Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc bổ trung ích khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (33.9 MB, 80 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
NG UYỄN THỊ LO AN
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN TIÊU CHUẨN

KIỂM NGHIỆM BÀI THUỐC

BỔ TRUNG ÍCH KHÍ
{KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DUỌC SỸ ĐẠI HỌC KHOÁ 2001 - 2006 )
Người hướng dẫn : DS. Hồ Trung Chiến
Nơi thực hiện : Bộ môn Dược Liệu
Thài gian thực hiện : 08/2005 - 05/2006
Í.TU Ư-V ‘f s Ị
\ " ;
\ ^ Ị
HÀ N Ộ l-5 /200 6

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết Cfn sâu sắc em xin chân thành cám Cfn
DS. Hồ Trung Chiến, TS. Nguyên Viết Thân, những người trực tiếp hướng
dẫn em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám cfn các Thầy giáo, Cô giáo, các kỹ thuật viên
bộ môn Dược Liệu đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để cho em nghiên
cứu khoa học trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Nhân dịp này, em cũng xin được bày tỏ lòng biết Cfn gia đình, bạn
bè, các Thầy Cô giáo và các bạn sinh viên Trường Đại học Dược Hà Nội đã
động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luân
tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2006
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan
MỤC LỤC


Nội dung Trang
Đặt vấn đề 1
Phần 1. Tổng quan
1.1. Tổng quan về bài thuốc " Bổ trung ích kh í" 3
1.1.1. Xuất xứ bài thuốc 3
1.1.2. Ý nghĩa bài thuốc


4
1.2. Kiểm nghiệm bài thuốc
1.2.1. Kiểm nghiệm các chế phẩm Đồng dược 5
1.2.2. Kiểm nghiệm viên hoàn Bổ trung ích khí 7
1.3. Giới thiệu phương pháp sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao

7
Phần 2. Nguyên liệu và phưcíng pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên liệu
2.1.1. Dược liệu 9
2.1.2. Bài thuốc mô phỏng theo DĐVNIII

9
2.1.3. Bài thuốc sử dụng Sài hồ nam thay thế Sài hồ bắc 10
2.1.4. Chế phẩm của công ty X 11
2.2. Phưcmg pháp nghiên cứu
2.2.1. Thu mẫu và bảo quản 11
2.2.2. Quan sát các đặc điểm hình thái 11
2.2.3. Nghiên cứu các đặc điểm bột 11
2.2.4. SKLM hiệu năng cao 12
2.2.5. Chụp ảnh


.
13
Phần 3. Kết quả thực nghiệm và nhận xét
3.1. Vị thuốc Bạch truật 14
3.2. VỊ thuốc Cam thảo 17
3.3. Vi thuốc Đai táo 21
3.4. Vị thuốc Đảng sâm
24
3.5. Vị thuốc Đưcmg quy 28
3.6. Vị thuốc Hoàng kỳ 32
3.7. Vị thuốc Sài hồ bắc 35
3-8. Vị thuốc Sài hồ nam 39
3.9. Vị thuốc Thăng m a
42
3.10. Vị thuốc Thăng ma nam 46
3.11. Vị thuốc Trần bì

.
48
3.12. Vị thuốc Gừng 52
3.13. Mật ong 54
3.14. Bài thuốc mô phỏng theo DĐVN III 56
3.15. Bài thuốc sử dụng Sài hồ nam thay thế Sài hồ bắc

60
3.16. Chế phẩm 64
Phần 4. Kết luận và đề xuất
4.1. Kết luận 70
4.2. Đề xuất 70
Tài liệu tham khảo 72

Phụ lục
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DĐVN III : Dược Điển Việt Nam III
SKLM : Sắc ký lớp mỏng
HPTLC: High Perfomance Thin Layer Chromatography
ĐẶT VẤN ĐỂ

Việt Nam có một nền y dược học cổ truyển lâu đời. Từ rất xa xưa con
người đã biết sử dụng cây cỏ xung quanh để làm thuốc chữa bệnh. Ngày nay,
cùng với sự phát ưiển của y dược học hiện đại, nền y học cổ truyền của dân
tộc ta ngày càng khẳng định được vai ưò to lớn trong sự nghiệp chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Nhiều bài thuốc hay đã được sưu tầm, áp dụng
trong phòng và chữa bệnh đem lại hiệu quả tốt, trong đó có bài thuốc; " Bổ
trung ích khí
Trên thực tế, thị trường thuốc y học cổ truyền rất đa dạng về chủng loại
với nhiều dạng bào chế khác nhau như: viên hoàn, chè thuốc, cao thuốc, rưcm
thuốc với giá cả phù hợp đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhân dân. Tuy nhiên,
để đạt được hiệu quả chữa bệnh và an toàn cho ngưctì sử dụng, đảm bảo chất
lượng thuốc đóng vai trò rất quan trọng. Dược Điển Việt Nam ni có qui định
về vấn đề kiểm nghiệm một số chế phẩm Đông Dược. Tuy nhiên với chuyên
luận: viên hoàn Bổ trung ích khí chúng tôi nhận thấy có một số vấn đề sau:
1. Chưa có hình ảnh về các đặc điểm hiển vi và sắc ký lớp mỏng đặc
trưng, dùng làm" dấu vân tay" cho chế phẩm thuốc.
2. Trong bài thuốc có một số vị dược liệu như Sài hồ bắc, Thăng ma bắc
hiện khồng có trên thị trường, mà chuyên luận chưa định tính các thành phần
này nên chưa khảng định được tính xác thực của các nguyên liêu đó.
Hiện nay ở nhiều nước trên thế giới, ngưòd ta đã bắt đầu áp dụng phưcíng
pháp sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao (HPTLC) để tạo ra các hình ảnh sắc ký
đặc trưng, dùng làm "dấu vân tay" cho chế phẩm thuốc. Phưcfng pháp này có
ưu điểm hcfn rất nhiều so với phương pháp sắc ký thông thường.

