêu cầu pháp lý, các tiêu chuẩn sức khỏe và
an toàn: đầu tư cho các thiết bị kiểm soát ô nhiễm, thông gió và phòng cháy.
Nói chung thì loại dự án có ảnh hưởng đến cách phân tích dự án, qua đó ảnh
hưởng đến quy trình thực hiện quyết định đầu tư vốn. Chẳng hạn như đối với các dự án

đáp ứng các yêu cầu pháp lý thì khi phân tích chúng nên được xem như các dự án phụ
thuộc. Đối với dự án mở rộng thì những ước tính về doanh số trong tương lai sẽ có nhiều
rủi ro hơn dự án thay thế.
Câu 5.
Dòng tiền cho một dự án được đo lường trên cơ sở dòng tiền tăng thêm ΔCF. ΔCF
chính là cơ sở để nhà đầu tư hay doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư. Không có dự
án thì vẫn có dòng tiền hoạt động của công ty cho nên khi xem xét dự án chúng ta chỉ
xem xét sự khác biệt của dòng tiền công ty hay doanh nghiệp khi có hay không có dự án.
Xem xét chênh lệch giữa dòng tiền khi tăng thêm, lợi ích tăng thêm, nếu hiện giá của
chúng lớn hơn hiện giá của chi phí tăng thêm thì dự án được chấp nhận. Một dự án hấp
dẫn là một dự án có dòng tiền hoạt động hiệu quả.
Một dự án không thể chỉ tự thân vận động hay chỉ chịu tác dộng của một yếu tố
mà bản thân nó còn chịu tác động bởi nhiều yếu tố gián tiếp bên ngoài khác mà phổ biến
nhất là vốn luân chuyển dưới dạng các khoản phải thu, hàng tồn kho hay tiền mặt Ngoài
ra còn có sức cạnh tranh của sản phẩm, giá của các sản phẩm thay thế, bổ sung, đối thủ…
Tất cả đều phải được tính đến và xem xét trong việc hoạch định dòng tiền để đảm bảo
tính đúng đắn, giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp và nhà đầu tư
Câu 6. Các yếu tố cần xem xét khi ước tính đầu tư thuần của một dự án:
Xét một dự án mở rộng, các yếu tố bao gồm:
• Chi phí dự án mới cộng cới các chi phí vận chuyển lắp đặt đi kèm với việc mua tài
sản và đưa tài sản vào sử dụng.
• Bất kì gia tăng vốn luân chuyển ban đầu do đầu tư mới đòi hỏi
Xét một dự án thay thế, các yếu tố bao gồm:
• Chi phí dự án mới cộng cới các chi phí vận chuyển lắp đặt đi kèm với việc mua tài
sản và đưa tài sản vào sử dụng.
• Bất kì gia tăng vốn luân chuyển ban đầu do đầu tư mới đòi hỏi
• Thu nhập thuần từ việc bán tài sản thay thế
• Thuế phát sinh do việc bán tài sản hiện có.
Câu 7.
Khấu hao không phải là một chi phí bằng tiền mặt, tuy nhiên khấu hao tiêu biểu

