Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.54 KB, 73 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Đơn vị thực tập :
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH VINH

Sinh viên thực hiện :Nguyễn Đắc Bách
Lớp :36 A
Khoá :36 (2009-2014)
Hệ :VỪA HỌC - VỪA LÀM
Hà Nội, 2014
MỤC LỤC
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 12
1.2.6. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG

18
1.2.6.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng 18
1.2.6.2. Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng 21
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCPNT VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH

25
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và bộ máy tổ chức 25
Cách đây 21 năm, ngày 01/7/1989 Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã ban hành
Quyết định số 15/NH-QĐ thành lập Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Vinh, tiền thân là Phòng
Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An. Khi mới thành lập, đội ngũ cán bộ nhân viên của
Chi nhánh chỉ có 20 người vừa chuyển từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh doanh nên bước đầu


còn nhiều bỡ ngỡ; nguồn vốn hoạt động ít ỏi; cơ sở vật chất hầu như chưa có gì, văn phòng làm việc
phải đi thuê, công cụ lao động chủ yếu là các phương tiện làm việc thủ công. Bước vào hoạt động kinh
doanh với biết bao khó khăn thiếu thốn như vậy nhưng đã được sự quan tâm, chỉ đạo của Ngân hàng
Ngoại thương Trung ương, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, sự giúp đỡ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh cùng các
ngành chức năng trên địa bàn tạo điều kiện giúp Chi nhánh từng bước trưởng thành và ngày càng
phát triển lớn mạnh, tạo được vị thế và niềm tin đối với đông đảo khách hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ
An 25
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB VINH

35
2.2.1. Chính sách tín dụng của VCB Vinh 35
3.1.1. Định hướng phát triển chung: 45
- Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn nên VCB
Vinh cần phảii đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm phát triển nguồn vốn huy động hiện có, trong
đó chú trọng tăng trưởng nguồn vốn Đồng Việt nam, duy trì tăng trưởng bình quân hàng năm từ 15-
20% 45
- Nguyên tắc chung về chính sách tín dụng: chính sách tín dụng nhằm đảm bảo việc cấp tín dụng cho
khách hàng tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc: 45
+ Tuân thủ pháp luật: tất cả cán bộ, nhân viên có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật
trong hoạt động tín dụng và các quy định có liên quan. Việc cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên cơ
sở lợi ích chính đáng và hợp pháp của Ngân hàng TMCPNT Việt Nam nói chung và của VCB Vinh nói
riêng, không được lợi dụng tài sản và uy tín của VCB vì mục đích cá nhân trong hoạt động tín dụng;
45
+ Phù hợp với chiến lược hoạt động kinh doanh của VCB Vinh trong từng thời kỳ: mở rộng và phát
triển tín dụng phải dựa trên cơ sở chiến lược, định hướng kinh doanh tại từng thời kỳ và có sự kết hợp
với các bộ phận khác trong hệ thống, trong chi nhánh; 45
+ Quan điểm bình đằng và hướng tới khách hàng: trong cấp tín dụng, VCB thống nhất chính sách
khách hàng, không phân biệt thành phần kinh tế, hình thức sở hữu (ngoại trừ trường hợp cấp tín dụng
theo chỉ định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước) phù hợp với hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị
trường. Các ưu đãi trong tín dụng chỉ căn cứ vào năng lực tài chính, uy tín, mức độ rủi ro và thiện chí

