BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA
Đề Tài :
Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Lớp :
MSSV :
Sự cần thiết của Đề tài nghiên cứu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Mọi
doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế hoạt động trong nền kinh tế thị trường
nên đã có sự chủ động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của đơn vị. Do đặc
thù của ngành xây dựng cơ bản là những công trình xây dựng, hạng mục công
trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài nên việc hạch toán chi phí sản xuất xây lắp đòi hỏi phải được tập hợp và
phân loại chi phí theo từng khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối
tượng kế toán chi phí. Bên cạnh đó, phần lớn các doanh nghiệp chưa hiểu rõ
sự cần thiết cũng như lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ mang lại. Việc xây
dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp sẽ đem lại
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.
Công ty xây dựng công trình giao thông 820 là doanh nghiệp Nhà nước
trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 8 - Bộ Giao thông
Vận tải được thành lập theo quyết định số 1105 QĐ/TCCB-LĐ ngày
03/6/1993 của Bộ Giao thông Vận tải. Đen nay sau gần 14 năm hoạt động,
Công ty xây dựng công trình giao thông 820 đang hoạt động khá hiệu quả và
đạt doanh thu trên 66 tỷ đồng năm 2008. Trong bối cảnh môi trường kinh
doanh với sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng, thì giải pháp hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ là một trong những giải pháp quan trọng nhằm thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Dựa trên vai trò, ý nghĩa và lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ, và yêu
cầu thực tế tại Công ty xây dựng công trình giao thông 820, học viên chọn Đe
tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi
phí sản xuất xây lắp tại Công ty xây dựng công trình giao thông 820” làm
Luận văn
Thạc sỹ Kinh tế chuyên ngành Ke toán, Tài vụ và Phân tích hoạt động kinh
doanh.
1. Mục đích nghiên cửu
Mục đích nghiên cứu của Đe tài là mô tả và phân tích thực trạng hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với kiểm soát chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty
xây dựng công trình giao thông 820. Trên cơ sở đó, học viên đánh giá và đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng
cường kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty xây dựng công trình giao thông
820.
2. Nội dung của Đe tài
Tên Chuyên đề: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty xây
dựng công trình giao thông 820”.
Ngoài Lời mở đầu và Ket luận, Chuyên đề gồm có 2 chương:
Chương I: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm soát chi phí
sản xuất xây lắp tại Công ty xây dựng công trình giao thông 820
Chương II: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty xây
dựng công trình giao thông 820
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đe tài là hệ thống kiểm soát nội bộ với việc
tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất xây lắp. Phạm vi nghiên cứu của Đe tài
là tại Công ty xây dựng công trình giao thông 820.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của Đe tài là dựa trên cơ sở lý luận của phép
duy vật biện chứng; phương pháp tổng hợp, phân tích, diễn giải.
Bằng việc nghiên cứu, tham khảo tài liệu, tập hợp các nội dung cơ bản
của vấn đề nghiên cứu, mô tả thực trạng của hệ thống và phân tích tổng hợp từ
đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho đối tượng nghiên cứu.
Các phân tích do Đe tài đưa ra được dựa trên những nghiên cứu lý luận,
tổng hợp các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước.
5. Đóng góp của Chuyên đề
Chuyên đề đã làm rõ các vấn đề về tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm
soát nội bộ trong kiểm soát chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty xây dựng công
trình giao thông 820; và đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện
hệ thống kiếm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất xây
lắp tại Công ty xây dựng công trình giao thông 820
.CHƯƠNGI
THựC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KTẺM SOÁT
CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DựNG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG 820
1.1.1ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY XÂY DựNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 820 CÓ ẢNH HƯỚNG ĐẾN HỆ THÓNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
3 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty xây dựng công trình giao thông 820 là doanh nghiệp Nhà nước
trực thuộc Tổng Công ty xây dựng công trình 8 - Bộ Giao thông vận tải, được
thành lập theo quyết định số 1105 QĐ/TCCB-LĐ ngày 03 tháng 6 năm 1993
của Bộ Giao thông vận tải. Nhiệm vụ chính của Công ty là:
1.2.1 Xây dựng các công trình giao thông, các công trình thuỷ lợi;
1.2.2 Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;
1.2.3 Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể tóm tắt theo các
giai đoạn sau:
Công ty xây dựng công trình giao thông 820 tiền thân là Xí nghiệp gạch
Silicat được Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập năm 1970. Nhiệm vụ
chính của Xí nghiệp là sản xuất gạch Silicat và cấu kiện bê tông phục vụ cho
ngành Giao thông vận tải.