cho một khoản cho phí được khấu trừ thuế. Do vậy, số khấu hao trong kì càng lớn thù thu
nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong kì càng ít, thu nhập hoạt động sau thuế của doanh
nghiệp sẽ tăng làm cho dòng tiền thu vào của doanh nghiệp cũng tăng. Chính vì vậy mà
khấu hao được tính vào khi ước tính các dòng tiền ròng của dự án.
Câu 8.
Các hậu quả về thuế có thể có khi bán tài sản cũ, trong dự án đầu tư thay thế, ta xét
4 trường hợp có thể xảy ra như sau:
• Giá bán tài sản = Giá trị còn lại của tài sản theo sổ sách: không phát sinh thuế.
• Giá bán tài sản < Giá trị còn lại của tài sản theo sổ sách: Doanh nghiệp sẽ được
nhận lại một khoản khấu trừ thuế tính trên khoản chênh lệch giữa giá bán và giá trị
còn lại của tài sản.
• Giá bán tài sản > Giá trị còn lại của tài sản theo sổ sách: Doanh nghiệp sẽ phải nộp
một khoản thuế phát sinh tính trên khoản chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại
của tài sản.
• Giá bán > nguyên giá của tài sản : Doanh nghiệp phải chịu hai khoản thuế, một
tính trên chênh lệch giữa giá bán và nguyên giá tài sản, hai là phần thuế tính trên
khoản chênh lệch giữa nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản.
Câu 9: Lãi vay có vai trò tích cực đối với bất kì một dự án nào. Nhưng việc tính chi phí
lãi vay vào dòng tiền ròng của 1 dự án thường được coi là không đúng vì 2 lí do:
-Thứ nhất: có thể xem như quyết định đầu tư và quyết định tài trợ là độc lập với nhau.
Trong thực tế, các doanh nghiệp luôn cố gắng duy trì 1 cấu trúc vốn bao gồm nợ vay và
vốn chủ sở hữu; cấu trúc vốn hỗn hợp này được gọi là cấu trúc vốn mục tiêu. Nếu doanh
nghiệp đạt được cấu trúc vốn mục tiêu này thì chi phí sử dụng vốn sẽ ở mức xấp xỉ hoặc
bằng mức tối thiểu. Với các lí do đó, mỗi dự án mới có thể xem như được tài trợ khác
nhau phù hợp với cấu trúc vốn mục tiêu của doanh nghiệp. Do đó, nếu ta chỉ đơn thuần
trừ các chi phí lãi vay khỏi các dòng tiền thì bị coi là không đúng.
-Thứ hai: khi 1 hệ thống chiết khấu được dung để thẩm định dự án, lãi suất chiết khấu
hay chi phí sử dụng vốn đã bao gồm chi phí của các nguồn tiền dung để tài trợ cho dự án
( lãi vay). Đa số các doanh nghiệp đều sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân ( WACC)
để chiết khấu các dòng tiền của các dự án mới.

WACC= ( Wđ × rđ ) + ( We × re )
Với: Wđ : tỷ trọng vốn vay trong cấu trúc vốn.
We : tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong cấu trúc vốn.
rđ : lãi vay ( chi phí sử dụng vốn vay )
re : chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
Như vậy, việc đưa các chi phí lãi vào tính toán các dòng tiền sẽ là tính các chi phí đó đến
2 lần.
Câu 10:
DỰ ÁN MỞ RỘNG DỰ ÁN THAY THẾ
- Đầu tư thêm tài sản để tăng doanh
thu.
- Doanh thu có xu hướng tăng.
- Chi phí hoạt động, vốn luân
chuyển có xu hướng tăng.
- Có thể xuất hiện chi phí cơ hội.
- Thải hồi 1 tài sản và thay thế bằng
1 tài sản có hiệu quả hơn.
- Doanh thu có thể tăng nhưng tăng
tốc độ tăng ít hoặc không tăng.
- Vốn luân chuyển không đổi hoặc
tăng ít.
- Không xuất hiện chi phí cơ hội.
- Việc tính toán đầu tư thuần phải
tính đến thu nhập từ việc bán tài
sản cũ và phần thuế đánh trên thu
- Không có khoản mục bán tài sản
cũ trong tính đầu tư thuần.
nhập đó.
Câu 11:
-Chi phí cơ hội trong quá trình hoạch định ngân sách vốn là dòng tiền lớn nhất mà các tài

sản đó có thể tạo ra nếu chúng không được sử dụng trong dự án.
-Khi tính chi phí cơ hội vào dòng tiền dự án, phải tính chi phí cơ hội cao nhất và phải tính
sau thuế.
Câu 12:
Các hạng mục được xem là các dòng tiền tăng thêm khi quyết định nên đầu tư vào một
nhà máy sản suất mới hay không là :
a. Các chi phí phá bỏ và dọn sạch mặt bằng.
b. Giá trị thị trường của khu đất và cả tòa nhà hiện hữu.
d. Thu nhập bị mất của các sản phẩm khác do ban quản lý dành thời gian cho cơ sở
mới này.
g. Sụt giảm trong hóa đơn thuế của công ty do khấu hao thuế của nhà máy mới.
h. Đầu tư ban đầu vào các kho hàng nguyên liệu.
Câu 13.Đúng hay sai?
a) Sai vì hiện giá các tấm chắn thuế khấu hao của một dự án phụ thuộc vào lãi suất thực
chứ không phải lãi suất danh nghĩa nên không tùy thuộc vào tỷ lệ lạm phát tương lai.
b) Sai vì khi xem xét đầu tư vào một dự án nào đó thì quyết định tài trợ được thực hiện
độc lập với quyết định chấp nhận hay từ chối dự án đó. Điều này có nghĩa là các dự án
được xem xét trong điều kiện nguồn tài trợ như nhau để doanh nghiệp có thể khách quan
đánh giá dự án nào tốt, dự án nào không tốt. Vì vậy, các dòng tiền dự án không tính đến
các khoản lãi được chi trả cho bất kỳ khoản vay nào để tài trợ cho dự án mà các khoản lãi
này sẽ được chi trả bằng cách trích từ dòng tiền hàng năm của dự án.
Câu 14.
Hiện giá của tấm chắn thuế khấu hao lớn ở các năm đầu dự án và giảm dần ở những năm
cuối dự án. Hiện giá của tấm chắn thuế khấu hao của cùng một tài sản ở những dự án có
thời gian ngắn thì lớn hơn so với hiện giá của tấm chắn thuế khấu hao ở dự án có thời
gian dài hơn.
Ví dụ: Tính hiện giá của tấm chắn thuế khấu hao của tài sản trị giá 500000$ cho hạng kỳ
5 năm và 7 năm với thuế suất 35% và chi phí sử dụng vốn là 5%
• Bảng tính khấu hao tài sản cho hạng kỳ 5 năm
Năm Tỷ lệ KH hằng năm (%) Số KH hằng năm ($) Lá chắn thuế ($)

