BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH
PHÚC NĂM 2013
1
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Bảng ký hiệu chữ viết tắt
Mục lục
Phần I: Đặt vấn đề 1
Phần II. Tổng quan chung
Phần III: Tự đánh giá 18
1. Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu 18
2. Tiêu chẩn 2: Tổ chức và quản lý 22
3. Tiêu chuẩn 3: Chương trình giáo dục 39
4. Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo 49
5. Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viê 65
6. Tiêu chuẩn 6: Người học 76
7. Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển
và chuyển giao công nghệ 84
8. Tiêu chuẩn 8: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác93
9. Tiêu chuẩn 9: Tài chính và quản lý tài chính 103
10. Tiêu chuẩn 10: Quan hệ giữa nhà trường và xã hội 109
Phần IV: Kết luận 113
Phần V: Phụ lục 114
1: Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng giáo dục 114
I. Thông tin chung về nhà trường 114
II. Giới thiệu khái quát về nhà trường 114
III. Cán bộ, giảng viên, nhân viên của nhà trường 119
IV. Người học 122
V. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ 127
VI. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính 131
VII. Tóm tắt một số chỉ số quan trọng 131
1. Phiếu ghi kết quả tự đánh giá
2. Bảng mã các thông tin minh chứng
3. Quyết định của Hiệu trưởng về việc thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng
giáo dục trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Phúc.
4. Quyết định của Hiệu trưởng về việc thành lập Ban thư ký và các nhóm công
tác chuyên môn của Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng
Sư phạm Vĩnh Phúc
2
5. Kế hoạch tự đánh giá
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh, cung cấp nguồn nhân lực cho tỉnh, đáp ứng yêu cầu
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh.
Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc luôn phấn đấu đạt mục tiêu chất lượng trên
mọi mặt hoạt động đáp ứng với chuẩn giáo dục chung của cả nước. Muốn vậy, điều
quan trọng trước hết là phải đánh giá được những mặt mạnh, những mặt còn tồn
tại, từ đó, xây dựng kế hoạch hành động để tiếp tục phát huy mặt mạnh, khắc phục
mặt tồn tại, không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Trường đã thành lập Hội đồng tự đánh giá để chỉ đạo công tác tự đánh
giá và kiểm định chất lượng của nhà trường. Hội đồng tự đánh giá của trường do
Hiệu trưởng làm Chủ tịch, có 17 thành viên gồm: Ban Giám hiệu, Chủ tịch công
đoàn, Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, một số trưởng, phó các phòng khoa và
một số CBGV. Ban thư kí của Hội đồng gồm 6 thành viên do Trưởng phòng
Khảo thí và đảm bảo chất lượng làm trưởng ban và một số cán bộ, giảng viên
làm uỷ viên. Năm nhóm công tác chuyên trách của Hội đồng gồm 21 thành viên
có trách nhiệm nghiên cứu, đánh giá 10 tiêu chuẩn với 55 tiêu chí của Bộ tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng trường Cao đẳng.
Dựa trên Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường cao đẳng do Bộ
GD&ĐT ban hành kèm theo Quyết định số 66/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày
01/11/2007, được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 37/2012/QĐ-BGDĐT ngày
30/10/2012, Thông tư số 62/2012/TT-BGDĐT của Bộ trưởng BGDĐT ngày
28/12/2012, căn cứ Kế hoạch Tự đánh giá của nhà trường, các nhóm công tác
chuyên trách lập kế hoạch hoạt động, điều tra, thu thập minh chứng, viết mô tả
tiêu chí và hoàn thiện tiêu chuẩn. Ban Thư ký đã tổng hợp, chỉnh sửa báo cáo
Tự đánh giá của Trường sau khi được Hội đồng Tự đánh giá và toàn thể các
đơn vị trong trường góp ý.
Sau 6 tháng triển khai hoạt động Tự đánh giá, Hội đồng đã hoàn
thành bản báo cáo Tự đánh giá với 10 tiêu chuẩn và 55 tiêu chí, tất cả đều
được đánh giá ở mức đạt. Bản báo cáo được Hiệu trưởng ký duyệt và gửi cho
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng – Bộ GD&ĐT.
Trong Báo cáo tự đánh giá của trường, các minh chứng được mã hóa theo
thứ tự Hn.a.b.c. Trong đó:
- H: viết tắt: Hộp minh chứng;
- n: số thứ tự của hộp minh chứng (có giá trị từ 1 đến hết);
3
- a: số thứ tự của tiêu chuẩn (có giá trị từ 1 đến 10);
- b: số thứ tự của tiêu chí (có giá trị từ 1 đến hết số tiêu chí trong mỗi tiêu
chuẩn);
- c: số thứ tự minh chứng theo từng tiêu chí (có giá trị từ 1 đến hết).
Ví dụ: H1.1.1.1. có nghĩa là: minh chứng thứ nhất của tiêu chí 1, tiêu
chuẩn 1, được đặt ở hộp 1.
4
PHẦN II: TỔNG QUAN CHUNG
Trước khi đánh giá chi tiết từng tiêu chí theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng, trường Cao đẳng Vĩnh Phúc trình bày tổng quát những đặc trưng cơ
bản của trường tương ứng các tiêu chuẩn kiểm định nhằm đánh giá khái quát
những điểm mạnh và các mặt còn tồn tại, làm cơ sở xây dựng chính sách và kế
hoạch hành động, ngày một hoàn thiện hơn các điều kiện đảm bảo thúc đẩy sự
phát triển của nhà trường.
Tiêu chuẩn 1. Sứ mạng và mục tiêu của Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
1. Những điểm mạnh
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, trường Cao đẳng Vĩnh Phúc luôn
làm tròn sứ mạng của mình là đào tạo và bồi dưỡng giáo viên từ bậc MN, TH
đến THCS, đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh, thực hiện nhiệm vụ NCKH và
chuyển giao công nghệ, góp phần đắc lực vào sự nghiệp GD&ĐT của tỉnh.
Sứ mạng của nhà trường đã được xác định phù hợp với chức năng và
nguồn lực của trường. Sứ mạng được phát biểu súc tích, gắn kết chặt chẽ với nhu
cầu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước. Sứ mạng của
trường đã được công bố chính thức trên website và được cụ thể hoá thành các
mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong chiến lược phát triển của nhà trường.
Các mục tiêu cụ thể của trường đều rõ ràng, được xây dựng phù hợp với
tình hình thực tế và được cụ thể hóa trong các văn bản kế hoạch chiến lược phát
triển trung và dài hạn của trường. Mục tiêu giáo dục của trường có sự thống nhất
cao từ tổ chuyên môn đến cấp đơn vị và cấp trường. Đây là điều kiện tiên quyết
để thực hiện các mục tiêu đề ra. Mục tiêu giáo dục cũng được phổ biến rộng rãi
trong cán bộ, viên chức và sinh viên thông qua công tác tuyên truyền, sinh hoạt
đầu khóa và các tài liệu giới thiệu về trường.
Trong mỗi giai đoạn, sứ mạng cũng như mục tiêu đào tạo của nhà trường
được rà soát, bổ sung, hoàn thiện để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới, đồng
thời để phù hợp với các nguồn lực của nhà trường, gắn liền với sự phát triển KT-
XH địa phương.