trả nợ của bản thân khách hàng; 46
+ Đề cao trách nhiệm cá nhân: VCB đề cao trách nhiệm cá nhân nhằm nâng cao tính minh bạch và
chất lượng trong hoạt động tín dụng. Các cá nhân được giao quyền quyết định phải tự chịu trách
nhiệm trước hết đối với quyết định của mình 46
- Tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động tín dụng, tích cực thu hồi nợ xấu để giảm dần tỷ lệ nợ
xấu. Tiến hành phân loại khách hàng và đối tượng vay vốn để cơ cấu lại danh mục đầu tư nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động tín dụng. Đồng thời cần phải kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ quy trình
cho vay, tăng cường kiểm tra sau khi vay để hạn chế nợ xấu phát sinh mới. Phấn đấu mức tăng trưởng
tín dụng bình quân hàng năm từ 10-15%, và đưa tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 3% 46
- Nghiêm túc tuân thủ theo các quy trình cho vay, các văn bản chỉ đạo của NHNN cũng như của Ngân
hàng TMCPNT VN về các chính sách rủi ro tín dụng, để nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ở mức thấp
nhất 46
- Tiếp tục thực hiện chiến lược đa dạng hóa danh mục theo hướng tránh cho vay tập trung vào một số
khách hàng lớn, tăng tỷ lệ cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt chú trọng
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời tăng cường cho vay có đảm bảo bằng tải sản, có
gắng đạt mức 70% so với tổng dư nợ 46
- Tích cực tìm kiếm các dự án đầu tư mới để nâng dần tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn. Về định hướng
khách hàng mới, cần chú trọng đối tượng khách hàng là các công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh
nghiệp tư nhân và các hộ cá thể vì các đối tượng này thường có tài sản đảm bảo 100% cho dư nợ vay,
nhằm giảm thiểu rủi ro 46
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đảm bảo tuân thủ quy trình nghiệp vụ nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động ngân hàng. Tiếp tục thực hiện việc ứng dụng các mô thức quản lý theo
chuẩn mực quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý điều hành 46
- Tăng cường các hoạt động marketing để củng cố và không ngừng mở rộng đội ngũ khách hàng, xây
dựng chính sách khách hàng đồng bộ và hữu hiệu để thu hút khách hàng nhằm tăng thị phần của Chi
nhánh nhất là đối với các lĩnh vực là thế mạnh truyền thống của Vietcobank như kinh doanh ngoại tệ,
kinh doanh thẻ, thanh toán XNK và kiều hối. Phấn đấu đạt kế hoạch Trung ương giao về thanh toán
XNK, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, kinh doanh thẻ và dịch vụ chuyển tiền 47
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, tức là không cho
vay, mà chỉ có thể tìm cách để hoạt động tín dụng trở nên an toàn hơn và hạn chế rủi ro ở mức thấp

nhất thông qua nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Do vậy, quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động của Ngân hàng TMCPNT Việt nam chi nhánh Vinh cần phải đáp ứng các mục tiêu sau :. .47
- Giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng nhưng đảm bảo tăng trưởng theo
chính sách và định hướng tín dụng đã đề ra. Mục tiêu về chất lượng tín dụng là tỷ lệ nợ xấu dưới 3%,
và cố gắng đưa về dưới 2%, tăng trưởng tín dụng đạt mức 15-20%/năm; 48
- Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư theo định hướng lựa chọn những nghành nghề, lĩnh vực và
nhóm khách hàng có khả năng phát triển và đạt hiệu quả ; không đầu tư quá mạnh, đầu tư theo phong
trào vào một nhóm ngành/khách hàng cho dù ngành nghề/khách hàng đó đang có sự tăng trưởng và
phát triển mạnh mẽ nhưng có khả năng bão hòa hoặc cung vượt cầu trong tương lai ; 48
- Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động của VCB Vinh thông qua nâng cao chất
lượng thẩm định và tăng cường kiểm tra, giám sát liên tục, toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp
tín dụng ; 48
- Xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu uyển chuyển, hiệu quả, đảm bảo giữ được sự hợp tác khách hàng
trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra ; 48
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro
tín dụng 49
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD: Cán bộ tín dụng
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng NHNN Việt Nam
DN: Doanh nghiệp
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
FED: Cục dự trữ liên bang Mỹ
KH: Khách hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NH: Ngân hàng
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
TMCP: Thương mại cổ phần.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
VCB: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

VCB Vinh: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam chi nhánh Vinh.
RR: Rủi ro
RRTD: Rủi ro tín dụng
TW: Trung ương
DANH MỤC BẢNG
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 12
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 12
1.2.6. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG

18
1.2.6. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG

18
1.2.6.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng 18
1.2.6.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng 18
1.2.6.2. Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng 21
1.2.6.2. Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng 21
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCPNT VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH

25
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCPNT VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH

25
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và bộ máy tổ chức 25
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và bộ máy tổ chức 25
Cách đây 21 năm, ngày 01/7/1989 Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã ban hành
Quyết định số 15/NH-QĐ thành lập Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Vinh, tiền thân là Phòng
Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An. Khi mới thành lập, đội ngũ cán bộ nhân viên của
Chi nhánh chỉ có 20 người vừa chuyển từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh doanh nên bước đầu
còn nhiều bỡ ngỡ; nguồn vốn hoạt động ít ỏi; cơ sở vật chất hầu như chưa có gì, văn phòng làm việc

phải đi thuê, công cụ lao động chủ yếu là các phương tiện làm việc thủ công. Bước vào hoạt động kinh
doanh với biết bao khó khăn thiếu thốn như vậy nhưng đã được sự quan tâm, chỉ đạo của Ngân hàng
Ngoại thương Trung ương, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, sự giúp đỡ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh cùng các
ngành chức năng trên địa bàn tạo điều kiện giúp Chi nhánh từng bước trưởng thành và ngày càng
phát triển lớn mạnh, tạo được vị thế và niềm tin đối với đông đảo khách hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ
An 25
Cách đây 21 năm, ngày 01/7/1989 Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã ban hành
Quyết định số 15/NH-QĐ thành lập Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Vinh, tiền thân là Phòng
Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An. Khi mới thành lập, đội ngũ cán bộ nhân viên của
Chi nhánh chỉ có 20 người vừa chuyển từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh doanh nên bước đầu
còn nhiều bỡ ngỡ; nguồn vốn hoạt động ít ỏi; cơ sở vật chất hầu như chưa có gì, văn phòng làm việc
phải đi thuê, công cụ lao động chủ yếu là các phương tiện làm việc thủ công. Bước vào hoạt động kinh
doanh với biết bao khó khăn thiếu thốn như vậy nhưng đã được sự quan tâm, chỉ đạo của Ngân hàng
Ngoại thương Trung ương, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, sự giúp đỡ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh cùng các
ngành chức năng trên địa bàn tạo điều kiện giúp Chi nhánh từng bước trưởng thành và ngày càng
phát triển lớn mạnh, tạo được vị thế và niềm tin đối với đông đảo khách hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ
An 25
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 - 2013 34
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB VINH

35
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB VINH

35
2.2.1. Chính sách tín dụng của VCB Vinh 35
2.2.1. Chính sách tín dụng của VCB Vinh 35
3.1.1. Định hướng phát triển chung: 45
3.1.1. Định hướng phát triển chung: 45
- Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn nên VCB
Vinh cần phảii đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm phát triển nguồn vốn huy động hiện có, trong