1 20 100000 35000
2 32 160000 56000
3 19,20 96000 33600
4 11,52 57600 20160
5 11,52 57600 20160
6 5,76 28800 10080
Hiện giá của tấm chắn thuế :
+ + + + + =153055 $
• Bảng tính khấu hao tài sản cho kỳ hạng 7 năm
Năm Tỷ lệ KH hằng năm (%) Số KH hằng năm ($) Lá chắn thuế ($)
1 14,29 71450 25007,5
2 24,49 122450 42857,5
3 17,49 87450 30607,5
4 12,49 62450 21857,5
5 8,93 44650 15627,5
6 8,92 44600 15610
7 8,93 44650 15627,5
8 4,46 22300 7805
Hiện giá của tấm chắn thuế:
+ + + + + + +
= 144536,55 $
Câu 15. Giải thích các phát biểu
a) Đầu tư vào vốn luân chuyển thuần thường là một dòng tiền mặt chi ra quan trọng trong
các dự án phát triển sản phẩm mới hay trong dự án mở rộng sản xuất vì đối với các dự án
này,nhu cầu tiền mặt là rất quan trọng để mua máy móc, thiết bị tài sản mới hay chi tiền
để tiếp thị sản phẩm. Mặt khác, doanh nghiệp cũng phải dự trữ một lượng hàng tồn kho
đủ lớn cho bất kỳ một sự gia tăng đột biến trong nhu cầu sản phẩm mới hay doanh nghiệp
phải thực hiện tín dụng thương mại cho khách hàng nhằm thúc đẩy khách hàng sử dụng
sản phẩm mới. Do đó, nhu cầu tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu thường là
quan trọng trong các dự án này.

b) Không cần phải dự báo các thay đổi trong vốn luân chuyển thuần nếu việc định thời
điểm của tất cả các dòng tiền thu vào và chi ra được quy định một cách cẩn thận vì các
thay đổi trong vốn luân chuyển thuần sẽ được thu hồi toàn bộ khi dự án kết thúc.
Câu (a) nói về đầu tư thuần trong khi đó câu (b) nói về đầu tư thuần tăng thêm hằng năm,
do đó chúng thống nhất với nhau.
Câu 16.
Quyết định của một cá nhân như những quyết định chi tiêu vốn nhưng không có thu lại
tiền vốn chỉ chi ra giống như loại dự án kiểm soát ô nhiễm, dự án để đáp ứng những yêu
cầu pháp lý, giống ở chỗ dòng tiền.Vì vậy chúng ta nên dựa vào phương án nào có chi
phí thấp nhất (do ta không quan tâm đến tiện nghi của tài sản mới so với tài cũ).Ta phải
so sánh mà đây thường là chỉ tiêu NPV với các phương án với nhau.
Ví dụ một quyết định đầu tư cá nhân thực tế
Mai dự định mua một chiếc xe đạp trị giá 2.000.000 đồng để tiện lợi cho việc đi học thay
vì hằng ngày Mai phải đi xe bus. Mỗi lần đi xe bus hết 2000đ/lượt nên mỗi ngày sẽ mất
4000đ cho cả đi và về. Tuy nhiên, nếu đi học bằng xe đạp Mai sẽ mất 1000đ/lượt gửi xe.
Chiếc xe sẽ được khấu hao trong 4 năm học đại học và ở cuối năm thứ 4, Mai dự tính bán
chiếc xe với giá 300.000 đồng. Chi phí sử dụng vốn là 5%. Giả sử ngày nào Mai cũng
phải đi học.
Chi phí đi xe bus mỗi năm : 4000 365 = 1460.000 đồng
Chi phí gửi xe mỗi năm: 1000 356 = 365.000 đồng
Số khấu hao hằng năm: 2.000.000/4 = 500.000 đồng
Như vậy, mỗi năm Mai sẽ tiết kiệm được 1.460.000 – (365.000 + 500.000) = 595.000
đồng chi phí đi lại
NPV = -2.000.000 + + + + + = 356.65
Vậy Mai nên mua xe đạp.
Câu 17.
Phát biểu này Sai.
Ví dụ:
Ta có dòng tiền trước thuế là 100
 Dòng tiền chiết khấu trước thuế là