2. Những tồn tại và kế hoạch hành động
2.1. Tồn tại
Việc tuyên truyền quảng bá sứ mạng và mục tiêu của nhà trường trong
những năm qua chưa được chú trọng đúng mức. Trường chưa có những biện
5
pháp tích cực nhằm công bố sứ mạng của trường đến các doanh nghiệp, tổ chức,
cơ quan sử dụng sản phẩm đào tạo của trường.
Nhiều năm qua, mục tiêu của trường còn phụ thuộc nhiều vào nhiệm vụ
do Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nên trường chưa thật sự chủ động hoàn toàn
trong việc đề ra và thực hiện các mục tiêu.
2.2. Kế hoạch
Trong thời gian tới, nhà trường sẽ tiếp tục tăng cường công tác tuyên
truyền, quảng bá rộng rãi sứ mạng và mục tiêu đến các đối tượng trong và ngoài
trường, tìm ra những giải pháp để huy động các nguồn lực nhằm thực hiện sứ
mạng và mục tiêu đã xác định. Trường sẽ thông báo rộng rãi sứ mạng ra bên
ngoài, thường xuyên tổ chức lấy ý kiến cán bộ, viên chức và sinh viên về
phương hướng phát triển của trường. Ngoài ra, trường sẽ tổ chức việc khảo sát ý
kiến của các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan và địa phương nhằm bổ sung và
hoàn chỉnh sứ mạng của mình. Bên cạnh đó, tuyên bố sứ mạng của trường sẽ
được đưa vào các bảng đặt tại các vị trí trang trọng của nhà điều hành, hội
trường mới, thư viện, ký túc xá và giảng đường mới.
Tiêu chuẩn 2. Tổ chức và quản lý
1. Những điểm mạnh
Cơ cấu tổ chức của trường phù hợp với thực tế, linh hoạt tuân thủ Điều lệ
trường cao đẳng do Bộ GD&ĐT ban hành và được thể chế hóa bằng các quy chế
hoạt động rõ ràng, tạo điều kiện phát huy được mối quan hệ giữa các đơn vị
nhằm phục vụ mục tiêu chung. Trường đã xây dựng hệ thống văn bản tổ chức và
quản lý cấp trường như Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, Quy chế
cán bộ, Quy định về việc ra đề thi và làm đáp án trong kiểm tra đánh giá giúp
các đơn vị thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình. Việc phổ biến, triển
khai các văn bản về tổ chức và quản lý của trường đến các cán bộ viên chức và
sinh viên được thực hiện qua nhiều hình thức: gửi văn bản trực tiếp, đối thoại với
sinh viên hàng tháng, giao ban giữa Ban Giám hiệu với lãnh đạo các đơn vị trong
trường. Các nội dung công tác được triển khai và thực hiện có hiệu quả do tránh
được sự chồng chéo trong công việc giữa các cá nhân và đơn vị trong trường.
Trường đã xây dựng được kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường,
được cụ thể bằng các kế hoạch công tác năm học, kế hoạch công tác tháng và
các kế hoạch chương trình hành động theo các chủ đề, nội dung công tác phù
hợp với tình hình kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc và khu vực.
6
Tổ chức đảng và các đoàn thể của nhà trường hoạt động có hiệu quả trên
nguyên tắc tập trung dân chủ và được các tổ chức đảng, đoàn thể cấp trên đánh
giá tốt trong xếp loại hàng năm. Trong suốt hơn 10 năm xây dựng và phát triển,
Đảng bộ trường luôn khẳng định được vai trò lãnh đạo toàn diện trong tất cả
hoạt động của nhà trường. Các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên dưới sự
lãnh đạo của Đảng đã tập hợp, động viên được trí tuệ và sức mạnh của toàn thể
CBVC, HSSV góp phần đắc lực vào việc hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính
trị của nhà trường. Kết quả xếp loại đảng bộ và các tổ chức đoàn thể hàng năm
cùng với các danh hiệu thi đua khen thưởng được các tổ chức đảng, chính
quyền, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương trao tặng trong những năm qua
đã chứng minh cho sức mạnh và vai trò to lớn của đảng bộ và đoàn thể nhà
trường.
Nhờ sự phối hợp chặt chẽ hoạt động của Đảng, chính quyền và các
đoàn thể, Nhà trường hoạt động ổn định và luôn là một trong những đơn vị
dẫn đầu trong tỉnh.
2. Những tồn tại và kế hoạch hành động
2.1. Tồn tại
Việc xác lập chức năng, nhiệm vụ của một số đơn vị trong cơ cấu tổ chức
còn có những điểm chưa phù hợp. Sự phối hợp công tác giữa các phòng chức
năng và các khoa trong trường đôi khi chưa đồng bộ. Nhiều cán bộ lãnh đạo các
đơn vị chưa được đào tạo và bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà nước, quản lý
ngành phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao, nên trong công tác quản lý
của mình còn hạn chế.
Hệ thống giám sát việc thực hiện các văn bản về công tác tổ chức và quản
lý của trường còn hạn chế, hiệu quả chưa cao. Công tác tổ chức và quản lý các
hoạt động của trường chưa được tin học hóa một cách toàn diện.
2.2. Kế hoạch
Nhà trường sẽ rà soát, điều chỉnh các quy chế, quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quy chế phối hợp công tác giữa các đơn vị, cá nhân. Trong công tác
quy hoạch cán bộ, trường sẽ cử cán bộ trong diện tạo nguồn đi học tập và bồi
dưỡng nâng cao kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, quản lý ngành giáo
dục, tiếp cận các lý thuyết quản lý hiện đại, nâng cao hiệu quả công tác.
Hoàn thiện hệ thống giám sát việc thực thi các văn bản quản lý trong
trường, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý,
thường xuyên cập nhật các chiến lược phát triển của địa phương và cả nước để
7
điều chỉnh, bổ sung kế hoạch chiến lược của mình nhằm góp phần xây dựng
nguồn nhân lực cho tỉnh và khu vực theo tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/TU
trong Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành đảng bộ tỉnh khóa XIV về phát triển
nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020.
Tiêu chuẩn 3. Chương trình giáo dục
1. Những điểm mạnh
Chương trình giáo dục của Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc được xây dựng
trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp
với sứ mạng, mục tiêu giáo dục và chức năng, nhiệm vụ của nhà trường, đồng
thời gắn với nhu cầu học tập của người học, nhu cầu nguồn nhân lực của thị
trường lao động. Chương trình cũng đảm bảo được tính liên thông.
Trường có đầy đủ chương trình giáo dục, kế hoạch đào tạo giảng dạy và
học tập cho các ngành, chương trình đào tạo theo từng hệ đào tạo của trường.
Trường đã xây dựng nhiều chuyên ngành đào tạo mới nhằm đáp ứng yêu cầu
của xã hội. Các học phần, môn học trong chương trình giáo dục có đủ giáo trình,
tài liệu tham khảo đáp ứng yêu cầu của các học phần, môn học.
Trường đã lập kế hoạch, tập trung huy động các giảng viên và cán bộ quản
lý xây dựng các chương trình giáo dục và đề cương chi tiết cho từng học phần, môn
học của các ngành đào tạo, làm cơ sở cho việc quản lý chỉ đạo và đánh giá chất
lượng giáo dục.