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: " Nghiên cứu
hoàn thiện tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc Bổ trung ích khí " với mục
tiêu: Góp phần hoàn thiện tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc này.
Nội dung của đề tài bao gồm:
L Tiến hành kiểm nghiệm các dược liệu có ữ^ong ứìành phần của bài thuốc.
2. Xây dựng bài thuốc theo công thức trong DĐVN in, và nghiên cứu
thành lập tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc này.
3. Sử dụng các tiêu chuẩn vừa xây dựng được để kiểm nghiệm các chế
phẩm viên hoàn Bổ trung ích khí trên thị trường.
PHẦN 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUA N VỂ BÀI THUỐC " B ổ TRUNG ÍCH KHÍ
1.1.1. XUẤT XỨ BÀI THUỐC.
Bài "Bổ trung ích khí thang" còn gọi là "Điều trung ích khí thang" nằm
trong "Tỳ vị luận" của Lý Đông Viên, một danh y Trung Quốc . Dựa trên cơ
sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của mình, ông cho rằng trong lục phủ ngũ
tạng thì tỳ vị đóng vai trò quan trọng nhất đối với hoạt động chức năng của
các tạng phủ trong cơ thể con người. Theo ông thì trăm bệnh đều do tỳ vị bị
tổn thưcỉng mà ra. Trong bài, các vị thuốc có tác dụng "ôn bổ tỳ vị, thăng cử
trung khí" giúp điều ưị chứng sa giáng, khí hư hạ hãm có hiệu quả tốt [16],
Hải Thượng Lãn ông sử dụng bài thuốc này để điều trị các bệnh về hậu
thiên trong quyển I "Khôn hoá thái chân” mục đích chủ chốt của bài này là "
Thăng đề dưcỉng khí" điều trị chứng tỳ khí hư hạ hãm gây sa nội tạng như sa
dạ dày, sa dạ con, sa trực tràng, trĩ [16].
Thành phần bài thuốc [3]:
. Hoàng kỳ
12g
Đảng sâm
12g
Đương quy
8g

Bạch truật
8g
Cam thảo
6g
Trần bì
4g
Sài hồ
6g
Thăng ma
6g
Để thuận tiện cho việc sử dụng cua bệnh nhân các nhà sản xuất đã bào
chế dạng hoàn thuốc với công thức như sau [5]:
Bạch truật 23g
Hoàng kỳ 102g
Cam thảo
23g
Sài hồ
23g
Đại táo
102g
Thăng ma
23g
Đảng sâm
128g
Trần bì
23g
Đưcfng quy
23g
Gừng
12g

Mật ong và tá dược vđ lOOOg.
1.1.2. Ý NGHĨA BÀI THUỐC:
Trong phưcíng này Hoàng kỳ ích khí làm quân dược; Đảng sâm, Cam
thảo bổ trung tiêu làm thần dược, đó là bộ phận chủ yếu trong phương. Lý
Đông Viên nhận rằng: "Hoả và nguyên khí không đứng song song với nhau
được ", cho nên dùng thuốc cam ôn để bổ khí chữa cái họa nội thưcfng sinh ra
khí hư mình nóng. Bạch truật kiện tỳ, Đương quy bổ huyết, Trần bì lí khí đều
là tá dược. Lại dùng Thăng ma, Sài hồ đưa khí thăng dương lên, để làm sứ
dược. Như thế, thì thăng dưcíng ích khí bồi bổ trung tiêu củng cố vệ khí, nhọc
mệt uống vào thì nóng rét tự hết, khí hãm tự đưa lên.
Lý Đông Viên căn cứ vào ý nghĩa trong Nội kinh: "Hư tổn thì nên bổ,
nhọc mệt thì nên ôn" mà chế ra phưcíng này. Chủ trị chứng vì ăn uống, làm
lụng nhọc mệt, tỳ khí hư nhược, nội thưcíng chứng nóng rét. ông nói: "Trong
thương tỳ vỊ thì hại đến khí, ngoài cảm phong hàn thì hại đến hình. Thưcfng
tổn ở phần ngoài là hữu dư, hữu dư thì tả đi, thưcmg tổn ở phần trong là bất
tủc, bất túc thì bổ vào. Bệnh nội thưcmg bất túc, nếu nhận lầm là bệnh ngoại
cảm hữu dư, mà lui tả tà thì hư càng hư thêm". Nhân đó mà lập ra phương
thuốc cam ôn trừ nhiệt. Đời sau nói: "Cam ôn trừ đại nhiệt" tức là theo ý này.
Nhưng đại nhiệt nói ở đây với chứng đại nhiệt của bệnh ngoại cảm là một thực
một hư có chỗ khác nhau, ông lại nói: "Ăn uống không chừng mực thì bệnh ở
vị, vị bệnh thì khí đoản, tinh thần ít mà sinh đại nhiệt. thân thể làm việc nhọc
mệt thì tỳ bệnh, tỳ bệnh thì nhác nhớn muốn nằm, chân tay buông xuồi ra, đại
tiện tiết tả”. Có thể hiểu rằng tỳ vị là nguồn của vinh vệ khí huyết, ăn uống
nhọc mệt hại đến tỳ vị thì khí huyết hư tổn mà sinh ra đại nhiệt. Tỳ khí không
đưa lên, khí thanh dưomg hãm xuống thì sinh đại tiện tiết tả, hoặc thành lòi
dom, hoặc thành sa dạ con. Ngoài ra như sốt rét lâu ngày, lỵ lâu ngày cũng vì
khí hư mà không đẩy tà ra được, vận dụng phưcỉng này đều có hiệu quả tốt.
[ 12]
1.2. KIỂM NGHIỆM BÀI THƯỐC
1.2.1. KIỂM NGHIỆM CÁC CHẾ PHẨM đ ô n g d ư ợ c