Dòng tiền sau thuế là 100*(1-35%)= 65
 Dòng tiền chiết khấu sau thuế =
Hai kết quả này khác nhau vậy phát biểu trên sai.
Câu 18.
Sai. Hoàn toàn sai lầm khi tính toán về ngân sách mà không dự đoán tỷ lệ lạm phát dù
làm ngân sách theo thực tế hay không thì ta cũng phải dự đoán lạm phát. Bởi vì dự án
được tiến hành trong nhiều năm và các dòng tiền ở tương lai và ta phải dự đoán chúng,
việc dự đoán cần phải tính tới yếu tố lạm phát nếu không muốn có một sai lầm rất lớn (vì
dự đoán một dòng tiền thực tế có tính yếu tố lạm phát của một dự án ít nhất cũng phải có
sai lệch nào đó huống chi không dự báo tỷ lệ lạm phát). Nếu không dự báo về tỷ lệ lạm
phát thì không thể đánh giá mức độ rủi ro của dự án cho nên sẽ rất nguy hiểm cho doanh
nghiệp trong việc thực hiện dự án. Ngoài ra tiền có giá trị theo thời gian nến không dự
báo về lạm phát thì không xác định được giá trị đồng tiền, vốn đầu tư bỏ ra. Hay nói cách
khác chúng ta sẽ không thể biết chiết khấu dòng tiền thực với lãi suất thực cũng như dòng
tiền danh nghĩa với lãi suất danh nghĩa.
Câu 19:
2000 2001 2002 2003 2004
Dòng tiền ra 25.000 50.000 50.000 35.000 0
Dòng tiền vào 75.000 280.000 355.000 285.000 0
Vốn luân chuyển thuần
phát sinh
50.000 230.000 305.000 250.000 0
Câu 20:
Chi phí mua tài sản: 1.200.000
Chi phí giao hàng và lắp đặt: 100.000
Thu nhập do bán tài sản cũ: 150.000
Thuế tiết kiệm được từ khoản lỗ do bán tài sản cũ: 50.000x0,4=20.000
Đầu tư thuần= 1.200.000+ 100.000- 150.000-20.000= 1.130.000
Câu 21:
MKH máy cũ hàng năm: = 3.750

 Xét dự án thay máy cũ bằng máy A1
Bảng tính khấu hao máy mới A1
Năm Giá trị còn lại Tỷ lệ khấu hao Mức KH
1 90.000 40% 36.000
2 54.000 40% 21.600
3 32.400 40% 12.960
4 19.440 n/a 9.720
5 9.720 n/a 9.720
BẢNG HOẠCH ĐỊNH DÒNG TIỀN
Năm
0 1 2 3 4 5
Doanh thu tăng thêm 900.000
1.025.00
0
1.100.00
0
1.175.00
0 1.230.000
Chi phí hoạt động tăng thêm 769.250 866.350 908.890 937.130 962.130
Khấu hao tăng thêm 32.250 17.850 9.210 5.970 5.970
Thu nhập hoạt động trước
thuế 98.500 140.800 181.900 231.900 261.900
Thuế -500 39.400 56.320 72.760 92.760 104.760
Thu nhập hoạt động sau thuế 59.100 84.480 109.140 139.140 157.140
OEAT+ dep 91.350 102.330 118.350 145.110 163.110
NWC -15.000 0 0 0 0 15.000
Thu do thanh lý TS cũ 20.000 0 0 0 0
Thu do thanh lý tài sản mới 0 0 0 0 4.800
Đầu tư cho TSCĐ -90.000 0 0 0 0
NCF -85.500 91.350 102.330 118.350 145.110 182.910