Chương trình giáo dục được quản lý chặt chẽ, thống nhất trong toàn
trường. Nhà trường định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện các chương
trình giáo dục cho các ngành và các chuyên ngành dựa trên các ý kiến đóng góp
của các tổ chức giáo dục, các nhà tuyển dụng, các chuyên gia, các cựu sinh viên
thuộc các hệ, bậc đào tạo.
2. Những tồn tại và kế hoạch hành động
2.1. Tồn tại
Chương trình giáo dục của trường nói chung còn ít linh hoạt, mềm dẻo,
biểu hiện là các học phần tự chọn trong các chương trình giáo dục còn ít do xây
dựng phải tuân theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành.
Chương trình giáo dục chưa được đưa lên trang web của trường.
2.2. Kế hoạch
8
Trong các năm học tiếp theo, trường sẽ tiến hành xây dựng và mở một số
chương trình đào tạo mới để đáp ứng nhu cầu của của người học và địa phương.
Trường sẽ đưa chương trình giáo dục lên trang web của trường để CBGV và
sinh viên cập nhật thông tin.
Trường tiếp tục tổ chức xây dựng tập bài giảng (lưu hành nội bộ) cho các
học phần, môn học, bổ sung giáo trình, tài liệu tham khảo cho các mã ngành đào
tạo mới, đảm bảo 100% các học phần, môn học có đủ giáo trình, tài liệu học tập.
Trường sẽ ban hành văn bản về tổ chức định kỳ lấy ý kiến phản hồi từ các
giảng viên, cựu sinh viên, nhà tuyển dụng và các tổ chức giáo dục khác để có
những điều chỉnh, bổ sung hợp lý về chương trình giáo dục.
Tiêu chuẩn 4. Hoạt động đào tạo
1. Những điểm mạnh
Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc đã thực hiện đa dạng hóa và mở rộng quy
mô các loại hình đào tạo, thực hiện liên kết đào tạo với các trường đại học, cao
đẳng khác nên đã đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học, tạo điều kiện cho
người học, góp phần đào tạo nguồn nhân lực thực hiện sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ việc chỉ đào tạo các chương trình đào tạo các
ngành sư phạm, đến nay nhà trường đã có 28 mã ngành đào tạo cao đẳng trong
đó có 08 mã ngành ngoài sư phạm, 2 chương trình đào tạo cao đẳng nghề, 3
chương trình đào tạo TCSP. Hoạt động đào tạo của nhà trường được thực hiện
theo đúng Quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT, theo đúng chương trình và kế
hoạch đào tạo. Nhà trường thường xuyên kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc
thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, kịp thời điều chỉnh khi cần thiết.
Song song với việc mở rộng quy mô đào tạo, nhà trường luôn quan tâm
đến việc nâng cao chất lượng đào tạo. Trường đã thực hiện việc đổi mới phương
pháp giảng dạy, qua đó phát huy tính tích cực, chủ động của người học. Chương
trình chi tiết của từng học phần được xây dựng, phê duyệt triển khai thực hiện
thống nhất trong toàn trường. Nhà trường thực hiện đa dạng hoá các hình thức
thi và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học. Hệ thống văn bản chỉ
đạo, quy định, hướng dẫn thực hiện các hoạt động đào tạo của nhà trường đầy
đủ, rõ ràng.
Nhà trường có hệ thống sổ sách quản lý kết quả học tập và rèn luyện của
người học lưu trữ đầy đủ, chính xác. Các văn bằng, chứng chỉ được cấp phát
theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT đảm bảo thuận lợi cho việc quản lý và tổng
hợp báo cáo, đồng thời có các biện pháp đảm bảo an toàn cho dữ liệu.
9
Nhà trường đã chỉ đạo xây dựng được hệ thống ngân hàng đề thi ở nhiều
học phần, đảm bảo đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách chính xác,
công bằng và khách quan.
2. Những tồn tại và kế hoạch hành động
2.1. Tồn tại
Công tác đổi mới PPDH chưa đi vào chiều sâu. Việc lấy ý kiến người học
về hiệu quả của các phương pháp giảng dạy chưa được thực hiện thường xuyên
và rộng rãi với quy mô toàn trường. Hình thức kiểm tra đánh giá chủ yếu vẫn là
tự luận và vấn đáp. Trường đã có phần mềm quản lý đào tạo, tuy nhiên hoạt
động chưa hiệu quả. Thông tin về tình hình sinh viên sau tốt nghiệp còn chưa
được cập nhật thường xuyên.
2.2. Kế hoạch
Trường sẽ tiếp tục đẩy mạnh đổi mới PPDH và chỉ đạo triển khai trên cả
bề rộng và bề sâu.
Thực hiện việc áp dụng chuẩn mực chung về chương trình giáo dục và
kiểm tra, đánh giá đối với các phương thức tổ chức đào tạo khác nhau, trường sẽ
ban hành các văn bản hướng dẫn mang tính pháp quy. Phòng Khảo thí và đảm
bảo chất lượng sẽ tham mưu để ban hành các quy định về việc tiến hành thống
kê phân tích định lượng các kết quả thi để từ đó điều chỉnh các hình thức thi và
mức độ khó của đề thi để đảm bảo tính chính xác, công bằng và khuyến khích
được người học
Cập nhật thường xuyên tình hình sinh viên sau tốt nghiệp để kịp thời điều
chỉnh, đa dạng hoá hoạt động đào tạo cho phù hợp với tình hình thực tế.
Tiêu chuẩn 5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
1. Những điểm mạnh
Về cơ bản, đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên của trường hiện
nay cơ bản đủ về số lượng và ngày càng được trẻ hóa, đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ của công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường. Nhà trường đã
thực hiện có hiệu quả nhiều biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý, giảng viên và nhân viên.
Đội ngũ cán bộ quản lý được xây dựng quy hoạch nguồn, bổ nhiệm theo
tiêu chuẩn, đúng quy trình, quy định và các hướng dẫn hiện hành, được sự tín
nhiệm cao trong quần chúng và là những người có phẩm chất đạo đức tốt, có
10
trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, tâm huyết, làm việc có hiệu quả đáp ứng tốt
yêu cầu nhiệm vụ, vị trí công tác đang đảm trách.
Đội ngũ giảng viên có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có
trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy và NCKH. Tính đến
tháng 12/2013, đội ngũ giảng viên của trường đạt trên 60% có trình độ sau đại
học. Trường đã thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá hoạt động giảng dạy
của giảng viên, trong đó trọng tâm là hoạt động đổi mới PPDH, đổi mới
phương pháp đánh giá kết quả của người học, tạo được sự chuyển biến tích
cực trong hoạt động đào tạo của trường.
Đội ngũ nhân viên của trường cơ bản hoàn thành được chức năng nhiệm
vụ hỗ trợ cho cán bộ quản lý, giảng viên và người học; có ý thức và trách nhiệm
trong công tác, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động theo quy định hiện hành.