Năm 1982 Xí nghiệp sát nhập vào Liên hiệp quản lý đường bộ II với tên
gọi là Xí nghiệp 422. Nhiệm vụ chính của giai đoạn này là chuyên sản xuất
ống cống, phụ kiện cống phục vụ các công trình giao thông.
Căn cứ vào quyết định số 510/QĐ/TCCB-LĐ ngày 27 tháng 3 năm 1993
của Bộ Giao thông vận tải tách chuyển sang Tổng Công ty xây dựng công
trình giao thông 8 lấy tên là Công ty xây dựng công trình giao thông 820, có
trụ sở chính tại Thanh Châu - Phủ Lý - Hà Nam.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 108616 ngày 27 tháng 3 năm
1993 của Trọng tài kinh tế tỉnh Nam Hà và giấy phép hành nghề số 49 ngày 04
tháng 3 năm 1998 của Bộ Xây dựng thì Công ty xây dựng công trình giao
thông 820 được phép hành nghề xây dựng các công trình giao thông trên quy
mô toàn quốc và quốc tế.
Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, đến nay
tổng sản lượng và doanh thu của Công ty hàng năm không ngừng tăng lên và
từng bước khẳng định vị thế của mình trong ngành Giao thông vận tải
.Bảng 1.1: Một số công trình, hạng mục công trình xây lắp do Công ty xây
dựng công trình giao thông 820 thi công năm 2008
Đơn vị tỉnh: đồng việt namGiá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp
598.073.952
304.451.021
4.160.868.676
1.576.605.401
2.311.170.624
STT
1
2
3
4
5
2.1 7
Tên công trình
759.529.270
972.723.983
52.233.742.533
2.080.574.752
Gói thầu số 19 - Quốc lộ 6 Dự án P2 - CP5 - Quốc lộ 5 Dự án cầu Vĩnh Tuy
Dự án TL56 - cầu Hạnh Lâm Gói thầu số 4 - Dự án đường cao tốc cầu Giẽ -
Ninh Bình Tuyến tránh Tân An Bê tông thương phẩm RI Dự
án xây dựng đường cao tốc Sài Gòn - Trung Lương Dự án 1A - 2
(Nguồn: Báo cảo kết quả kinh doanh năm 2008 của Công ty xây dựng công
trình giao thông 820
)
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cũng là quá trình phát
triển, hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, về nhân sự, các quy định trong Công ty
gắn liền với việc xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong quá
trình đó, Công ty đã nhiều lần thay đổi, bổ sung các quy định, chính sách
quản lý, rà soát lại các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty trong từng giai đoạn. Với môi trường
cạnh tranh gay gắt hiện nay, vấn đề quản lý ngày càng yêu cầu cao hơn, nảy
sinh nhiều vấn đề khó khăn,
phức tạp trong sự phát triển của Công ty, các quy chê kiêm soát đã không
theo kịp sự phát triển của Công ty làm xuất hiện những bất cập gây ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy, việc
nghiên cún các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với
việc tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty xây dựng
công trình giao thông 820 là cần thiết trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế ngày nay.
4 Đặc điếm hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị
1. về đặc điếm tố chức bộ mảy quản ỉý
Đe tăng cường hiệu quả quản lý và phù họp với đặc điểm sản xuất
kinh
doanh của đơn vị, bộ máy quản lý của Công ty xây dựng côngtrìnhgiao
thông
820 được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tố chức quản lý Công ty xây dựng công trình
giao thông 820
Ban Giám đốcPhòng Kinh tế kế hoạch
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Vật tư
Đôi
cầu
Đôi
cầu
2
7
Đội Công trình 4
Xưởng bê tông
Công
trường
820-RI
Quan hệ trực tuyếnQuan hệ tham mưu giúp việc Quan hệ kiểm tra, giám sát
Trong bộ máy quản lý có sự phân công, phân cấp chặt chẽ, rõ ràng
trách nhiệm giữa các thành viên trong Ban Giám đốc, giữa lãnh đạo các
phòng, các đội trong Công ty nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
Đứng đầu bộ máy là Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ
về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có
một phó giám đốc chuyên trách về kỹ thuật. Ngoài ra, Phó Giám đốc còn
tham mưu cho Giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng Giám đốc
đi sâu chỉ đạo hoạt động của Phòng kinh tế kế hoạch.