 Xét dự án thay máy cũ bằng máy A2
Bảng tính khấu hao máy mới A2
Năm
Nguyên giá ban
đầu Tỷ lệ khấu hao Mức KH
1 110.000 5/15 36.667
2 110.000 4/15 29.333
3 110.000 3/15 22.000
4 110.000 2/15 14.667
5 110.000 1/15 7.333
BẢNG HOẠCH ĐỊNH DÒNG TIỀN
Năm
0 1 2 3 4 5
Doanh thu tăng thêm
900.00
0
1.025.00
0
1.100.00
0
1.175.00
0
1.230.00
0
Chi phí hoạt động tăng
thêm
731.58
3 814.217 896.650 978.983 995.317
Khấu hao tăng thêm 32.917 25.583 18.250 10.917 3.583
Thu nhập hoạt động trước

thuế
135.50
0 185.200 185.100 185.100 231.100
Thuế -500 54.200 74.080 74.040 74.040 92.440
Thu nhập hoạt động sau
thuế 81.300 111.120 111.060 111.060 138.660
OEAT+ Ddep
114.21
7 136.703 129.310 121.977 142.243
DNWC -2.000 0 0 0 0 2.000
Thu do thanh lý TS cũ 20.000 0 0 0 0
Thu do thanh lý tài sản
mới 0 0 0 0 15.000
Đầu tư cho TSCĐ -110.000 0 0 0 0
NCF -92.500
114.21
7 136.703 129.310 121.977 159.243
a) I1=85.500
I2= 92.500
b) Ở trên
c) Với r= 15%, ta có:
NPV1= -85.5+ + + + +
= 323 ( tỷ đồng)
NPV2= -92.5+ + + + +
= 344 (tỷ đồng)
Ta thấy NPV2 > NPV1  chọn dự án 2
d) Theo nguyên tắc ta phải dùng lãi suất thực để chiết khấu dòng tiền thực; dùng lãi
suất danh nghĩa để chiết khấu dòng tiền danh nghĩa và do đó NPV sẽ không thay
đổi nếu tính theo cách 2 cách đã nói ở trên
 Quyết định đầu tư không thay đổi

Câu 22:
Giá trị khấu hao mỗi năm của máy cũ: 50.000
Giá trị khấu hao mỗi năm máy mới : = 150.000
 Gía trị KH tăng thêm mỗi năm: ∆Dep= 100.000
BẢNG HOẠCH ĐỊNH DÒNG TIỀN
Năm
0 1 2 3 4 5
Doanh thu tăng thêm 100000 100000 100000 100000 100000
Chi phí hoạt động tăng thêm
(đã tính khấu hao) 20000 20000 20000 20000 20000
Khấu hao tăng thêm 100000 100000 100000 100000 100000
Thu nhập hoạt động trước
thuế 80000 80000 80000 80000 80000
Thuế -10000 32000 32000 32000 32000 32000
Thu nhập hoạt động sau thuế 48000 48000 48000 48000 48000
OEAT+ dep 148000 148000 148000 148000 148000
NWC -10000 0 0 0 0 10000
Thu do thanh lý TS cũ 275000 0 0 0 0
Thu do thanh lý tài sản mới 0 0 0 0 42000
Đầu tư cho TSCĐ -750000 0 0 0 0
NCF -495000 148000 148000 148000 148000 200000
a) Đầu tư ròng của dự án I= 495.000
b) Dòng tiền ròng của dự án: bảng trên
Câu 23:
Ta có:
Giá trị còn lại của tài sản cũ = 320.000.000 x = 200.000.000 (đ)
Máy A: tổng chi phí =480.000.000 đ, n=5 năm.
Khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần kết hợp tuyến tính cố định
Máy B : tổng chi phí =600.000.000 đ, n=5 năm
Khấu hao theo phương pháp tổng số năm

Giá bán tài sản cũ =180.000.000
=>thuế được khấu trừ do bán lỗ =40% x(200.000.000 – 180.000.000)= 8.000.000đ
Dòng tiền đầu tư vào Dự án A (Đơn vị: triệu đồng)
Khoản mục Năm 0 1 2 3 4 5
EBIT tăng thêm 145 70 70 70 70
Thuế suất (58) (28) (28) (28) (28)
Khấu hao tăng thêm 152 75,2 29,12 11,84 11,84
Dòng tiền hoạt động
tăng thêm
239 117,2 71,12 53,84 53,84
Vốn đầu tư -480
Vốn luân chuyển
tăng thêm
40 -40
Thanh lý máy cũ 188
Dòng tiền của dự án -332 239 117,2 71,12 53,84 93,84
NPV của dự án với lãi suất chiết khấu 10%:
NPV = -332 + + + + +
= 130,61 ( triệu đồng)
IRR của dự án.
NPV = -332 + + + + += 0
 IRR = 31, 64 %
Dòng tiền đầu tư vào Dự án B (Đơn vị: triệu đồng)
Khoản mục Năm 0 1 2 3 4 5
EBIT tăng thêm 80 100 120 120 120
Thuế suất (32) (40) (48) (48) (48)
Khấu hao tăng thêm 160 120 80 40 _
Dòng tiền hoạt động
tăng thêm
208 180 152 112 72

Vốn đầu tư -600
Vốn luân chuyển
tăng thêm
60 -60
Thanh lý máy cũ 188
Dòng tiền của dự án -472 208 180 152 112 132
NPV của dự án với lãi suất chiết khấu 10%:
NPV = -472 + + + + +
= 138,5 (triệu đồng)
IRR của dự án:
IRR= -472 + + + + + = 0
 IRR= 22,28%
Tính toán độ nhạy của NPV hai dự án:
Lãi suất chiết khấu 10% 11% Thay đổi NPV
NPV dự án A 130,6 121,6 -9
NPV dự án B 138,5 124,73 -13,77
Dự án B có mức độ nhạy cảm NPV cao hơn dự án A
 Dự án B có rủi ro cao hơn dự án A
Câu 24:
Miếng đất có thể cho thuê với thu nhập hàng năm là 10, nếu không thuê thì đây là khoản
thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Ta có chi phí cơ hội là:10 × (1 – 0.34) = 6,6 triệu
đồng
Số tiền đầu tư ban đầu dự kiến là 100, khấu hao trong 5 năm theo phương pháp số dư giảm
dần, hệ số khấu hao nhanh là 2. (Đơn vị: triệu đồng)
Năm Nguyên giá ban đầu Tỷ lệ khấu hao Số khấu hao hằng năm
1 100 1/5×2=40% 40
2 60 40% 24
3 36 40% 14,4
4 21,6 40% 8,64
5 12,96 40% 5,18

92,22
Giá trị thanh lý là 30
Giá trị còn lại của tài sản =100 -92,22=7,78
Bán tài sản với mức giá cao hơn giá trị sổ sách phải chịu một mức thuế là:
(30-7,78)×0,34=7,56
Giá trị thanh lý thực sự của tài sản: 30 - 7,56= 22,44
Bảng hoạch định dòng tiền: (đơn vị :triệu đồng)
Khoản mục 0 1 2 3 4 5
Doanh thu tăng thêm ∆R 90 146,88 224,73 191,02 116,9
Chi phí hoạt động tăng thêm
∆O
30 96 150 133,82 88,56
Khấu hao tăng thêm ∆Dep 40 24 14,4 8,64 5,18
Thu nhập hoạt động trước thuế
tăng thêm ∆OEBT
20 26,88 60,33 48,56 23,16
Thuế 6,80 9,14 20,51 16,51 7,87
Thu nhập hoạt động sau thuế
tăng thêm ∆OEAT
13,20 17,74 39,82 32,05 15,29
∆OEAT + ∆Dep 53,20 41,74 54,22 40,69 20,47
∆NWC -10 0 -6,32 -8,65 3,75 21,22
Chi phí cơ hội của tài sản -6,6 -6,6 -6,6 -6,6 -6,6
Thu do thanh lý tài sản 22,44
Đầu tư cho TSCĐ -100
Dòng tiền của dự án NFC -110 46,60 28,82 38,97 37,84 57,53
b) NPV= -110 + + + + + = 28,17
-110 + + + + + =0
→ r = 25,01%
Vậy IRR= 25,01%

PI= = = 1,26
Với PV = + + + + = 138,17
Tính PP:
Vốn đầu tư ban đầu:110
Dòng tiền tích lũy đến cuối năm thứ hai: 75,42
Số lượng còn tiếp tục được bù đắp: 34,58
Dòng tiền đến cuối năm thứ ba: 38,97
Thời gian thu hồi vốn PP= ( 2 + ) = 2,9 năm
c)
lãi suất thực=
15% =
=>Lsck = 20,75 %
Vậy NPV = -110 + + + + +
= 10,7> 0 vẫn có thể thực hiện dự án
d) Đánh giá mức độ rủi ro của dự án:
Tỷ lệ lạm phát
Xác
suất
Lãi suất chiết khấu NPV Sai số
0% 20% 15% 28,17 49,75
5% 50% 20,75% 10,7 1,44
7% 30% 23,05% 4,72 17,71
NPV mong đợi 12,4
Phương sai NPV của dự án 68,9
Độ lệch chuẩn 8,3
Câu 25:
Dòng tiền thực = = 96,154
Lãi suất chiết khấu thực = = 3,85 %
PV = = 92,589 (euro)
Câu 26:

lãi suất thực= = = 9,09%
Dòng tiền thực hằng năm=
0 1 2 3 4 5 6 7
Dòng tiền
thực
-12600 -1349 2436 4751 7195 6200 3250 1678
NPV= -12600+ ++ + + + + = 3732,2
Câu 27.
• Trường hợp: chi phí lắp đặt 50.000$ được xem như đầu tư vốn
Theo phương pháp khấu hao MACRS
Năm
Tỷ lệ KH hàng năm (%) Số KH hàng năm ($) Lá chắn thuế
1 20 80.000 28.000
2 32 128.000 44.800
3 19,2 76.800 26.880
4 11,52 46.080 16.128
5 11,52 46.080 16.128
6 5,76 23.040 8.064
Hiện giá của tấm chắn thuế là:
NPV= + + + + + = 122.440$
• Trường hợp: chi phí lắp đặt 50.000$ xem như chi tiêu thường xuyên
 Giá ban đầu của lò nung là 350.000$
Năm Tỷ lệ KH hàng năm (%) Mức KH hàng năm Lá chắn thuế
1 20 70.000 24.500
2 32 112.000 39.200
3 19,2 67.200 23.520
4 11,52 40.320 14.112
5 11,52 40.320 14.112
6 5,76 20.160 7.056
Hiện giá của tấm chắn thuế từ khấu hao là:

NPV = + + + + + = 107.140$
Tổng hiện giá tấm chắn thuế:
107.140 + 50.000 35% = 124.640$
Câu 28.
Cần giả định thêm là doanh nghiệp thực hiện dự án này trong vòng 8 năm và vốn luân
chuyển thu được ở năm thứ 10 sẽ không tính vào dự án này.
Khấu hao máy móc trị giá 150.000$ theo phương pháp khấu hao MACRS
Bảng tính khấu hao:
Năm Tỷ lệ KH hằng năm (%) Mức KH hằng năm ($)
1 14,29 21.435
2 24,29 36.735
3 17,49 26.235
4 12,49 18.735
5 8,93 13.395
6 8,92 13.380
7 8,93 13.395
8 4,46 6.690
Nếu công ty tự sản xuất loại phụ tùng này tức là quyết định thực hiện một dự án đầu tư
mới. Do đó, phần doanh thu tăng thêm hàng năm chính là phần chênh lệch khi doanh
nghiệp tự sản xuất và khi đi mua, là 0,5$/sp
Doanh thu tăng thêm hằng năm : 0,5 200.000 = 100.000$
Bảng hoạch định dòng tiền dự án
0 1 2 3 4 5 6 7 8
R 100.00
0
100.00
0
100.00
0
100.00

0
100.00
0
100.00
0
100.00
0
100.000
Dep 21.435 36.735 26.235 18.735 13.395 13.38 13.395 6.69
78.565 63.265 73.765 81.265 86.605 86.620 86.605 93.310
Thuế 27.498 22.143 25.818 28.443 30.312 30.317 30.312 32.659
51.067 41.122 47.947 52.822 56.293 56.303 56.293 60.652
OABT +Dep 72.502 77.857 74.182 71.557 69.688 69.683 69.688 67.342
(30.000)
Đầu tư TSCĐ (150.000)
NCF (180.000) 72.502 77.857 74.182 69.688 69.683 69.688 67.342
NPV (180.000) 63.045 58.871 48.776 40.913 34.647 30.126 26.198 22.014
NPV =144.590$ >0 nên công ty nên thực hiện dự án này
Câu 29.
a) Các bút toán không hợp lý:
1. Vì chi phí cơ hội của đất và nhà xưởng phải được tính vào dòng tiền.
2. Vì chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển là chi phí chìm nên không tính vào dòng
tiền.
7. Vì theo nguyên tắc xác định dòng tiền thì không tính lãi vay vào dòng tiền.
9. Vì sử dụng phương pháp chuyển lỗ.
10. Dòng tiền bằng thu nhập hoạt động tăng thêm sau thuế cộng khấu hao tăng thêm và
trừ đi thay đổi vốn luân chuyển. Dòng tiền bao gồm tất cả các hoạt động đầu tư
thuần.
b, c) Dòng tiền của dự án
Thuế suất: 35%