2. Những tồn tại và kế hoạch hành động
2.1. Tồn tại
Một số cán bộ quản lý cấp phòng, khoa của trường chưa được đào tạo, bồi
dưỡng về nghiệp vụ quản lý hành chính nhà nước, quản lý ngành giáo dục nên
hạn chế trong công tác, chưa đề xuất kịp thời các giải pháp xây dựng và phát
triển nhà trường phù hợp với tình hình phát triển KT-XH của tỉnh.
Đội ngũ giảng viên chưa đồng bộ, một số chuyên ngành chưa có giảng
viên cốt cán. Cơ cấu đội ngũ giảng viên ở một số ngành, chuyên ngành còn chưa
hợp lý. Trường chưa có quy định về định kỳ đánh giá các hoạt động giảng dạy
của giảng viên cũng như chưa có kế hoạch cụ thể để đánh giá các hoạt động
giảng dạy của giảng viên. Số lượng kỹ thuật viên, nhân viên được đi đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn ít.
2.2. Kế hoạch
Nhà trường từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý trên cơ sở xác
định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, các bộ phận, từng bước phân cấp, thực
hiện cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều
hành. Thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý nhằm đáp ứng tốt yêu cầu công tác.
Trường sẽ chủ động xây dựng kế hoạch và từng bước triển khai thực hiện
chương trình xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên của trường
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chuẩn chất lượng. Tuyển mới
những giảng viên trẻ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, đặc
biệt đối với những chuyên ngành còn thiếu giảng viên như các ngành ngoài sư
11
phạm. Nhà trường sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp
lý các hoạt động giảng dạy của giảng viên.
Có kế hoạch tuyển dụng những kỹ thuật viên, nhân viên được đào tạo cơ
bản để đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác giảng dạy, học tập và NCKH.
Tiêu chuẩn 6: Người học
1. Những điểm mạnh
Trường đã có những giải pháp và chính sách tích cực quan tâm tới người
học một cách toàn diện đảm bảo quyền lợi của người học, tạo điều kiện giúp
người học tu dưỡng, rèn luyện và học tập đạt kết quả tốt.
Trường chỉ đạo Phòng Công tác sinh viên phối hợp với phòng Đào tạo,
Đoàn thanh niên và các đơn vị trong trường tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân -
HSSV” và các hoạt động trong năm để phổ biến mục tiêu, chương trình giáo
dục, các văn bản, quy chế, quy định của các cấp liên quan đến người học. Định
kỳ tổ chức đối thoại với SV nhằm nắm bắt tâm tư, nguyện vọng để có kế hoạch,
biện pháp quản lý, chỉ đạo kịp thời, thực hiện tốt chính sách đối với người học.
Nhà trường luôn đảm bảo các chế độ chính sách xã hội và thực hiện nhiều
biện pháp hiệu quả hỗ trợ sinh viên về chế độ chính sách xã hội, chăm sóc sức
khỏe và đầu tư kinh phí cho các hoạt động văn hóa, văn nghệ - TDTT trong sinh
viên.
Trường có khu luyện tập thể chất bao gồm nhà tập đa năng, sân vận động,
sân bóng chuyền, sân cầu lông,… để người học rèn luyện sức khỏe, tổ chức các
sinh hoạt văn hóa, văn nghệ - TDTT. Các hoạt động văn nghệ, TDTT, thi nghiệp
vụ sư phạm được tổ chức thường xuyên nhằm kết hợp giáo dục chính trị tư tưởng,
đạo đức, rèn luyện lối sống với rèn luyện nghiệp vụ cho SV. Khi sử dụng cơ sở vật
chất và dịch vụ của trường cho các hoạt động văn hoá văn nghệ và TDTT, người
học được miễn phí hoàn toàn.
Học sinh sinh viên được cung cấp đầy đủ thông tin về chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước. Phần lớn sinh viên đã có ý thức
trong sinh hoạt, học tập và hoạt động cộng đồng, trong việc rèn luyện đạo đức, lối
sống lành mạnh, thực hiện tốt các quy định của nhà trường và chấp hành tốt các
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Đảng ủy, Ban Giám hiệu trường
luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện cho công tác Đoàn, Hội và phong trào sinh viên
bằng cách tạo cơ chế, điều kiện và hỗ trợ kinh phí hoạt động. Phong trào đoàn
thanh niên và Hội sinh viên thu hút sinh viên nhiệt tình tham gia. Công tác phát
triển Đảng trong sinh viên được Đảng ủy trường quan tâm chú trọng, chỉ đạo và
12
xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể. Số sinh viên tích cực và được kết nạp vào
đảng mỗi năm một tăng và đều đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện.
Nhà trường đã có chủ trương kịp thời và đúng đắn trong việc đa dạng hóa
các kênh tư vấn hướng nghiệp cho người học, đa dạng hóa các chương trình hoạt
động nhằm hỗ trợ kỹ năng nghề nghiệp cho người học đồng thời có nhiều biện
pháp tuyên dương khen thưởng các sinh viên, đoàn viên gương mẫu và đạt thành
tích xuất sắc trong các phong trào thi đua.
2. Những tồn tại và kế hoạch hành động
2.1. Tồn tại
Một bộ phận sinh viên ý thức phấn đấu chưa cao, còn vi phạm quy chế
trong thi cử phải xử lý kỉ luật, chưa có phương pháp tự học, tự nghiên cứu phù
hợp nên kết quả học tập thấp.
Trong công tác người học, trường còn một số hạn chế như: cung cấp
thông tin cho sinh viên về mục tiêu đào tạo chưa cập nhật kịp thời; cơ sở vật chất,
phương tiện của trường phục vụ cho công tác trên còn hạn chế; số lượng những
buổi nói chuyện về tình hình chính trị, xã hội trong và ngoài nước còn ít…
2.2. Kế hoạch
Trong thời gian tới, trường có kế hoạch tăng cường công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, phương pháp tự học, tự nghiên cứu cho SV; kết hợp chặt chẽ
giữa nhà trường, gia đình và xã hội để tạo môi trường giáo dục lành mạnh cho SV.
Trường sẽ thực hiện các kế hoạch cụ thể: đa dạng hóa các kênh thông tin
đến sinh viên; lập kế hoạch dài hạn tăng cường các cơ sở vật chất phục vụ cho
hoạt động đào tạo, thể dục thể thao; đầu tư thiết bị, hoàn thiện hội trường phục
vụ cho các hoạt động phong trào; lập kế hoạch phân cấp và giao nhiệm vụ cho
các khoa trong việc tổ chức các câu lạc bộ, các buổi báo cáo thời sự về tình hình
chính trị, xã hội.
Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển
giao công nghệ
1. Những điểm mạnh
Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc là một trong những trung tâm đào tạo, bồi
dưỡng và NCKH của tỉnh Vĩnh Phúc. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát
triển và chuyển giao công nghệ là một hoạt động trọng yếu của nhà trường.
Hoạt động KH&CN của trường đa dạng, từ việc đảm nhận hoặc tham gia
thực hiện các đề tài NCKH cấp Bộ hoặc tương đương và cấp cơ sở đến việc xây
13
dựng chương trình giáo dục, chương trình môn học. Trường đã đề ra những
chính sách phù hợp, vừa khuyến khích, nâng cao trách nhiệm, vừa huy động
được đội ngũ CBVC tham gia NCKH.