Phòng Tổ chức hành chính là phòng giúp Giám đốc Công ty cùng với
các phòng khác trong công ty phối hợp các hoạt động của Công ty, quản lý
bộ phận hành chính, thực hiện quản lý nhân sự, triển khai các công tác thi
đua khen thưởng, tổ chức thực hiện công tác văn thư lưu trữ, đảm bảo các
điều kiện làm việc để bộ máy Công ty vận hành có hiệu quả phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt khác, Phòng Tổ chức hành chính
cũng thực hiện chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác tổ chức
nhân sự, kế hoạch tuyển dụng nhân sự, đào tạo cán bộ, bổ nhiệm, sắp xếp, bố
trí, nâng bậc lương cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Bên
cạnh đó, Phòng Tồ chức hành chính còn có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc
thanh tra, kiểm tra nhằm tăng cường pháp chế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Phòng Tài chính - Ke toán là bộ phận giúp việc cho Ban Giám đốc
trong việc quản lý tài chính theo quy định và theo pháp luật của nhà nước.
Phòng Kinh tế kế hoạch là bộ phận tham mưu cho Ban Giám đốc về
hoạt động kinh doanh của công ty từ khâu lập kế hoạch đến tổ chức theo dõi
thực hiện kế hoạch. Tiến hành công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm, tìm
kiếm nguồn hàng. Đàm phán ký kết các họp đồng kinh tế với các đối tác
trong và ngoài nước.
Phòng Vật tư là bộ phận tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác
quản lý thống nhất và chỉ đạo công tác điều hành vật tư trong toàn công ty
theo đúng quy định của Nhà nước và của công ty.
Như vậy, mỗi bộ phận trong bộ máy của Công ty có chức năng, nhiệm
vụ riêng nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Cách tổ chức này bảo
đảm mệnh lệnh của Ban Giám đốc được thực hiện đúng, kịp thời, phát huy
được năng lực của cán bộ giúp việc tại các phòng chức năng, mang lại hiệu
quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện các mục tiêu
và kế hoạch đề ra của Công ty.
2. về đặc điếm của tố chức bộ mảy kế toán
Đe phù hợp với bộ máy quản lý sản xuất, bộ máy kế toán của Công ty
được tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả. Theo đó, công tác kế toán của Công ty được
tập trung tại Phòng Tài chính - Ke toán. Còn ở các đội sản xuất không có bộ
phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán đội. Những nhân viên
này có nhiệm vụ tập hợp chứng từ thu chi của đội, định kỳ hàng tháng gửi về
phòng Tài chính - Ke toán để xử lý.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xây dựng công trình giao thông
820 được mô tả trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xây dựng công
trình giao thông 820
Ke toán trưởng
Ke toán tổng hợp
Ke toán ngân hàng, thủ quỹ
Ke toán thanh toán, kế toán tiền
lương
Ke toán công nợ, kế toán
TSCĐ, theo dõi kế toán độ
i
Ke toán các đội công trình
Phòng Tài chính - Ke toán được bố trí 5 nhân viên và được giao các
nhiệm vụ sau:
1.2.4 Ke toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm
vụ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ hoạt động tài chính của Công ty.
Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về hoạt động của Phòng Tài chính -
Ke toán; đồng thời tham mưu cho Ban Giám đốc về các vấn đề tài chính kế
toán.
Ke toán tổng hợp: Định kỳ hàng quý, năm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập
hợp các bảng kê từ các nhân viên kế toán khác để tập hợp chi phí tính giá
thành, từ các bản nghiệm thu thanh toán để tính doanh thu, lập các báo cáo
tài chính cuối kỳ.
1.2.5
1.2.6 Ke toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương: Theo dõi và hạch
toán các khoản thu chi, tính lương cho bộ phận văn phòng, kiểm tra bảng
lương của các đội gửi về, tính các khoản phải trích nộp như bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
1.2.7 Ke toán công nợ kiêm kế toán tài sản cố định, theo dõi kế toán
đội sản xuất: Theo dõi, hạch toán chứng từ của các đội sản xuất gửi về.
Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng, các đội sản xuất. Theo dõi sự
biến động tăng, giảm của tài sản, trích khấu hao và sửa chữa lớn của tài sản
cố định. Tập hợp chứng từ từ các đội sản xuất, xử lý và lập báo cáo thu chi
của các đội để chuyển cho kế toán tổng hợp.
1.2.8 Ke toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ bảo quản, cất
giữ quỹ, vào cuối mỗi ngày gửi báo cáo quỹ tiền mặt cho kế toán tổng họp.
Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến vay và trả nợ ngân hàng, các nghiệp
vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng.
Việc sử dụng, luân chuyển chứng từ trong Công ty được quy định hết
sức nghiêm ngặt. Công ty sử dụng các loại chứng từ, các báo cáo tài chính
theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính, về trình tự và thời gian luân
chuyển chứng từ trong nội bộ Công ty do Ke toán trưởng quy định trên cơ
sở phù hợp với các quy định của Bộ Tài chính và căn cứ theo tình hình thực
tế của Công ty. Trình tự luân chuyển chứng từ của Công ty được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty
Quản lý và lưu trữ chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quy
định của Bộ Tài chính và được mở chi tiết cho từng đối tượng quản lý.
Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung trên cơ sở kế
toán máy (xem Sơ đồ 2.4)
Sơ đồ 2.4: Trình tự kế toán theo Hình thức Nhật ký chung áp dụng
tại Công ty
Chúng từ gố
cSổ chi tiết
Sổ quỹ
SỔ nhật ký đăc biêt
Sổ nhật ký chung
A
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi hằng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ)
«4 ► Đối chiếu, kiểm tra
Đặc điếm của Hình thức Nhật ký chung là hàng ngày các nhân viên kế toán căn
cứ vào chứng từ gốc sẽ kiểm tra, phân loại và nhập dữ liệu vào máy
tính. Tất cả các dữ liệu của chứng từ gốc được nhập vào máy tính sẽ được máy
tính tự động điều chuyển và đưa vào các phần hành có liên quan.
Công ty áp dụng Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài chính ban hành cho hệ thống báo cáo tài chính của Công ty, nhằm
tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Ngoài các báo cáo tài chính chung theo quy định của
Nhà nước, Công ty còn quy định thêm một số mẫu báo cáo hàng tháng, quý, năm
cho từng phần hành công việc: Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo hợp
đồng, Bảng tổng hợp chi phí phát sinh theo vụ việc, Bảng kê chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp (có thể phân theo từng vụ việc cụ thể, có thể phân theo từng
đội/công trình)
1.1.2HỆ THÓNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỚI VIỆC KIỂM SOÁT CHI PHÍ
SẢN XUẤT XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DựNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 820
Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát của Công ty bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong
và bên ngoài Công ty có tính môi trường tác động đến việc xây dựng, vận hành,
xử lý dữ liệu của các yếu tố thuộc hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty.
Đặc thù quản lý: hiện nay người có quyền điều hành cao nhất tại Công ty
xây dựng công trình giao thông 820 là Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Giám đốc đã trải qua nhiều vị trí công tác khác nhau nên mọi hoạt động ở Công
ty ông đều am hiểu. Ong hiểu rất rõ những khó khăn mà Công ty gặp phải trong
từng giai đoạn và ý thức được sự cần thiết phải có sự thay đổi. Ồng rất coi trọng
nhân tố con người và xác định đây là nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng công tác quản lý cũng như công tác chuyên môn, quyết định đến
Sự phát triển và bền vững của Công ty. Với nhiều năm kinh nghiệm trên cương
vị cán bộ quản lý, ông nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hệ thống kiểm
soát nội bộ đối với công tác kiểm soát chi phí sản xuất xây lắp. Một trong những
vấn đề ông luôn trăn trở là xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí sản
xuất xây lắp được vận hành thông suốt và có hiệu quả tại Công ty. Ban Giám đốc
Công ty luôn có trách nhiệm với công việc, đặt ra các yêu cầu để phấn đấu đạt
được mục tiêu, khuyến khích các cá nhân sáng tạo và chủ động trong công việc;
luôn có thái độ nghiêm túc, tuân thủ các quy định của tổ chức.
về cơ cấu tổ chức: Mục tiêu của cơ cấu tổ chức của Công ty là gọn nhẹ,
quy định, phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho các đơn vị, cá nhân trong Công ty,
nhưng phải đạt được mục tiêu theo định hướng tổng thể của Công ty. Do vậy,
Ban Giám đốc Công ty đã thực hiện cơ cấu tổ chức theo chức năng nhằm phát
huy tối đa sự chuyên môn hóa trong công việc, cho phép các cán bộ công nhân
viên tập trung vào chuyên môn của mình hơn, đồng thời có thể tuyển dụng được
các nhân viên với các kỹ năng phù hợp với từng phòng ban chức năng trong
Công ty nhằm hạn chế sự lãng phí về nhân lực. Bên cạnh đó, việc triển khai thi
công các công trình, hạng mục công trình đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các bộ phận trong Công ty, tuy nhiên vấn đề này vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.