Do nguồn gốc thảo mộc, thuốc đông dược được coi là lành tính và ít tác
dụng không mong muốn hơn các thuốc tân dược. Bởi vậy nó ngày càng được
nhiều bác sỹ và bệnh nhân lựa chọn sử dụng. Xu hướng này không những chỉ
phát triển ở các nước vốn có nền y học cổ truyền lâu đời như Việt Nam, Trung
Quốc mà còn là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới, ngay cả ở các nước
có nền y học hiện đại rất phát triển.
Hiện nay thị trường thuốc đông dược rất phong phú và đa dạng về chủng
loại với nhiều dạng bào chế khác nhau, tiện sử dụng cho mọi người như: viên
hoàn, chè thuốc, rượu thuốc,viên nang
Chính vì những lý do trên, đảm bảo chất lượng thuốc đông dược ngày
càng có vai trò quan trọng.
Trên thực tế, tình hình kiểm nghiệm các chế phẩm thuốc cổ truyền vẫn
còn rất hạn chế, ngay cả về mặt tài liệu chuyên môn. DĐVN III đã có các
chuyên luận kiểm nghiêm chế phẩm đông dược. Tuy nhiên, nhiều chuyên luận
còn thiếu cấc tiêu chuẩn hoặc có tiêu chuẩn nhưng lại không đầy đủ. Hẩu hết
các chuyên luận đều mới dừng lại ở mô tả các đặc điểm cảm quan, đặc điểm
hiển vi, định tính bằng phưcfng pháp hoá học, sắc ký lớp mỏng nhưng chưa
được bổ sung các hình ảnh về đặc điểm bột và sắc ký lớp mỏng - có thể coi là
đặc trưng để nhận diện chế phẩm. Ví dụ trong chuyên luận kiểm nghiệm viên
hoàn Bổ trung ích khí mới chỉ trình bày tính chất của viên hoàn và định tính
một sô' thành phần như : định tính Hoàng kỳ bằng phương pháp soi bột (chưa
có hình ảnh các đặc điểm bột), định tính Đảng sâm, Bạch truật, Đương quy
bằng SKLM nhưng cũng chưa có hình ảnh sắc ký đồ. Hơn thế nữa, trong bài
thuốc có 2 vị được liệu là Thăng ma và Sài hồ hầu như không có trên thị
trường nên thường bị thay thế bằng các dược liệu khác là Thăng ma nam và
Sài hồ nam, chuyên luận chưa kiểm nghiệm sự có mặt của 2 dược liệu này
trong chế phẩm nên không biết nó có bị thay thế hay không, do đó chưa khẳng
định được tính xác thực của chế phẩm.
Mặt khác trong các tiêu chuẩn định tính một số thành phần của chế phẩm
bằng phương pháp SKLM, thường sử dụng các dược liệu chuẩn làm chất đối

chiếu nhưng trên thực tế các dược liệu chuẩn còn rất thiếu, nhiều dược liệu
chuẩn không có, bởi vậy rất khó khăn trong công tác kiểm nghiệm ngay tại
các cơ sở sản xuất hay cơ quan kiểm nghiệm.
Trong "Quy trình xác định đặc điểm, chất lượng của thuốc cổ truyền”,
khi nêu các đặc điểm của thuốc cổ truyền Việt Nam, Bộ ỵ tế đã nhận định:
"Vẫn đang dùng phương pháp đánh giá theo chủ quan là chính, chưa xây dựng
được phưcmg pháp đánh giá thống nhất, khách quan và khoa học chất lượng
của thuốc”. [8]
Chất lượng thuốc không đảm bảo sẽ ảnh hưỏmg lớn đến hiệu quả điều trị,
hay thậm chí cả sức khoẻ của người sử dụng. Bởi vậy vấn đề cấp bách đặt ra
hiện nay là phải nhanh chóng xây dựng các tiêu chuẩn kiểm nghiệm các chế
phẩm thuốc đông dược chính xác, nhanh chóng và hiện đại. Đồng thời cần
xây dựng hệ thống dược liệu chuẩn để phục vụ công tác kiểm nghiệm.
1.2.2. KIỂM NGHIỆM VIÊN HOÀN B ổ TRUNG ÍCH KHÍ
* Dược Điển Việt Nam III qui định các tiêu chuẩn kiểm nghiệm viên
hoàn Bổ trung ích khí gồm có:Tính chất, hình dạng bên ngoài, màu sắc, mùi
vị; định tính một số thành phần: định tính Hoàng kỳ bằng phương pháp soi
bột, định tính Đảng sâm, Đưcỉng quy, Bạch truật bằng phưcỉng pháp sắc ký lớp
mỏng trong đó sử dụng các dược liệu chuẩn làm chất đối chiếu.
* Dược điển Trung Quốc 2000 có qui định các tiêu chuẩn kiểm nghiệm
viên hoàn Bổ trung ích khí gồm có: đặc điểm cảm quan, các đặc điểm hiển vi
và tiêu chuẩn kiểm nghiệm bằng phưcỉng pháp sắc ký lớp mỏng.
1.3 GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỚP MỎNG
HIỆU NÃNG CAO (HPTLC)
HPTLC là phương pháp SKLM hiện đại, kế thừa những ưu điểm và hiệu
quả hơn rất nhiều so với phưcfng pháp SKLM thông thường. Bcd vậy chúng tôi
đã áp dụng nó vào quá trình thành lập sắc ký đồ dịch chiết dược liệu của khoá
luận này.
Nguyên tắc: Cũng như SKLM thông thường tức là tách hỗn hợp các chất
bằng cách cho pha động di chuyển qua pha tĩnh trên đó đặt hỗn hợp cần tách.

ưu điểm : Để có được kết quả định tính SKLM ưuyền ứiống chỉ dựa vào
việc quan sát bản mỏng bằng mắt thường dưới đèn tử ngoại hoặc sau khi phun
thuốc thử; hay để định lượng thì căn cứ vào diện tích pic, cạo lấy vết, hoà tan
trong dung môi rồi định lượng bằng phương pháp thích hợp. Trong khi đó
HPTLC với sự hỗ trợ của hệ thống máy móc và phần mềm chuyên dụng cho
phép định tính và định lượng với những đặc tính ưu việt:
(1) Khả năng phân tích tốt.
(2) Tốn ít ứiời gian.
(3) Độ nhạy, độ chính xác và tính khách quan cao.
ở nhiều nước trên thế giới, HPTLC đã được ứng dụng có hiệu quả trong
nhiều lĩnh vực như: Hoá sinh học, Công nghệ môi trường, Công nghệ thực
phẩm, Độc chất học, Dược- Mỹ phẩm. Việc ứng dụng HPTLC trong kiểm
nghiệm dược phẩm đang ở giai đọạn đầu.
*Hệ thống máy CAMAG và các phần mềm chuyên dụng :
Toàn bộ hệ thống gồm: Thiết bị bơm mẫu tự động (CAMAG
LIN0MAT5), máy nén khí, buồng chụp ảnh (CAMAG REPR0STAR3), bình
triển khai sắc ký, bình phun sắc ký, computer với phần mềm hỗ trợ winCATS
và Videoscan.
Quá trình chấm sắc ký được thực hiện bởi LINOMAT5, điều khiển bởi
phần mềm winCATS, hầu hết là tự động ngoại trừ việc thay mẫu và triển khai
dung môi:
Có thể bơm mẫu vào bản mỏng dưới dạng vạch hoặc điểm. Số lượng mẫu
chấm, độ rộng của v ế t, khoảng cách giữa các vết hoàn toàn có thể điều khiển
được bằng phần mềm winCATS để đảm bảo khả năng tách tốt nhất.
Linomat5 có khả năng điều chỉnh để phù hợp vói nhiều loại bản mỏng
sắc ký.
Phần mềm winCATS cũng cho phép điều chừih thể tích mẫu chấm, tốc
độ phun khí nén, tốc độ bcfm mẫu tuỳ thuộc vào khả năng bay hơi của dung
môi làm dịch chiết.
Quá trình đọc và phân tích kết quả được thực hiện bởi phẩn mềm

Videoscan.
Nguyên tắc định tính : cũng dựa trên hiện tượng phát xạ huỳnh quang,
đo chỉ sô' Rf đặc trưng của từng vết như SKLM thông thường. Với phần mềm
Videoscan, các thông số đặc trưng của từng mẫu phân tích được thể hiện
thành bảng và biểu đổ. Trong đó mỗi vết được đặc trưng bởi Rf, điểm bắt đẩu,
điểm cực đại, điểm kết thúc, và diện tích pic.
PHẦN 2.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. NG UYÊN LIỆU
Đối tượng nghiên cứu trong khoá luận này bao gồm các dược liệu và chế
phẩm được thu mua tại các cửa hàng dược phám trên phố Lãn ông và các hiệu
thuốc tư nhân và một số nguồn khác.
2.1.1. DƯỢC LIỆU
Bạch truật: Vị thuốc là thân rễ cây Bạch Iruậl.
Cam thao: Du'ü'c liệu dùng là thân rễ câv Cam thảo.
Đại táo: Bộ phận dùng ià quả chín của cây Đại láo.
Đảng sâm: Dược liệu là rễ cây Đảng sâm.
Đương quy: Dược liệu là rễ cây Đương quỵ,
Hoàng kỳ : Dược liệu dùng là rẻ cây Hoàng kỳ.
Sài hồ : Dược liệu dùng íà rễ cây Bắc sài hồ.
Sài hồ nam: Vị thuốc là rỗ cây Lức.
Thãng ma : Vị thuốc " Thăng ma bắc " có trên thị trường.
Thăng ma nam: Bộ phận dùng là rễ cây quả nổ.
Trần bì: Dược liệu là vỏ quả cây Quýt, để lâu năm
Gừng: Bộ phận dùng là thân rề cây Gừng.
Các dược liệu trên được mua tại các cửa hàng thuốc trên phố Lãn ông.
Mật ong: Mật ong rừng, được lấy mẫu tại Hà Giang và Hà Nội.
2.1.2. BÀI THUỐC MÔ PHỎNG THEO DƯỢC ĐIỂN v i ệ t nam m
Trong điều kiện không có các dược liệu chuẩn, chúng tồi đã sử dụng các
dược liệu trên để xây dựng bài thuốc mô phỏng theo Dược Điển Việt Nam III,

với vai trò là " bài thuốc chuẩn tương đối " để nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn
kiểm nghiệm bài thuốc này.
Thành phần bài thuốc:
Bạch truật
23g
Hoàng kỳ
102g
Cam thảo
23g
Sài hồ
23g
Đại táo 102g
Thăng ma
23g
Đảng sâm 128g
Trần bì
23g
Đưcfng quy
23g
Gừng
12g
Mật ong và tá dược vđ lOOOg
2,1.3, BÀI THUỐC SỬ DỤNG SÀI H ổ NAM THAY THẾ SÀI H ổ BẮC
Sài hồ bắc là vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc, bởi vậy trong thực tế đôi
khi nó vẫn được thay thế bằng vị thuốc Sài hồ nam. Do đó chúng tôi có nghiên
cứu thêm về vị thuốc Sài hồ nam và xây dựng một bài thuốc thay thế Sài hồ
bắc bằng dược liệu này để tiện so sánh.
Thành phần bài thuốc:
Bạch truật
23g

Hoàng kỳ
102g
Cam thảo 23g
Sài hồ nam
23g
Đại táo
102g
Thăng ma
23g
Đảng sâm
128g
Trần bì 23g
Đưcfng quy
23g
Gừng
12g
Mật ong và tá dược vđ
lOOOg
2.1.4. CHẾ PHẨM ; viên hoàn Bổ trung ích khí của công ty X, mua tại các
hiệu thuốc.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGH IÊN cứ u
Các mẫu nghiên cứu được quan sát hình thái bên ngoài, soi bột và tiến
hành sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao các dịch chiết.
Vói mỗi đối tượng tiến hành theo các bước sau :
2.2.1. THU MẪU VÀ BẢO QUẢN :
Các mẫu dược liệu và chế phẩm được mua ở các cửa hàng dược liệu và
các quầy thuốc.
Dược liệu một phần được sấy khồ, bảo quản trong túi P.E , phần còn lại
được sử dụng cho công việc nghiên cứu.
Mẫu dược liệu dùng soi bột được thái nhỏ, sấy khô, nghiền thành bột

mịn, bảo quản trong lọ có nút kín, ghi nhãn, để ncfi khô ráo.
Mẫu dược liệu dùng chạy sắc ký được thái nhỏ, sấy khô, bảo quản nơi
khô ráo.
Chế phẩm được bảo quản theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
2.2.2. QUAN SÁT ĐẶC ĐlỂM HÌNH THÁI:
Quan sát bằng mắt thường về hình dạng, màu sắc, thể chất và đo kích
thước các dược liệu.
2.2.3. NGHIÊN cứu CÁC ĐẶC ĐIỂM b ộ t
* Vcd các bột đcfn :
- Quan sát màu sắc, ngửi, nếm, nhận biết mùi vị của từng bột.
- Sử đụng các dung dịch lên kính khác nhau để làm tiêu bản bột dược liệu.
- Quan sát dưới kính hiển vi các đặc điểm của bột.
- Chọn những đặc điểm đặc trưng của bột để đưa vào các file ảnh trên máy tmh.
* Với các bột kép (bài thuốc mô phỏng theo DĐVNIII) :
Trộn các bột dược liệu theo thành phần cấu tạo nên bài thuốc, sau đó tiến
hành tưcỉng tự các bột đcfn.
* Với các chế phẩm :
Tiến hành tưcmg tự các bột đơn.
2.2.4. SẮC KÝ LỚP MỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPTLC)
Nguyên tắc (xem phần 1.3)
Các bước tiến hành:
- Chuẩn bị dịch chiết ;
Dịch chiết Methanol: Dược liệu được làm thành bột thô, đựng trong lọ
thuỷ tinh sạch - có ghi nhãn, dung môi chiết là methanol, đậy kín, sau khoảng
12 giờ, lọc lấy dịch chấm sắc ký.
Các dược liệu được chiết bằng dung môi khác được trình bày cụ thể ở
mỗi phần tưcỉng ứng.
Dịch chiết để chấm sắc ký phải đảm bảo các yêu cẩu sau: trong suốt,
không lắng cặn, không phân lớp, không bị nhũ hoá, không tạo váng và đồng
nhất về màu sắc.

- Pha tĩnh :
Sử dụng bản mỏng tráng sẵn Silicagen 60 GF254 của hãng Merck. Trước
khi chấm, bản mỏng được hoạt hoá ở 1 lO^C trong khoảng một giờ.
Bản mỏng phải sạch tuyệt đối, không cong vênh và nên cạo bỏ dải hấp
dọc theo hai bên tấm bản mỏng để hệ chạy ổn định.
- Pha động ;
Dung môi được chọn theo tham khảo tài liệu và quá trình thực nghiệm.
Dung môi được đong chính xác bằng các pipet có sai số giống nhau vào
bình kín, lắc kỹ cho dung môi trộn đều.
Bình sắc ký được rửa sạch, sấy khô, lót một lớp giấy lọc cao đến miệng
và kín 3 mặt thành trong của bình.
Bão hoà dung mồi: rót dung môi đã pha ở trên từ từ theo thành bình, để
yên cho dung môi bão hoà.
- Chấm sắc ký ;
Lấy một lượng mẫu thích hợp vào xilanh, đưa xilanh vào hệ thống bcfm
mẫu tự động. Lập file cho mỗi mẫu phân tích. Nhập các thông số cần thiết: độ
rộng vết, số lượng vết, thể tích mẫu chấm
Song song với quá trình bơm mẫu là quá ưình làm khô tự động dịch chiết
trên bản mỏng bằng khí nén.
-Triển khai sắc kỷ :
Đặt thẳng bản mỏng vào bình sắc ký đã bão hoà dung môi, đậy kín, để
yên, quan sát quá trình tách đến khi vết dung môi cách mép trên của bản
mỏng khoảng 2cm thì lấy bản mỏng ra, đánh dấu đường dung môi và để khô
tự nhiên trong tủ hốt.
- Quan sát và chụp ảnh bản mỏng sắc ký dưới ánh sáng trắng và ánh sáng
tử ngoại ở các bước sóng 254 và 366 nm.
- Phun thuốc thử hiện màu dung dịch vanilin/ acid sulfuric đặc.
- Đọc và phân tích kết quả bằng phần mềm Videoscan.
Chuyển file ảnh đã chụp từ phần mềm winCATS sang chưcíng trình
Videoscan. Khai báo các thông số cho quá trình phân tích, kết quả được thể