Hàng năm trường xây dựng kế hoạch, định hướng nội dung, các quy định
về NCKH (đăng kí tên đề tài, thẩm định đề cương, triển khai thực hiện và kiểm
tra tiến độ thực hiện, nghiệm thu; ứng dụng kết quả nghiên cứu), phổ biến đến
CBVC và HSSV. Trường có quy định cụ thể và cơ chế, kinh phí hỗ trợ giảng
viên, sinh viên NCKH được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ.
Kết quả hoạt động NCKH được thể hiện bằng số lượng, chất lượng các
bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, đề tài NCKH các cấp của
cá nhân và các nhóm nghiên cứu được HĐKH nghiệm thu, xếp loại hàng năm và
được ứng dụng vào thực tiễn dạy học tại trường CĐ Vĩnh Phúc và các trường
MN, TH, THCS trong toàn tỉnh. Các kết quả hoạt động NCKH và chuyển giao
công nghệ đã góp phần bồi dưỡng tiềm lực chuyên môn của giảng viên, nâng
cao chất lượng đào tạo và khẳng định uy tín của nhà trường.
2. Những tồn tại và kế hoạch hành động
2.1. Tồn tại
Bên cạnh những CBVC tích cực và thường xuyên tham gia NCKH, vẫn
còn một số cán bộ giảng viên chưa thực sự tâm huyết với các hoạt động NCKH
của nhà trường.
Công tác quản lý, thống kê lưu trữ còn có những hạn chế, một số đề tài,
bài báo của giảng viên thực hiện ngoài trường chưa thống kê và quản lý đầy đủ.
Các đề tài NCKH cấp ngành, cấp tỉnh còn ít. Chưa có sự tập trung trí tuệ để thực
hiện những đề tài có tầm chiến lược, giải quyết những vấn đề lớn của thực tiễn.
Một số đề tài còn mang tính lý luận và giải pháp chung chung, tỷ lệ đề tài hoàn
thành và nghiệm thu đúng hạn chưa cao. Điều kiện tài chính, cơ sở vật chất phục
vụ cho công tác NCKH còn hạn chế.
2.2. Kế hoạch
Trong thời gian tới, nhà trường sẽ xây dựng và ban hành văn bản quy định
cụ thể, chi tiết về các nội dung liên quan đến công tác NCKH.
Khuyến khích cán bộ, giảng viên tham gia NCKH bằng nhiều hình thức
khác nhau, tăng cường hỗ trợ kinh phí đối với những đề tài trọng điểm, nâng tỷ
lệ kinh phí hỗ trợ cho NCKH từ quỹ chi tiêu nội bộ. Khuyến khích và tạo điều
kiện cho cán bộ, giảng viên hợp tác nghiên cứu với các cơ quan, đơn vị trong
lĩnh vực quản lý và sản xuất kinh doanh.
14
Gắn nhiệm vụ NCKH với các quyền lợi cụ thể như: xây dựng các tiêu chuẩn
xét duyệt chức danh, nâng lương, nâng ngạch, xét thi đua hàng năm cho CBVC.
Tiêu chuẩn 8. Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác
1. Những điểm mạnh
Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc đảm bảo các điều kiện về thư viện, trang
thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác để triển khai các hoạt động đào tạo và
NCKH nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đề ra. Thư viện có vốn tài liệu đa
dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu học tập, NCKH cho CBVC, sinh viên, học
viên của trường. Thư viện không ngừng đổi mới phong cách phục vụ, quản lý và
tra cứu thông tin.
Thư viện, hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành, hệ thống thiết bị kỹ thuật
và thiết bị công nghệ thông tin hiện có của trường về cơ bản đáp ứng được nhu
cầu giảng dạy, học tập và NCKH. Thư viện trường được xây dựng và phát triển
cùng với sự phát triển của nhà trường. Thư viện đã đảm nhiệm được chức năng
tổ chức và quản lý vốn giáo trình, tư liệu tham khảo phục vụ hiệu quả hoạt động
giảng dạy, học tập và NCKH của CBGV và SV
Hệ thống máy tính của trường đã được nối mạng nội bộ và internet, tạo
điều kiện cho CBGV và SV khai thác tài liệu. Trường có đủ thiết bị tin học để
hỗ trợ cho các hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học, quản lý điều hành.
Trường có bộ phận quản trị mạng để đảm bảo hoạt động của hệ thống mạng
trường ổn định. Giảng viên, sinh viên được sử dụng máy vi tính của trường để
khai thác thông tin trên internet phục vụ cho học tập, giảng dạy, nghiên cứu
khoa học.
Hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành và các trang thiết bị cơ bản đáp
ứng nhu cầu dạy học, đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng đào tạo. Trang
thiết bị phục vụ giảng dạy học tập và nghiên cứu khoa học trong phòng thí
nghiệm của trường đáp ứng đầy đủ yêu cầu của ngành đào tạo và yêu cầu nghiên
cứu khoa học của giảng viên. Hàng năm tần suất khai thác, sử dụng thiết bị đều
tăng. Trường có tổ chức hướng dẫn sử dụng thiết bị cho giảng viên, có các bảng
hướng dẫn sử dụng trang thiết bị và có bố trí nhân viên kỹ thuật trực trong suốt
thời gian có lớp học.
Trường có đủ phòng làm việc, được trang bị tiện nghi cho Ban Giám
hiệu, các phòng, khoa, tổ trực thuộc. Các phòng, ban chức năng có đầy đủ máy
vi tính và các thiết bị ngoại vi khác để đảm bảo hỗ trợ hiệu quả cho công tác
quản lý, điều hành.
15
Nhà trường đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng khu ký túc xá, nhà ăn, căng
tin khang trang, hiện đại, đáp ứng nhu cầu ăn ở, sinh hoạt, vui chơi giải trí cho
người học.
2. Những tồn tại và kế hoạch hành động
2.1. Tồn tại
Thư viện trường chưa thu hút được nhiều giảng viên, CBVC đến đọc và
nghiên cứu. Diện tích phòng đọc chưa đáp ứng với quy mô. Thư viện chưa nối
mạng với các thư viện, trung tâm thông tin trong và ngoài nước nên việc khai
thác nguồn tư liệu còn chưa đạt hiệu quả cao, chưa có hệ thống tài liệu lưu trữ
dưới dạng đa phương tiện như đĩa tiếng, đĩa hình. Sách tham khảo cho những
chuyên ngành mới còn ít.
Diện tích học tập tính trên mỗi sinh viên hiện nay chưa cao. Nhà trường
chưa chủ động được trong vấn đề kinh phí, trong việc mở rộng xây dựng cơ sở
mới, nên việc quy hoạch tổng thể phải điều chỉnh và không xác định được chi tiết
các mốc thời gian trong việc phát triển cơ sở vật chất của trường.
Hệ thống phòng máy tính chuyên dụng chưa tương xứng với quy mô phát
triển của trường.
Hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành chưa hiện đại, một số trang thiết bị
còn lạc hậu; dụng cụ, hóa chất phục vụ cho thực hành, thí nghiệm chưa được bổ
sung đầy đủ, kịp thời.
2.2. Kế hoạch
Trường đầu tư kinh phí xây dựng thư viện đáp ứng quy mô, tăng cường
trang thiết bị thông tin, tăng mức đầu tư kinh phí để bổ sung nguồn tài liệu, sách
báo tham khảo và tập trung đẩy mạnh tăng cường các nguồn tài liệu điện tử, tài
liệu ngoại văn. Mua phần mềm quản lý thư viện và trang thiết bị để phục vụ tốt
cho bạn đọc.
Đầu tư mới các thiết bị hiện đại (máy vi tính, máy chiếu đa phương tiện)
đồng thời bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế các thiết bị hư hỏng, không
làm gián đoạn việc sử dụng thiết bị trong giảng dạy, học tập. Thay thế các máy
tính, máy chiếu kích thước lớn phù hợp với không gian các phòng tại các giảng
đường phục vụ việc giảng dạy và học tập một cách có hiệu quả.
Tiếp tục đầu tư kinh phí để nâng cấp các phòng thực hành, phòng thí
nghiệm Lý, Hoá, Sinh, các phòng chuyên dùng, nâng cấp máy chủ để đưa thông
tin và dữ liệu đào tạo, NCKH lên trang web của trường.
16
Tiêu chuẩn 9. Tài chính và quản lý tài chính
1. Những điểm mạnh
Các nguồn tài chính của Trường được khai thác một cách hợp pháp trên
cơ sở tận dụng những nguồn lực sẵn có được sử dụng đúng mục đích, được quản
lý tập trung và được hạch toán vào các tài khoản theo đúng quy định của Bộ Tài
chính, Bộ GD&ĐT và UBND tỉnh. Các nguồn tài chính được quản lý, điều hành
tập trung, phân bổ sử dụng hợp lý, rõ ràng, minh bạch và phát huy hiệu quả tốt.
Báo cáo quyết toán hàng năm được lập chính xác, kịp thời. Trường đã có các
giải pháp phù hợp để từng bước tăng nguồn thu ngoài ngân sách. Kế hoạch tài
chính được xây dựng có hệ thống, sát yêu cầu thực tế và có tích luỹ để tái đầu tư
phát triển, tăng thu nhập cho người lao động. Việc phân bổ hợp lý và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực tài chính của trường đã góp phần nâng cao đời sống
CBVC, đổi mới trang thiết bị giảng dạy, đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên.
2. Những tồn tại và kế hoạch hành động
2.1. Tồn tại
Các nguồn thu ngoài ngân sách chủ yếu là do nguồn hỗ trợ đào tạo,
nguồn thu từ các dự án, dịch vụ chưa nhiều. Nhà trường chưa khai thác hết
tiềm năng sẵn có của trường trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, liên kết
đào tạo với các tổ chức nước ngoài để tăng nguồn thu. Kế hoạch quản lý tài
chính tuy đã có rất nhiều cố gắng, nhưng các quy định về chế độ quản lý tài
chính thể hiện trong Quy chế chi tiêu nội bộ chưa được điều chỉnh, bổ sung
kịp thời.
Trường chưa có hệ thống thông tin như phần mềm hỗ trợ quản lý tài
sản và phần mềm hỗ trợ quản lý tài chính dành cho lãnh đạo nhà trường để
tạo sự liên thông giữa quản lý tài chính với các công tác quản lý khác. Trường
chưa thường xuyên theo dõi để đánh giá hiệu quả sử dụng các máy móc, thiết
bị đã được đầu tư.
2.2. Kế hoạch
Nhà trường tăng cường, mở rộng các hoạt động khoa học, công nghệ, hoạt
động dịch vụ; hình thành thêm một số tổ chức hoạt động kinh tế, dịch vụ, mở
rộng quan hệ hợp tác với các trường đại học và các tổ chức trong và ngoài nước
nhằm mở rộng quy mô, loại hình đào tạo, tranh thủ sự hỗ trợ tài chính của các
dự án nhằm tạo các nguồn thu hợp pháp.
17
Kế hoạch tài chính của nhà trường sẽ chú trọng hơn đến việc nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn tài chính nhằm đảm bảo khai thác tốt các nguồn thu để
góp phần đảm bảo chi thường xuyên và tăng thu nhập cho CBVC.
Nâng cấp phần mềm kế toán, quản lý tài chính. Bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý tài chính. Áp dụng công nghệ tiên tiến, kiến thức khoa
học hiện đại vào công tác quản lý tài chính. Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử
dụng các trang thiết bị phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập và NCKH trong truờng.
Tiêu chuẩn 10. Quan hệ giữa nhà trường và xã hội
1. Những điểm mạnh
Nhà trường đã thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền và các
cơ quan đoàn thể, các cơ sở văn hoá, nghệ thuật, TDTT, thông tin đại chúng ở
địa phương để triển khai các hoạt động văn hoá - xã hội.
Nhà trường phối hợp chặt chẽ với các cơ sở văn hoá nghệ thuật, TDTT,
các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh
cho SV, phát hiện và bồi dưỡng những SV có năng khiếu về các hoạt động này;
tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ hoạt động giao lưu văn hoá
nghệ thuật, TDTT cho SV và tuyên truyền cho nhà trường.
Nhà trường chủ động phối hợp với chính quyền địa phương thông báo
công khai về chỉ tiêu, điều kiện, kế hoạch và phương thức tuyển sinh mới hàng
năm; Quy chế về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi, công nhận tốt nghiệp,
cấp văn bằng và các quy định khác của Bộ GD&ĐT, đồng thời thông báo những
quy định của nhà nước của trường và địa phương liên quan đến, quyền và nghĩa
vụ của người học.
Nhà trường có trang web riêng, thường xuyên cập nhật các thông tin về
tổ chức và hoạt động của trường.
Nhà trường phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học, kết hợp
chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội, thực hiện quy chế dân chủ
trong trường học, xây dựng nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hoá,
khoa học của tỉnh.
2. Những tồn tại và kế hoạch hành động
2.1. Tồn tại
Trong điều kiện hạn hẹp về nguồn tài chính, việc đầu tư cho các điều
kiện văn hoá, văn nghệ hoạt động TDTT còn hạn chế.
18
Nhà trường chưa thật chủ động trong việc phối hợp với các tổ chức chính
trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
cho người học
2.2. Kế hoạch
Trong thời gian tới, nhà trường sẽ hỗ trợ đắc lực hơn đối với các hoạt
động giao lưu văn hóa, nghệ thuật, TDTT; chủ động xây dựng kế hoạch phối
hợp với các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp để thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học.
19
PHẦN III: TỰ ĐÁNH GIÁ
TIÊU CHUẨN 1: SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
VĨNH PHÚC
Ngay sau khi tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập, để cung cấp nguồn giáo viên
cho tỉnh, trường Trung học sư phạm Vĩnh Phúc được ra đời tháng 4 năm 1997,
nâng cấp thành trường cao đẳng sư phạm Vĩnh Phúc vào tháng 9 năm 1998 và
được đổi tên thành trường Cao đẳng Vĩnh Phúc từ ngày 15 tháng 10 năm 2010.
Từ những ngày đầu mới thành lập, nhà trường đã xác định sứ mạng và mục tiêu
cụ thể, rõ ràng. Mục tiêu giáo dục của trường cũng được rà soát, bổ sung qua
từng giai đoạn, phù hợp với tinh thần sứ mạng đã được công bố, với nguồn lực
của nhà trường và định hướng phát triển KT-XH của tỉnh Vĩnh Phúc. Sứ mạng
và mục tiêu của nhà trường là định hướng để nhà trường phát triển, hoàn thiện,
nâng cao và bổ sung các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu nguồn
nhân lực cho tỉnh và vùng lân cận, hoà nhập với hệ thống các trường cao đẳng,
đại học trong cả nước.
Tiêu chí 1.1. Sứ mạng của trường được xác định, được công bố công
khai, có nội dung rõ ràng; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, với các nguồn
lực và định hướng phát triển của nhà trường, phù hợp với nhu cầu sử dụng
nhân lực của địa phương và của ngành.
1. Mô tả
Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc đã xác định rõ ràng sứ mạng của mình là:
"Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc là nơi đào tạo nguồn nhân lực đa ngành,
nghề, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục đào tạo tỉnh Vĩnh
Phúc, các tỉnh lân cận và cả nước; Là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ có uy tín, năng lực hội nhập khu vực và quốc tế".
"Sau năm 2015, trường Cao đẳng Vĩnh Phúc sẽ là trường Đại học đa
ngành có uy tín về đào tạo, nghiên cứu và tư vấn các lĩnh vực giáo dục, dịch vụ,
kinh tế cho tỉnh Vĩnh Phúc và khu vực".
Sứ mạng của nhà trường được thể hiện tại Quyết định thành lập trường năm
1997, 1998, 2010 [H1.1.1.1], trong các báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng bộ
trường [H1.1.1.2], trong Kế hoạch Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn
2011-2015 tầm nhìn 2020 [H1.1.1.3], Quy chế tổ chức và hoạt động của trường
[H1.1.1.4], trong Kế hoạch công tác các năm học [H1.1.1.5]. Sứ mạng của trường
cũng được công bố công khai trên website của nhà trường
20
http:// www.caodangvinhphuc.edu.vn ngay từ khi nhà trường có website riêng
[H1.1.1.6], và được phổ biến tới cán bộ, giảng viên, công nhân viên và sinh viên
nhà trường trong tuần sinh hoạt chính trị công dân, học sinh sinh viên hàng năm
và trên một số phương tiện thông tin đại chúng [H1.1.1.7].
Hiện nay, nhờ nâng cao nhận thức về quản lý giáo dục và ý thức được vai trò
ngày càng cao của nhà trường đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, việc xác
định, cụ thể hoá và công bố sứ mạng đã được nhà trường đặc biệt quan tâm.
Nội dung sứ mạng phù hợp với quy định chung về chức năng, nhiệm vụ
của trường cao đẳng [H1.1.1.8]; với nguồn lực của nhà trường, gắn kết với nhu
cầu sử dụng nhân lực và chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh Vĩnh Phúc
[H1.1.1.9].
Thực hiện sứ mạng đã xác định, song song với việc đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên các bậc học từ MN, TH đến THCS, làm tốt công tác NCKH, nhà
trường đã tiến mở rộng quy mô đào tạo nhiều ngành ngoài sư phạm để đáp
ứng nhu cầu nguồn lao động cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương
và khu vực, tích cực tìm kiếm các nguồn lực để đảm bảo thực hiện thành công
sứ mạng và các mục tiêu đã đề ra [H1.1.1.10].
2. Điểm mạnh
Sứ mạng của trường đã được xác định rõ ràng, được công bố công khai
bằng văn bản; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và nguồn lực của nhà trường,
với nhu cầu và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Tồn tại
Việc tuyên truyền, quảng bá sứ mạng của nhà trường đến toàn xã hội
còn hạn chế.
4. Kế hoạch hành động
Trường sẽ tiếp tục phổ biến sứ mạng, mục tiêu của nhà trường tới cán bộ,
giảng viên, công nhân viên và sinh viên qua hội nghị cán bộ viên chức và học
tập chính trị hàng năm; tăng cường tuyên truyền và quảng bá sứ mạng trên các
phương tiện thông tin đại chúng; tự giới thiệu về sứ mạng của trường qua các
hoạt động giao lưu, hợp tác với các đơn vị trong tỉnh và các trường cao đẳng, đại
học trên toàn quốc.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 1.2 Mục tiêu của trường Cao đẳng phù hợp với mục tiêu đào
tạo cao đẳng quy định tại Luật giáo dục và sứ mạng đã được tuyên bố của
21
nhà trường; được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai
thực hiện.
1. Mô tả
Mục tiêu của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc được xác định trong các Văn
bản quan trọng của trường với nội dung tổng quát: "Phát triển hợp lý quy mô
đào tạo các trình độ, các ngành nghề, có chất lượng, đáp ứng nhu cầu nhân lực
của tỉnh và khu vực trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; đẩy
mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế; chuẩn bị
các điều kiện về đội ngũ cán bộ giảng viên và cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng
cấp thành Đại học Vĩnh Phúc sau 2015" và các mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc được xác định phù hợp với mục
tiêu của Giáo dục đại học trong Luật giáo dục ban hành năm 2005, Luật giáo
dục đại học ban hành năm 2012 [H1.1.2.1], và sứ mạng đã được tuyên bố của
nhà trường [H1.1.2.2].
Mục tiêu của nhà trường được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh cho
phù hợp với từng giai đoạn, được cụ thể hóa trong Kế hoạch công tác hàng năm
của nhà trường (được lấy ý kiến, bàn bạc, thống nhất, thông qua Hội nghị cán bộ
viên chức đầu năm)[H1.1.2.3], được cụ thể hóa trong mục tiêu, trong các chuẩn
đầu ra của các chương trình, ngành đào tạo [H1.1.2.4].
Nhà trường đã xây dựng các chương trình đào tạo, ngành nghề mới phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực như Tin học ứng dụng, Tiếng Anh, Khoa học thư viện, Việt
Nam học, Công tác xã hội, Kế toán và Công nghệ - Thiết bị trường học, SP tin
học, Cao đẳng nghề Quản trị mạng và Kế toán doanh nghiệp [H1.1.2.5].
Mục tiêu giáo dục của trường được tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ viên
chức, học sinh sinh viên nhà trường thông qua hội nghị CBVC, công khai trên
trang thông tin điện tử, tập hợp tài liệu phát cho HSSV [H1.1.2.6].
2. Điểm mạnh
Mục tiêu giáo dục của nhà trường được xây dựng, định kỳ rà soát bổ sung
điều chỉnh, được cụ thể hóa và tuyên truyền phổ biến bằng nhiều kênh thông tin
khác nhau đến CBVC, HSSV phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng
quy định tại Luật giáo dục và sứ mạng đã được tuyên bố của nhà trường.
3. Tồn tại
22
Việc thông tin, tuyên truyền các mục tiêu giáo dục của nhà trường đến
toàn xã hội còn hạn chế. Công tác điều tra khảo sát, lấy ý kiến phản hồi từ sinh
viên đã tốt nghiệp, các nhà tuyển dụng để điều chỉnh mục tiêu giáo dục chưa
khoa học và hệ thống.
4. Kế hoạch hành động
Trường sẽ tiếp tục phổ biến sứ mạng, mục tiêu của nhà trường tới cán bộ,
giảng viên, công nhân viên và sinh viên qua hội nghị cán bộ viên chức và học
tập chính trị hàng năm; tăng cường tuyên truyền và quảng bá sứ mạng trên các
phương tiện thông tin đại chúng; tự giới thiệu về sứ mạng của trường qua các
hoạt động giao lưu, hợp tác với các đơn vị trong tỉnh và các trường cao đẳng, đại
học trên toàn quốc.
Tiếp tục thông tin về mục tiêu giáo dục của trường trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Tăng cường các biện pháp lấy ý kiến phản hồi để điều chỉnh
các mục tiêu giáo dục cho phù hợp với tình hình thực tế.
Năm học 2013 – 2014 nhà trường sẽ hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa
học đánh giá quá trình đào tạo hai ngành Tin học và Tiếng Anh, làm căn cứ để
triển khai đánh giá toàn diện công tác đào tạo của nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
KẾT LUẬN VỀ TIÊU CHUẨN 1
Từ năm học 2013 - 2014, nhà trường tiếp tục có nhiều biện pháp thông tin
rộng rãi sứ mạng và mục tiêu đến các đối tượng trong và ngoài trường, tìm ra
những giải pháp để huy động các nguồn lực nhằm thực hiện sứ mạng và mục
tiêu đã xác định. Nhà trường đã tổ chức việc khảo sát, xin ý kiến đánh giá của
các tổ chức, cơ quan doanh nghiệp và địa phương, những đơn vị sử dụng lao
động là sinh viên tốt nghiệp của trường nhằm bổ sung và hoàn chỉnh sứ mạng,
mục tiêu của mình.
Tiêu chuẩn 1 có 02 tiêu chí. Đạt: 02; Không đạt: 0
23
TIÊU CHUẨN 2: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
Cơ cấu tổ chức của trường được thực hiện theo quy định của Điều lệ
trường Cao đẳng và được cụ thể hóa trong Quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường. Nhà trường xây dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm
chất đạo đức, năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp vụ. Các đơn vị trực thuộc
được tổ chức và cơ cấu phù hợp với đặc điểm của trường. Đảng bộ và các tổ
chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên đã tập hợp, động viên được trí
tuệ và sức mạnh của toàn thể CBVC, HSSV góp phần đắc lực vào việc hoàn
thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Nhờ sự lãnh đạo toàn diện
của Đảng bộ, sự phối hợp công tác giữa chính quyền và các đoàn thể, nhà
trường hoạt động ổn định và hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
Tiêu chí 2.1. Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng được thực hiện
theo quy định của điều lệ trường Cao đẳng và được cụ thể hóa trong Quy
chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
1. Mô tả
Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Phúc nay là trường
Cao đẳng Vĩnh Phúc phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, thực hiện
đúng theo Điều lệ trường cao đẳng được ban hành kèm theo Thông tư số
14/2009/TT-BGDĐT ngày 28/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT [H2.2.1.1] và
được cụ thể hóa trong Kế hoạch chiến lược và Quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường [H2.2.1.2].
Đảng bộ nhà trường có 7 chi bộ cơ cấu theo đơn vị phòng, khoa, tổ (chi
bộ Tự nhiên, Xã hội, Tiểu học - Mầm non, Bộ môn chung, Tổ chức - Bồi dưỡng,
Đào tạo - Khảo thí, Quản trị - Tài chính) thuận lợi cho việc lãnh đạo, triển khai
các hoạt động. [H2.2.1.3].
Ban giám hiệu có 3 người, Hiệu trưởng phụ trách chung và chịu trách
nhiệm cao nhất trong điều hành công việc, hai phó hiệu trưởng phụ trách các
mảng công việc và các đơn vị phòng, khoa, tổ, trung tâm do Hiệu trưởng phân
công [H2.2.1.4].
Nhà trường có 14 đơn vị (8 phòng, 3 khoa, 2 tổ trực thuộc, 01 trung tâm),
mỗi đơn vị có 01 trưởng phòng, khoa, tổ và từ 1 đến 2 phó trưởng phòng, khoa,
tổ với một số lượng CBGV tương ứng [H2.2.1.5]. Các đơn vị phòng, khoa, tổ,
trung tâm, cán bộ viên chức hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ quy định trong
điều lệ trường cao đẳng và Quy chế tổ chức hoạt động của trường [H2.2.1.6].
24
Công đoàn nhà trường có 177 đoàn viên sinh hoạt ở 7 tổ Công đoàn: Tự
nhiên, Xã hội, Tiểu học, Bộ môn chung. Hành chính, Tổ chức – Bồi dưỡng, Đào
tạo – Khảo thí [H2.2.1.7].
Đoàn thanh niên CSHCM của trường có 2150 đoàn viên sinh hoạt ở 3 liên
chi đoàn: Tự nhiên, Xã hội, Tiểu học và Chi đoàn Cán bộ viên chức [H2.2.1.8].
2. Điểm mạnh
Cơ cấu tổ chức của trường được thực hiện theo Điều lệ trường cao đẳng,
được cụ thể hóa trong Quy chế tổ chức và hoạt động, được điều chỉnh phù hợp
với tình hình thực tế của nhà trường trong từng giai đoạn. Với cơ cấu phù hợp
nên mọi công việc được giải quyết nhanh chóng, không chồng chéo, thể hiện
tính chuyên môn hóa cao.
3. Tồn tại
Các phòng, khoa, tổ chưa có quy chế tổ chức và làm việc cho đơn vị
mình. Một số khoa, phòng còn thiếu cán bộ quản lý.
4. Kế hoạch hành động
Các phòng, khoa, tổ, trung tâm xây dựng quy chế làm việc cho đơn vị
mình phù hợp với quy chế làm việc của nhà trường, thời gian hoàn thành đến
tháng 12 năm 2014.
Đề đạt, bổ nhiệm cán bộ quản lý các khoa, phòng còn thiếu trong năm học
2013 – 2014.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2.2. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đáp ứng các tiêu chuẩn và
thực hiện đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm theo quy định.
1. Mô tả
Hiệu trưởng nhà trường là ông Hoàng Văn Bình, do Chủ tịch UBND tỉnh
Vĩnh Phúc bổ nhiệm năm 2009 ở tuổi 48 (thay bà Nguyễn Thị Lý nghỉ hưu), là
người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín, sức khỏe và năng lực công
tác tốt. Hiệu trưởng có học vị Thạc sỹ, hiện đang là nghiên cứu sinh. Việc bổ
nhiệm Hiệu trưởng được thực hiện theo đúng quy trình và hướng dẫn của cấp có
thẩm quyền [H2.2.2.1]
Phó hiệu trưởng phụ trách công tác cơ sở vật chất, liên kết đào tạo, giáo
dục quốc phòng, an ninh, công tác đoàn thể, là ông Nguyễn Đắc Vịnh, cử nhân
sư phạm Vật lý, do Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc bổ nhiệm năm 2005 ở tuổi
53, sau 7 năm là trưởng phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học của trường. Phó
25