Lãi suất chiết khấu 15%
Đơn vị tính: 1,000 USD
Năm 1999 2000 2001 2002-2008 2009
8,000 16,000 40,000 40,000
4,800 9,600 24,000 24,000
∆Dep 1,040 1,040 1,040 1,040
∆OEBT 2,160 5,360 14,960 14,960
Thuế 756 1,876 5,236 5,236
∆OEAT 1,404 3,484 9,724 9,724
∆OEAT+∆Dep 2,444 4,524 10,764 10,764
Chi tiêu vốn -10,400
∆NWC -4,000 -4,000
NCF -14,400 2,444 4,524 10,764 14,764
Hiện giá thuần -14,400 2,125 3,421 33,862 3,649
(NPV)
∆R
2000
= 2,000x 4,000$ = 8,000,000$
∆O
2000
= 2,000 x 2,000$ + 10% x 8,000,000$ = 4,800,000$
∆Dep
2000
= = 1,040,000$
NPV = -14,400 + 2,125 + 3,421 + 33,862 + 3,649 = 28,657 (1000$)
Câu 30.
Thuế suất thuế TNDN:40%
Lãi suất danh nghĩa: 11%
Đơn vị tính: triệu euro
Bảng hoạch định dòng tiền

0 1 2 3 4 5 6 7 8
∆R 27 51.3 89.1 81 62.1 37.8 29.7
∆O 24.7 32.9 35.5 32.7 26.3 18.1 15.3
∆Dep 11.9 11.9 11.9 11.9 11.9 11.9 11.9
∆OEBT -9.6 6.5 41.7 36.4 23.9 7.8 2.5
Thuế -3.8 2.6 16.7 14.6 9.6 3.1 1
∆OEAT -5.8 3.9 25 21.8 14.3 4.7 1.5
∆OEAT+∆Dep 6.1 15.8 36.9 33.7 26.2 16.6 13.4
∆NWC -2.3 2.1 3.2 -0.7 -1.6 -2.1 -0.7 -2.5
Đầu tư vốn -83.5 12
Thuế đánh
trênthu hồi
4.8
Thu hồi sau
thuế
7.2
NCF -85.8 4 12.6 37.6 35.3 28.3 17.3 15.9 7.2
NPV -85.8 3.6 10.2 27.5 23.3 16.8 9.2 7.7 3.1
NPV = -85.8 + 3.6 + 10.2 + 27.5 + 23.3 + 16.8 + 9.2 + 7.7 + 3.1 = 15.6

Câu 31.
Thuế TNDN: 35%
Chi phí sử dụng vốn:12%
Ta có các bảng sau: (đơn vị: ngàn đôla)

Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8
Đầu tư vốn 1200 -400
Khấu hao tích
lũy
120 240 360 480 600 720 840 960

Giá trị sổ sách
cuối năm
1080 960 840 720 600 480 360 240
Vốn luân
chuyển
350 420 441 463 486 511 536 563
Tổng giá trị
sổ sách
1550 1500 1401 1303 1206 1111 1016 923 240
Doanh số 4200 4410 4630 4860 5105 5360 5628 5910
Chi phí sản
xuất
3780 3969 4167 4374 4595 4824 5065 5319
Chi phí cơ hội 100 104 108 112 117 122 127 132
Chi phí cơ hội
sau thuế
65 67.6 70.2 72.8 76.05 79.3 82.55 85.8
Khấu hao 120 120 120 120 120 120 120 120
Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8
∆R 4200 4410 4630 4860 5105 5360 5628 5910
∆O 3780 3969 4167 4374 4595 4824 5065 5319
Δdep 120 120 120 120 120 120 120 120
∆OEBT 420 441 463 486 510 536 563 591
Thuế 147 154.35 162.05 170.1 178.5 187.6 197.05 206.85
∆OEAT 273 286.65 300.95 315.9 331.5 348.4 365.95 384.15
∆OEAT+∆Dep 393 406.65 420.95 435.9 451.5 468.4 485.95 504.95
∆NWC -350 70 21 22 23 25 25 27 -563
Chi phí cơ hội 65 67.6 70.2 72.8 76.05 79.3 82.55 85.8
Thu do thanh
lý tài sản

400
Thuếđánh trên
thu hồi
56
Thu hồi sau
thuế
344
Đầu tư vốn -1200
NCF -1550 258 318.05 328.75 340.1 350.45 364.1 376.4 1326.15
NPV -1550 230.
4
253.5 234 216.1 198.9 184.5 170.3 535.6
Do cuối năm thứ 8, công ty bán lại nhà xưởng, máy móc thiết bị với giá 400.000$ cao
hơn giá trị sổ sách là 240.000$ => Thuế đánh trên thu hồi = (400.000 – 240.000) x 35% =
56.000$
 NPV = 473.3
 IRR = 19%

×