hiện thành bảng và biểu đồ.
2.2.5. CHỤP ẢNH
- Ảnh dược liệu được chụp bằng máy kỹ thuật số, đưa vào máy tính, xử lý
bằng phần mềm chuyên dụng, sau đó in ra giấy in.
- Ảnh bột: sử dụng kính hiển vi có gắn máy ảnh kỹ thuật số, chuyển hình
ảnh bột từ kính hiển vi vào các file ảnh của máy vi tính với sự trợ giúp của các
phần mềm chuyên dụng để hiệu chỉnh hình ảnh, sau đó in ra giấy in.
- Ảnh sắc ký lớp mỏng : sử dụng phần mềm Videoscan như trên.
PHẦN 3
KẾT Q U Ả T H ựC NGHIỆM VÀ NH ẬN XÉT
Trên cơ sở các nguyên liệu đã ửiu thập được, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
ứieo phưcíng pháp đã nêu ở trên và ửiu được các kết quả như sau:
3,1. VỊ THUỐC BẠCH TRUẬT {Rhizoma Atractylodes macrocephơlae)
Dược liệu dùng là thân rễ phơi hay sấy khô của cây Bạch truật
{Atractylodes macrocephaỉa Koidz.), họ Cúc {Asteraceae). [5]
Bạch truật được coi là một vị thuốc bổ dưỡng và được dùng điều trị các
chứng đau dạ dày, bụng trưáng đầy, nôn mửa, ăn chậm tiêu, thấp nhiệt, tiêu
chảy, phân sống, viêm ruột mạn tính, an thai trong ưường hợp có thai đau
bụng, ốm nghén nồn oẹ, chữa sốt trong các trường hợp sốt ra mồ hôi, phù
thũng. [20]
Yêu cầu kiểm nghiệm:
DĐVN III qui định các tiêu chuẩn kiểm nghiệm Bạch truật gồm có: mô tả
đặc điểm hình thái, vi phẫu, soi bột, định tính bằng phưcỉng pháp hoá học và
phương pháp SKLM trong đó sử dụng dược liệu Bạch truật chuẩn làm chất đối
chiếu.
Ngoài ra còn có một số tiêu chuẩn không đặc trưng khác: độ ẩm, tro toàn
phần, tạp chất.
Kết quả thực nghiệm:
* Đặc điểm dược liệu: Thân rễ to (quen gọi là củ) có hình dạng thay đổi,
hình chuỳ có nhiều mấu phình ra, phía trên thót nhỏ, hoặc từng khúc mập,

nạc, dài 5 - 10 cm, đường kính 2 - 5 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt, có nhiều
mấu, nhiều nếp nhăn dọc . Thể chất cứng, rất khó bẻ, mặt cắt không bằng, có
màu vàng nhạt, rải rác có những điểm tinh dầu màu vàng nâu. Mùi thcím đặc
biệt, vị ngọt hơi đắng. (Hình 3.1.1 - Vị thuốc Bạch truật)
n rj M t? ''5
i«r-
Hnih 3 J J : Vi thuoc Bach truat
T r a c k I
(Jim)
Tr^ck 1
Peak
61
^rt
M ax.
E
nd
3
Subst
#
Rf H Rf H
Rf H A
m
Name
1
0,D6S Í03.7 Ú.DSS 867.8 34 62 0.1Ü9 32.2 8140 9 23 55
2
D.221 DO 0.288 17B 3 7 15 0.206 13.S 2313.7 S§7
5
0.299 0.0 0 333 153 6 e.13 0,354
3.2 1152.8 4.42

4 0.35T 0.Ü : 0.40t 266.7 10.64 0.429
103 2 2976.8 I t , 41
5
0.420
. . m i
0.47S 629.S 25 1! 0.527
97.3 9639.4 36.94
6 0.551 106.3 0.55g
117 6 463 0,588 33.2 809.0 3 to
7
D.720 279 ,ü 0.735 292.1 11.65 0.782 31 1 3058 0 11,72
T(jt3l Haight 25D7 D1 Total A«a : 16095.6
ai[m
T r a c k 1
Peak
Pf
D.DS;
0.155
o.jge
D.ses
0 .7 3 7
art
O.D
0.0
1 5 3.9
219.7
M a x .
Rf H
D.fis:
0 197

U.iD6
07:^1
0 .7 4 0
424 [
9 10 6
4 6 5.3
5G S.4
5 2 6.1
_KL
14.96
32 .11
16.41
17 96
13.55
Rf
0 118
0.220
0 .3 3 6
0 .7 27
0 7S 3
-id
6 9 1
88.2
2 94 .0
5 03 .3
iO .3
a r e a
3 05 6 6
7 5 82 .1
5 4 2 9 .4

4 3 6 2 .4
3 7S 2,f.
12 62
31.3 1
2 2.4 2
18 02
15 62
T*>t3l Height 2 8 35 69 Total A ie a : 2 42 13 2
S ij b s t
Nartte
Hmh 3.1.3: Sdc ky d6 Bach truat dir6i anh sang tif ngoai of biroc song 366 nm
Track 2
0.tn i
T r ac k 2
P e a k S ta rt
E nd
a r e a S u b s t
Rf H F« H
[Vul Rf H A
PVil N s m e
1
Cl 050 0.0 0.D93 S19.1 9.4&
O.IlD r.e 5380 2 7 DQ
2
Q 1 i i 35.3 0 192 278 2 4,26
0.209 17S.0 2902 ?
3 78
3 0 225 227.0 0 245 348.5
6.34 D 262
2 n . i " 3181 4 4 .14

4
0.3G1 25 .S 0.32S 336.2
5,15 0.361 66.2 322S 1
4.20
6 0.427 129.6 D 457 243.6
5.73 0.474 161.4 2850 6 3 71
6 0.526 2SS.5 0.56D
53?.5 '' 8.22 0,589 274.4 7662.4
9,93
7 0 S48
756.0 0,7CiS 2076.7 31.83 0 712
2070 1 2500 4 4 33.59
8
0 r i 2
2070.1 0.719 2085 .4 31.96
0 SOI 101 0 25805 6 33.60
T-MsI Height 5524 22 Ttrtal Uea : 76S13 5
* Đặc điểm bột dược liệu :
Bột màu nâu vàng, mùi thơm. Soi kính hiển vi thấy:
Mô mềm gồm các tế bào thành mỏng, có thể mang các tế bào mô cứng. Tế
bào mồ cứng thành dày, thấy rõ ống trao đổi. Tinh thể calci oxalat hlnh kim,
kích thước khoảng 0,02 - 0,025 mm riêng lẻ hay tập trung thành đám. Mảnh
mạch điểm, mạch vạch. Rải rác có sợi thành dày.
Các đặc điểm của bột Bạch truật về cơ bản không có gì khác so với các
hình ảnh trong tài liệu [17] trang 56, nên chúng tôi không trình bày tại đây
nữa.
* Sắc ký lớp mỏng :
- Dịch chiết Bạch truật trong methanol.
- Hệ dung môi khai triển: Benzen - Ethylacetat (95: 5).
- Thuốc thử; dung dịch vaniỉin / acid sulfuric đặc.

- Kết quả xem ở trang 15 - 16.
Nhận xét: Dược liệu Bạch truật đạt các tiêu chuẩn của DĐVN III về
đặc điểm hình dạng và soi bột. Do không có dược liệu chuẩn nên chưa so sánh
được tiêu chuẩn định tính bằng SKLM.
3.2. VỊ THUỐC CAM THẢO (Radix Glycyrrhizae)
Dược liệu ỉà rễ hoặc thân rê phơi hay sấy khô của ba loài Cam thảo
(Glycyrrhiza uraỉensis Fisch., Glycyrrhiza inflata Bat., Glycyrrhiza glabra L.
), họ Đậu {Fabaceae).{5
Yêu cầu kiểm nghiệm:
Chuyên luận Cam thảo trong DĐVN III qui định các tiêu chuẩn kiểm
nghiệm sau: mô tả đặc điểm hình thái, vi phẫu, soi bột, định tính bằng phưcfng
pháp hoá học và SKLM sử dụng acid glycyrrhetic hoặc dược liệu Cam thảo
chuẩn làm chất đối chiếu.
Một số các tiêu chuẩn khác: độ ẩm, tro toàn phần, tro không-tan trong
acid hydrocloric, tạp chất.
Kết quạ thực nghiệm:
* Đặc điểm dược liệu: Rễ hình trụ, hơi cong queo, dài 20-30 cm, đường
kính 5-10 mm. Mặt ngoài Cam thảo không cạo vỏ có màu nâu đỏ, có những
vết nhăn dọc. Khó bẻ gãy, vết bẻ màu vàng nhạt, có nhiều xơ. Mặt cắt ngang
có nhiều tia từ trung tâm toả ra, trông giống như nan hoa bánh xe, Mùi đặc
biệt, vị ngọt, hơi khé cổ. (Hình 3.2.1 - Vị thuốc Cam thảo)
* Đặc điểm vi phẫu: Mặt cắt dược liệu hình tròn, từ ngoài vào trong có:
Lớp bần tưcỉng đối dày, gồm các tế bào hình chữ nhật xếp vòng đồng tâm và
dãy xuyên tâm, có nhiều chỗ bị nứt, rách. Mô mềm vỏ gồm các tế bào thành
mỏng, phần ngoài thường bị ép dẹt. Libe gồm các tế bào nhỏ, xếp thành từng
đám hình nón cùng với các bó gỗ tạo thành từng chồng riêng biệt, trong libe
có nhiều bó sợi. Tầng phát sinh libe - gỗ nằm ở giữa phần libe và gỗ của mỗi
bó, Gỗ có nhiều mạch gỗ to, nhỏ khác nhau, vi phẫu rễ các bó gỗ xuất phát từ
tâm, vi phẫu thân rễ ở giữa có mô mềm ruột cấu tạo bởi những tế bào kích
thước lớn, thành mỏng, trong mô gỗ có các bó sợi gỗ. Tia ruột cấu tạo bởi 3 -

7 hàng tế bào. Trong mô, đặc biệt sát các sợi có các tinh thể calci oxalat hình
khối.
* Đặc điểm bột dược liệu:
Bột màu vàng chanh, vị ngọt. Soi kính hiển vi thấy: Mô mềm mang tinh bột.
Mảnh bần tế bào hình đa giác. Mảnh mạch vạch, mạch điểm. Bó sợi mang
tinh thể calci oxalat hình khối kích thước khoảng 0,02 - 0,035 mm. Tinh bột
hình tròn hoặc hình trứng kích thước khoảng 0,005 - 0,015 mm.
Các đặc điểm vi phẫu và bột Cam thảo về cơ bản không có gì khác so với
các hình ảnh trong tài liệu [17] trang 73, nên chúng tôi không trình bày tại đây
nữa.
11 tij I. JjVi 111 i; I Mlt] ji t* I*
■' f i 1 ft k n <i t o " '■' '■* »S t* 1? •*•
Hlnh 3.2.1: Vi thuoc Cam thao .
T ra ck 1
Oi-itHi
Track 1
F'e ak S ta ri
e
nd are
a
S u b r t
#
Rf H Rf H
P^l
Rf H A pw,] tJam e
1
S.1 3J 657,5
a .154
3408 S
4 49 0 .1 7 ; 2635.5

47412.1
2.49
2 D.172 2636.5 O f so 4203.3 5.63 0.2D2 3395 9 56595.6 2.97
3
0,265 4935.5 D.335
?131.7
10.70 D.337
8111 7
2307943 12.12
4
0.337
8111.7 D.339 8151.8 10 73 0.360 7S54.1 969S2.0 5.04
5
0.364 7859.1 D.37S
8118,7
10.68 0.436
5 174 9
¿54512.7
13.37
6 0 436 5174.9
0 475 68618.7 9,D4 D.5D7 4341 5 209617.0 11.01
7
0 507 4341.5 D . i« “' T5D1.1 9.S7 0,553 6 95 0.2~1 164779 7 8.66
S
0 564 6909 D D606 11009.3
144 9
0.63=1 0030.9 326543 7 17.15
S 0 .634 303D.a D.ees iI4 5 3.1 15.0? 0.725 5672 5 399140.0 20.97
10
0.740

5946.9 0.750
6951.3
7.83
0.822 808.7 108592 3 5.70
11
O.SlIB
43 6.4
0 926
5S3.S 0 74 0.941 347 6 4949.1 0 ,26 1
12 0.96S 266.1 D.97S 625.9
0 82 0.99i)
81 0
4784.9 0.25
Total Hiight 75SST 6 Total A ^ a : 1.9037 te-tCOe
ÍIHỊI
T ra c k 1
P e a k S ta rt M a x. E nd ar€ 3 S u b s t
Rf H Rf H Rf H A rvbi N s rrie
t ũ ỬỦD D D Ũ.Ũ14 e25.s 3 31 Ơ.£í2e 3Ô.S 4 Ì9 4 9 1.40
2 £r 114 ^ í 0.123 1Ỡ2.? Ũ.&7 ữ 142 11 4 14€e 0 ŨA7
3 Ữ11&7 Ù Ù Ũ.225 720 Ì 3.51 Ũ 2 Í7 719.S 5S2Ỡ 4 1 .S6
4 ũ 227 71Q.S ữ 255 773.3 4 Ữ9 Ỡ.253 4Ỡ9 9 2.7D
í tì 259 4ỜQ .ỡ Ũ.^Ũ^ 15Ũ3.5 6 9Ũ 0 322 Ỡ5Ĩ D 26524Ỡ 3.4S
ỡ Ũ 312 9 5 Í D Ũ.^ŨŨ 1357 a 7.19 ử 379 S54 4 27 â74 ũ S.S^
7 0,373
9 5 4 4 Ũ.431 ÍỠ 1 M 15.41 ủ 4 4Í 2S56 í 5565S 9 I7.eộ
s
Ũ.455
2SD6.2
0.479

3Ũ5a.D
ts lâ 0.4Ỡ1 2S 0Í 4 13.Ỗ7
ỡ D Í0 7 :^053.4
D .í 17 15Ú93.7 ị6.3Ố 0.6Í17 1745.3 1S.Ộ4
w ữ 595 1345.7
ì ia e ữ 11.63 ữ eộ 4 1 145.1 644S1 17.32
^ 1 D 673 11S4.6 tr.eas 2 7 S3 0 711 135S.S Ĩ17:ỉ 1 /l 6.QỮ
12 0?2Ù
1200 4
C.723
1Í14.9 6 40 Ũ.766 1Ũ0 9 t0 85ừ 1 3.4Ỗ
Total Height 1SỒ88.7 Tơtaỉ firea : 3t4ỮỠO
Hình 3.2.3: sắc ký đồ Cam thảo dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm
Track 1
ỘAÍĨIệ
Track 1
Peat:
5
tsri
Er.d ^rea
Subsi
Rf H Rf H fw>l
H
A
m
Hd ưiíỊ
1
Ũ.ỮDỮ O.D Ữ.Ũ1Ũ
ns4,D
6.S7 D.OiS ũ 5 ■W7e s 1 ss

2 ũ 119 82 0 ũ 133 207 .ữ I.ta 0 1 <»5 139 Ũ 16S3.0 0 47

ũ.tyc ?.ì Ũ.Ì16 265.f 1.Ĩ2 Ũ21\ Ì52.Í 2ÙÌ7 ĩ Ũ S6
4 Ũ.Í57
3fií ĩ a ì^ũ
1ỮS6 3
23 □ .Ĩ9S 1092 t iưa? a
3 14
í
D.31S 773 .ỉ 0.342 1 j47"4l 7.72 Ũ 3Ỉ5 732.2 29TS8.1 Ỉ.ỈS

Ũ.3S5 73Ỉ 2
3377 1 19.34 ũ 489 Ỉ1Ũ6 7 1DT335.6 29 ậ4
7
0.537
Ì5SQ.3 ữ C32 '~543i ĩ 3t.11 ũ eeo 2536 9 t 17003 3 Ì2.Í-S
e
Ũ.66D 3S3B.a D.sae 37SS s ỉ 1.74 □ 7Ỉ9 7Q3 9 72T26.4 i0 21
s
D.739
702.1
ữ 741 774.s 4.44
PSDO
‘ỌỖ. 5 _. . ưSSD.Ỉ
? 57
Total Height 17459 s T0Ĩ3Í i 359655

×