Đây đó vẫn còn biểu hiện của tính ỷ lại, bị động trong công việc, thiếu trách
nhiệm trong việc giải quyết, xử lý các công việc có liên quan đến nhiều phòng
ban, đơn vị khác nhau trong nội bộ Công ty.
về chỉnh sách nhân sự: Trong những năm qua Ban Giám đốc Công ty rất
quan tâm và coi trọng công tác nhân sự trong Công ty, đánh giá cao vai trò của
người lao động, đặt người lao động là trung tâm trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Mục tiêu của Công ty đặt ra là xây dựng một đội ngũ
cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm trong công việc,
đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng. Công ty đã ban hành Quy chế tuyển
dụng lao động để ngay từ giai đoạn đầu xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên
có năng lực, có trình độ, đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ, có tư cách đạo đức
và phẩm chất tốt. Từ đó đưa ra các chính sách quản lý nhân sự, đảm bảo về số
lượng và chất lượng về tiêu chuẩn chuyên môn, tay nghề kỹ thuật góp phần vào
sự phát triển chung của Công ty.
Bên cạnh đó, Phòng Tổ chức hành chính của Công ty có nhiệm vụ theo
dõi, quản lý thường xuyên tình hình về nhân sự trong Công ty như: theo dõi biến
động về cán bộ công nhân viên, có hồ sơ chính sách quản lý cán bộ công nhân
viên trong toàn Công ty nhằm đưa ra những đánh giá tổng thể giúp cho Ban
Giám đốc trong việc điều động, bố trí, thuyên chuyển cán bộ vào những vị trí
công tác phù hợp với năng lực và trình độ của mỗi cá nhân. Biểu dương những
cá nhân có thành tích lao động xuất sắc, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng năng
suất lao động trong Công ty. Tuy nhiên, Công ty cũng có các hình thức kỷ luật
đối với cá nhân vi phạm quy định của Công ty, có hành vi gian lận trong công
tác
Đe đảm bảo tính công bằng, dân chủ, công khai và động viên cán bộ công
nhân viên trong Công ty, nhằm nâng cao tính chủ động, sáng tạo và tinh thần
trách nhiệm của cán bộ công nhân viên đối với Công ty, khuyến khích khả năng
lao động và đáp ứng kết quả lao động của từng cán bộ công nhân viên trong
Công ty, Ban Giám đốc Công ty đã ban hành Quy chế phân phối tiền lương, thực
hiện chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty tùy theo từng bộ
phận, đơn vị trong Công ty.
Những chính sách nhân sự tại Công ty đã tạo cho cán bộ công nhân viên
của Công ty yên tâm công tác, tạo động lực phấn đấu, cống hiến năng lực cho sự
phát triển chung của Công ty, khuyến khích cán bộ công nhân viên không ngừng
học hỏi, nâng cao tay nghề, trình độ. Đồng thời tạo mức thu nhập ổn định cho
cán bộ công nhân viên tại Công ty. Do vậy, ý thức trách nhiệm của cán bộ công
nhân viên của Công ty được nâng cao, tăng tính trung thực, ý thức tự giác, ý thức
bảo vệ tài sản của Công ty.
Công tác kế hoạch'. Ban Giám đốc Công ty rất coi trọng công tác lập kế
hoạch, dự toán và lập phương án sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt được của năm trước và mục tiêu, nhiệm vụ trong
thời gian tới, các phòng ban, đơn vị trong Công ty sẽ xây dựng kế hoạch công
tác của đơn vị mình, phòng Kinh tế kế hoạch có nhiệm vụ tổng hợp và xây dựng
bản đăng ký kế hoạch chung cho toàn Công ty và các yêu cầu nhằm thực hiện
được các mục tiêu đó, trình Ban Giám đốc phê duyệt. Sau khi Bản đăng ký kế
hoạch được phê duyệt, sẽ có thông báo về việc phân bổ kế hoạch. Hàng tuần,
Giám đốc tổ chức họp giao ban đối với cán bộ công nhân viên của Công ty để
tổng hợp về kế hoạch tuần, những việc đã thực hiện được, thực hiện đến đâu và
những gì còn chưa hoàn thành. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm và tiếp tục lập
kế hoạch cho tuần tiếp theo. Hàng tháng, các phòng ban làm báo cáo tổng hợp về
tình hình thực hiện kế hoạch của đơn vị mình. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm
Công ty đều xây dựng kế hoạch về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty: kế hoạch sản xuất, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch bán hàng, kế hoạch
tài chính, kế hoạch đầu tư, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Hệ théng kế toán
Hệ thống kế toán là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kiểm soát nội
bộ. Thông qua việc ghi chép, xử lý, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ
thống kế toán vừa cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định quản lý, vừa có
tác dụng kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, Ban Giám đốc
rất coi trọng và không ngừng hoàn thiện hệ thống kế toán của Công ty. Đây cũng
là một trong những biện pháp nhằm củng cố hệ thống kiểm soát nội bộ trong
Công ty.
Việc thực hiện hạch toán và quản lý chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty
được tuân thủ theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Chi phí sản xuất xây
lắp được chia thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu,
vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành