Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

SLIDE mô tả máy ép PHUN và nêu QUY TRÌNH CHẾ tạo hộp NHỰA THÂN CỨNG từ máy ép PHUN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 34 trang )

Đề tài:
MÔ TẢ MÁY ÉP PHUN VÀ
NÊU QUY TRÌNH CHẾ TẠO HỘP NHỰA THÂN CỨNG
T Ừ MÁY ÉP PHUN
CÔNG NGHỆ BAO GÓI
THỰC PHẨM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
LỚP D11-TP01+02
1. LƯU THẾ ĐĂNG KHOA
2. NGUYỄN HOÀI MINH
3. TRẦN THỊ HƯƠNG
4. NGUYỄN VĂN THÀNH
5. TRẦN NGUYỄN KHÁNH PHƯƠNG
6. PHẠM QUẾ HƯƠNG
7. TRẦN MỸ NGỌC
8. KHẤU ANH KIỆT
9. TRẦN QUANG VŨ
10. HOÀNG THANH NHÀN
11. NGUYỄN THANH TÙNG
12. NGUYỄN QUỐC VƯƠNG
NHÓM 5:
Hầu hết các loại thực phẩm đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như nước, đất, bụi, oxy,
vi sinh vật… Vì vậy chúng phải được chứa đựng trong bao bì cẩn thận với mục đích đảm bảo
được chất lượng thực phẩm ở thời gian dài nhất có thể.
Bên cạnh đó, xã hội càng phát triển cũng đi đôi với nhu cầu người tiêu dùng được nâng cao, cho
nên bao bì ra đời không chỉ với chức năng đơn thuần là bao gói và bảo vệ mà đã trở thành công
cụ chiến lược trong quảng bá sản phẩm và gây dựng thương hiệu.
KHÁI NIỆM VỀ NHỰA
Nhựa (plastic) có bản chất là polymer hay những bó sợi gắn chặt với nhau, có nguồn gốc hữu cơ (từ dầu mỏ), được tổng
hợp hoặc bán tổng hợp bằng con đường hóa học.


Dễ uốn, dễ cán mỏng, tạo hình và đổ khuôn
nên cho phép đúc, tạo hình vật liệu dễ dàng
thành nhiều dạng khác nhau như bản mỏng,
sợi, dạng bản, ống, chai, hộp…
Có khối lượng phân tử cao, có thể chứa thêm
một số phụ gia để gia tăng các đặc tính của
nhựa và hoặc giảm thiểu chi phí.
PHƯƠNG PHÁP ÉP PHUN
Công nghệ ép phun là quá trình phun nhựa nóng chảy điền đầy lòng khuôn. Một khi nhựa được làm nguội và đông cứng
lại trong lòng khuôn thì khuôn được mở ra và sản phẩm được đẩy ra khỏi khuôn nhờ hệ thống đẩy.
1. Hệ thống hỗ trợ ép phun:
Là hệ thống giúp vận hành máy ép phun. Hệ thống này gồm 4 hệ thống con:

Thân máy ( Frame).

Hệ thống điện (Electrical System).

Hệ thống thủy lực (Hydraulic System).

Hệ thống làm nguội (Cooling System).
Thân máy: liên kết các hệ thống trên máy lại với nhau.
Hệ thống điện: cấp nguồn cho motor điện (electric motor) và hệ thống điều khiển nhiệt cho khoang chứa vật liệu nhờ các
băng nhiệt (heater band) và đảm bảo sự an toàn điện cho người vận hành máy bằng các công tắc. Hệ thống này gồm tủ điện
(electric power cabinet) và hệ thống dây dẫn.
Hệ thống thủy lực: cung cấp lực để đóng và mở khuôn, tạo ra và duy trì lực kẹp, làm cho trục vít quay và chuyển động
tới lui, tạo lực cho chốt đẩy và sự trượt của lõi mặt bên. Hệ thống này bao gồm bơm, van, motor, hệ thống ống, thùng
chứa dầu…
Hệ thống làm nguội: cung cấp nước hay dung dịch ethyleneglycol…để làm nguội khuôn, dầu thủy lực và ngăn không
cho nhựa thô ở cuống phễu (feed throat) bị nóng chảy. Nhiệt trao đổi cho dầu thủy lực vào khoảng 90-120
0

F. Bộ điều
khiển nhiệt nước (water temperature controller) cung cấp một lượng nhiệt, áp suất, dòng chảy thích hợp để làm nguội
nhựa nóng trong khuôn.
2. Hệ thống phun:
Hệ thống phun làm nhiệm vụ đưa nhựa vào khuôn thông qua các quá trình cấp nhựa, nén, khử khí, làm chảy dẻo nhựa,
phun nhựa lỏng và định hình sản phẩm. Hệ thống này gồm có các bộ phận:

Phễu cấp liệu (Hopper).

Khoang chứa liệu (Barrel)

Các băng gia nhiệt ( Heater band)

Trục vít (Screw)

Bộ hồi tự hở (Non-return Assembly)

Vòi phun (Nozzole)
Phễu cấp liệu: chứa vật liệu nhựa dạng viên để cấp vào khoang trộn.
Khoang chứa liệu: chứa nhựa và để vít trộn di chuyển qua lại bên trong nó. Khoang trộn được gia nhiệt nhờ các băng
cấp nhiệt. Nhiệt độ xung quanh khoang chứa liệu cung cấp từ 20 đến 30% nhiệt độ cần thiết để làm chảy lỏng vật liệu
nhựa.
Các băng gia nhiệt: giúp duy trì nhiệt độ khoang chứa liệu để nhựa bên trong khoang luôn ở trạng thái chảy dẻo.
Trục vít: có chức năng nén, làm chảy dẻo và tạo áp lực để đẩy nhựa chảy dẻo vào lòng khuôn. Trục vít có cấu tạo gồm 3
vùng: vùng cấp liệu, vùng nén, vùng định lượng.
Bộ hồi tự hở hay van hồi tự mở (Non-return assemdly or non-return valve): bộ phận này gồm vòng chắn hình nêm, đầu trục
vít và seat. Chức năng của nó là tạo ra dòng nhựa bắn vào khuôn.
Vòi phun: có chức năng nối khoang trộn với cuống phun và phải có hình dạng đảm bảo bịt kín khoang trộn và khuôn. Có
nhiều loại vòi phun khác nhau, tùy vào từng trường hợp ứng dụng cụ thể mà ta dùng loại vòi phun nào cho thich hợp.
3. Hệ thống khuôn:

Khuôn bao gồm 2 phần, phần di động và phần di chuyển, lõi khuôn, hệ thống cuốn nối, thiết bị tách rời (vật thể rời khỏi
khuôn) và hệ thống làm nguội. Nhiệm vụ chủ yếu của khuôn ép phun bao gồm:

Hướng dẫn dòng chảy nhựa lỏng.

Tạo dáng khối nhựa.

Làm nguội vật thể ép phun.
4. Hệ thống kẹp:
Hệ thống kẹp có chức năng đóng, mở khuôn, tạo lực kẹp giữ khuôn trong quá trình làm nguội và đẩy sản phẩm thoát khỏi
khuôn khi kết thúc một chu kỳ ép phun. Hệ thống này gồm các bộ phận:

Cụm đẩy của máy (Machine ejectors).

Cụm kìm (Clamp cylinders).

Tấm di động (Moveable platen).

Tấm cố định (Stationary platen).

Những thanh nối (Tie bars).
5. Hệ thống điều khiển:
Hệ thống điều khiển giúp cho người vận hành máy theo dõi và điều chỉnh các thông số gia công như: nhiệt độ, áp suất, tốc
độ phun, vận tốc và vị trí của trục vít, vị trí của các bộ phận trong hệ thống thủy lực.
Hệ thống điều khiển giao tiếp với người vận hành máy qua bảng nút điều khiển (Control panel) và màn hình máy tính
(Computer screen).
+ Màn hình máy tính: cho phép nhập các thông số gia công, trình bày các dữ liệu của quá trình ép phun, cũng như
các tín hiệu báo động và các thông điệp.
+ Bảng điều khiển: gồm các công tắc và nút nhấn dùng để vận hành máy. Một bảng điều khiển điển hình gồm có:
nút nhấn điều khiển bơm thủy lực, nút nhấn tắt nguồn điện hay dừng khẩn cấp và các công tắc điều khiển bằng tay.

Bên trong hệ thống điều khiển là bộ vi xử lý các rơ le, công tắc hành trình, các bộ phận điều khiển nhiệt độ, áp suất,
thời gian…
CHU KỲ ÉP
Giai đoạn kẹp (Clamping phase) : khuôn được đóng lại.
Giai đoạn phun (Injection phase) : nhựa điền đầy vào khuôn.
Giai đoạn làm nguội (Cooling phase): nhựa được làm đặc lại trong khuôn.
Giai đoạn đẩy (Ejector phase): đẩy sản phẩm nhựa ra khỏi khuôn.
THỜI GIAN CHU KỲ ÉP PHUN VÀ CÁCH RÚT NGẮN THỜI GIAN CHU KỲ
Thời gian chu kỳ ép phun:
Là khoảng thời gian cần thiết để nhựa điền đầy lòng khuôn và bề dày sản phẩm đông đặc khoảng 90%. Như vậy thời gian
chu kỳ sẽ là tổng các khoảng thời gian của từng giai đoạn ép phun. Các khoảng thời gian này là:

Thời gian phun.

Thời gian giữ: gồm thời gian định hình và thời gian làm lạnh.

Thời gian mở khuôn.

Thời gian đóng khuôn: không đáng kể có thể bỏ qua.
Cách rút ngắn thời gian chu kỳ:
Thông thường thời gian chu kỳ tăng là do:

Nhiệt độ của khuôn và nhiệt chảy dẻo của nhựa cao.

Hệ thống làm nguội thiết kế không tốt.

Tốn nhiều thời gian trong giai đoạn phun và giữ.
Như vậy, để giảm thời gian chu kỳ ta sẽ giải quyết các vấn đề sau:

Giảm thời gian phun.


Giảm thời gian giữ.

Giảm thời gian làm lạnh đến mức tối thiểu.
MỘT SỐ LOẠI MÁY ÉP PHUN
QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Nguyên liệu Phụ gia Phế liệu
Trộn
Hoàn tất sản phẩm
Xử lý bề mặt
Ép sản phẩm
Sản phẩm
KCS
KCS
SẢN PHẨM HỘP NHỮA THÂN CỨNG
NGUYÊN LIỆU:

PE (polyethylene): Là một nhựa nhiệt dẻo được sử dụng phổ biến trên thế giới. Được phân loại thành các nhóm
chính sau:
Tên nhóm Tỉ trọng Đặc tính
LDPE (PE mật độ thấp) 0.91 – 0.925g/cm
3
Có tính mềm, dai. Dễ tạo màng mỏng để làm túi.
LLDPE (PE mật độ trung
bình)
0.926 – 0.940g/cm
3
Có thể tạo màng mỏng hoặc khi có yêu cầu cần độ cứng cao hơn
LDPE.

HDPE (PE mật độ cao) 0.941 – 0.965g/cm
3
Cứng hơn và chịu nhiệt cao hơn so với hai loại trên. Được dùng làm
bao bì thanh trùng bằng hơi nước.
PE có tính ngăn cản nước và độ ẩm rất tốt, tính này càng tốt khi mật độ của PE càng cao.
PE cũng có tính hàn nhiệt rất tốt và vẫn giữ được tính mềm dẻo ở mật độ rất thấp nó có thể được sử dụng ở điều kiện
đông lạnh –50
o
C (–58
o
C).
Khi thay đổi nhiệt độ thì độ nhớt của nó cũng thay đổi đều, vì vậy nó dễ xử lý và biến đổi.
Về mặt sinh lý học, không có sự bất lợi nào liên quan đến PE vì khi cháy nó chỉ sinh ra khí CO
2
và nước.

×