đó chú trọng tăng trưởng nguồn vốn Đồng Việt nam, duy trì tăng trưởng bình quân hàng năm từ 15-
20% 45
- Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn nên VCB
Vinh cần phảii đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm phát triển nguồn vốn huy động hiện có, trong
đó chú trọng tăng trưởng nguồn vốn Đồng Việt nam, duy trì tăng trưởng bình quân hàng năm từ 15-
20% 45
- Nguyên tắc chung về chính sách tín dụng: chính sách tín dụng nhằm đảm bảo việc cấp tín dụng cho
khách hàng tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc: 45
- Nguyên tắc chung về chính sách tín dụng: chính sách tín dụng nhằm đảm bảo việc cấp tín dụng cho
khách hàng tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc: 45
+ Tuân thủ pháp luật: tất cả cán bộ, nhân viên có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật
trong hoạt động tín dụng và các quy định có liên quan. Việc cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên cơ
sở lợi ích chính đáng và hợp pháp của Ngân hàng TMCPNT Việt Nam nói chung và của VCB Vinh nói
riêng, không được lợi dụng tài sản và uy tín của VCB vì mục đích cá nhân trong hoạt động tín dụng;
45
+ Tuân thủ pháp luật: tất cả cán bộ, nhân viên có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật
trong hoạt động tín dụng và các quy định có liên quan. Việc cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên cơ
sở lợi ích chính đáng và hợp pháp của Ngân hàng TMCPNT Việt Nam nói chung và của VCB Vinh nói
riêng, không được lợi dụng tài sản và uy tín của VCB vì mục đích cá nhân trong hoạt động tín dụng;
45
+ Phù hợp với chiến lược hoạt động kinh doanh của VCB Vinh trong từng thời kỳ: mở rộng và phát
triển tín dụng phải dựa trên cơ sở chiến lược, định hướng kinh doanh tại từng thời kỳ và có sự kết hợp
với các bộ phận khác trong hệ thống, trong chi nhánh; 45
+ Phù hợp với chiến lược hoạt động kinh doanh của VCB Vinh trong từng thời kỳ: mở rộng và phát
triển tín dụng phải dựa trên cơ sở chiến lược, định hướng kinh doanh tại từng thời kỳ và có sự kết hợp
với các bộ phận khác trong hệ thống, trong chi nhánh; 45
+ Quan điểm bình đằng và hướng tới khách hàng: trong cấp tín dụng, VCB thống nhất chính sách
khách hàng, không phân biệt thành phần kinh tế, hình thức sở hữu (ngoại trừ trường hợp cấp tín dụng
theo chỉ định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước) phù hợp với hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị
trường. Các ưu đãi trong tín dụng chỉ căn cứ vào năng lực tài chính, uy tín, mức độ rủi ro và thiện chí

trả nợ của bản thân khách hàng; 46
+ Quan điểm bình đằng và hướng tới khách hàng: trong cấp tín dụng, VCB thống nhất chính sách
khách hàng, không phân biệt thành phần kinh tế, hình thức sở hữu (ngoại trừ trường hợp cấp tín dụng
theo chỉ định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước) phù hợp với hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị
trường. Các ưu đãi trong tín dụng chỉ căn cứ vào năng lực tài chính, uy tín, mức độ rủi ro và thiện chí
trả nợ của bản thân khách hàng; 46
+ Đề cao trách nhiệm cá nhân: VCB đề cao trách nhiệm cá nhân nhằm nâng cao tính minh bạch và
chất lượng trong hoạt động tín dụng. Các cá nhân được giao quyền quyết định phải tự chịu trách
nhiệm trước hết đối với quyết định của mình 46
+ Đề cao trách nhiệm cá nhân: VCB đề cao trách nhiệm cá nhân nhằm nâng cao tính minh bạch và
chất lượng trong hoạt động tín dụng. Các cá nhân được giao quyền quyết định phải tự chịu trách
nhiệm trước hết đối với quyết định của mình 46
- Tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động tín dụng, tích cực thu hồi nợ xấu để giảm dần tỷ lệ nợ
xấu. Tiến hành phân loại khách hàng và đối tượng vay vốn để cơ cấu lại danh mục đầu tư nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động tín dụng. Đồng thời cần phải kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ quy trình
cho vay, tăng cường kiểm tra sau khi vay để hạn chế nợ xấu phát sinh mới. Phấn đấu mức tăng trưởng
tín dụng bình quân hàng năm từ 10-15%, và đưa tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 3% 46
- Tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động tín dụng, tích cực thu hồi nợ xấu để giảm dần tỷ lệ nợ
xấu. Tiến hành phân loại khách hàng và đối tượng vay vốn để cơ cấu lại danh mục đầu tư nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động tín dụng. Đồng thời cần phải kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ quy trình
cho vay, tăng cường kiểm tra sau khi vay để hạn chế nợ xấu phát sinh mới. Phấn đấu mức tăng trưởng
tín dụng bình quân hàng năm từ 10-15%, và đưa tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 3% 46
- Nghiêm túc tuân thủ theo các quy trình cho vay, các văn bản chỉ đạo của NHNN cũng như của Ngân
hàng TMCPNT VN về các chính sách rủi ro tín dụng, để nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ở mức thấp
nhất 46
- Nghiêm túc tuân thủ theo các quy trình cho vay, các văn bản chỉ đạo của NHNN cũng như của Ngân
hàng TMCPNT VN về các chính sách rủi ro tín dụng, để nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ở mức thấp
nhất 46
- Tiếp tục thực hiện chiến lược đa dạng hóa danh mục theo hướng tránh cho vay tập trung vào một số
khách hàng lớn, tăng tỷ lệ cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt chú trọng

cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời tăng cường cho vay có đảm bảo bằng tải sản, có
gắng đạt mức 70% so với tổng dư nợ 46
- Tiếp tục thực hiện chiến lược đa dạng hóa danh mục theo hướng tránh cho vay tập trung vào một số
khách hàng lớn, tăng tỷ lệ cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt chú trọng
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời tăng cường cho vay có đảm bảo bằng tải sản, có
gắng đạt mức 70% so với tổng dư nợ 46
- Tích cực tìm kiếm các dự án đầu tư mới để nâng dần tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn. Về định hướng
khách hàng mới, cần chú trọng đối tượng khách hàng là các công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh
nghiệp tư nhân và các hộ cá thể vì các đối tượng này thường có tài sản đảm bảo 100% cho dư nợ vay,
nhằm giảm thiểu rủi ro 46
- Tích cực tìm kiếm các dự án đầu tư mới để nâng dần tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn. Về định hướng
khách hàng mới, cần chú trọng đối tượng khách hàng là các công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh
nghiệp tư nhân và các hộ cá thể vì các đối tượng này thường có tài sản đảm bảo 100% cho dư nợ vay,
nhằm giảm thiểu rủi ro 46
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đảm bảo tuân thủ quy trình nghiệp vụ nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động ngân hàng. Tiếp tục thực hiện việc ứng dụng các mô thức quản lý theo
chuẩn mực quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý điều hành 46
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đảm bảo tuân thủ quy trình nghiệp vụ nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động ngân hàng. Tiếp tục thực hiện việc ứng dụng các mô thức quản lý theo
chuẩn mực quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý điều hành 46
- Tăng cường các hoạt động marketing để củng cố và không ngừng mở rộng đội ngũ khách hàng, xây
dựng chính sách khách hàng đồng bộ và hữu hiệu để thu hút khách hàng nhằm tăng thị phần của Chi
nhánh nhất là đối với các lĩnh vực là thế mạnh truyền thống của Vietcobank như kinh doanh ngoại tệ,
kinh doanh thẻ, thanh toán XNK và kiều hối. Phấn đấu đạt kế hoạch Trung ương giao về thanh toán
XNK, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, kinh doanh thẻ và dịch vụ chuyển tiền 47
- Tăng cường các hoạt động marketing để củng cố và không ngừng mở rộng đội ngũ khách hàng, xây
dựng chính sách khách hàng đồng bộ và hữu hiệu để thu hút khách hàng nhằm tăng thị phần của Chi
nhánh nhất là đối với các lĩnh vực là thế mạnh truyền thống của Vietcobank như kinh doanh ngoại tệ,
kinh doanh thẻ, thanh toán XNK và kiều hối. Phấn đấu đạt kế hoạch Trung ương giao về thanh toán
XNK, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, kinh doanh thẻ và dịch vụ chuyển tiền 47

Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, tức là không cho
vay, mà chỉ có thể tìm cách để hoạt động tín dụng trở nên an toàn hơn và hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất thông qua nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Do vậy, quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động của Ngân hàng TMCPNT Việt nam chi nhánh Vinh cần phải đáp ứng các mục tiêu sau :. .47
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, tức là không cho
vay, mà chỉ có thể tìm cách để hoạt động tín dụng trở nên an toàn hơn và hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất thông qua nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Do vậy, quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động của Ngân hàng TMCPNT Việt nam chi nhánh Vinh cần phải đáp ứng các mục tiêu sau :. .47
- Giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng nhưng đảm bảo tăng trưởng theo
chính sách và định hướng tín dụng đã đề ra. Mục tiêu về chất lượng tín dụng là tỷ lệ nợ xấu dưới 3%,
và cố gắng đưa về dưới 2%, tăng trưởng tín dụng đạt mức 15-20%/năm; 48
- Giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng nhưng đảm bảo tăng trưởng theo
chính sách và định hướng tín dụng đã đề ra. Mục tiêu về chất lượng tín dụng là tỷ lệ nợ xấu dưới 3%,
và cố gắng đưa về dưới 2%, tăng trưởng tín dụng đạt mức 15-20%/năm; 48
- Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư theo định hướng lựa chọn những nghành nghề, lĩnh vực và
nhóm khách hàng có khả năng phát triển và đạt hiệu quả ; không đầu tư quá mạnh, đầu tư theo phong
trào vào một nhóm ngành/khách hàng cho dù ngành nghề/khách hàng đó đang có sự tăng trưởng và
phát triển mạnh mẽ nhưng có khả năng bão hòa hoặc cung vượt cầu trong tương lai ; 48
- Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư theo định hướng lựa chọn những nghành nghề, lĩnh vực và
nhóm khách hàng có khả năng phát triển và đạt hiệu quả ; không đầu tư quá mạnh, đầu tư theo phong
trào vào một nhóm ngành/khách hàng cho dù ngành nghề/khách hàng đó đang có sự tăng trưởng và
phát triển mạnh mẽ nhưng có khả năng bão hòa hoặc cung vượt cầu trong tương lai ; 48
- Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động của VCB Vinh thông qua nâng cao chất
lượng thẩm định và tăng cường kiểm tra, giám sát liên tục, toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp
tín dụng ; 48
- Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động của VCB Vinh thông qua nâng cao chất
lượng thẩm định và tăng cường kiểm tra, giám sát liên tục, toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp
tín dụng ; 48
- Xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu uyển chuyển, hiệu quả, đảm bảo giữ được sự hợp tác khách hàng
trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra ; 48

- Xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu uyển chuyển, hiệu quả, đảm bảo giữ được sự hợp tác khách hàng
trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra ; 48
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro
tín dụng 49
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro
tín dụng 49
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội trong những năm qua ở
Việt Nam, hệ thống Ngân hàng thương mại cũng chuyển mình và có những bước
phát triển vượt bậc, là một trong những kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản
của Ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm hơn ½
tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng từ ½ đến 2/3 tổng
thu nhập của Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro
tín dụng, …Và rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu
vào danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn và phức tạp
nhất. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên
nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng Rủi ro tín dụng xảy ra
không chỉ gây nên những tổn thất về tài chính mà còn gây nên những thiệt hại to lớn
về uy tín ngân hàng, làm giảm sút niềm tin của công chúng đối với cả hệ thống
Ngân hàng. Do tính chất lây truyền của nó, rủi ro tín dụng có thể là đầu mối của
những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế xã hội.
Thực tế hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam thời gian
qua cho thấy: Mặc dù nghiệp vụ tín dụng – một khoản mục mang lại lợi nhuận lớn
nhất trong kinh doanh ngân hàng, nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại
một tỷ lệ chủ yếu trong lợi nhuận ròng, được trích hình thành nên các quỹ dự trữ và
chi trả cổ tức cho các cổ đông của Ngân hàng. Nhưng hiệu quả hoạt động tín dụng
chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu còn ở

mức cao so với khu vực và thế giới, xu hướng phát triển không bền vững.
Trong thời gian từ đầu năm 2008 kéo dài đến hết năm 2009 và đến hết năm
2013 thì tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) nói riêng tăng cao vượt
1
quá tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Vậy, làm thế nào để
nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam? - Đây là một vấn đề đang được Ban
lãnh đạo Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đặc biệt quan tâm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được ba mục tiêu sau đây:
Thứ nhất: Làm rõ vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng của NHTM;
Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Vinh (VCB Vinh).
Thứ ba: Các biện pháp hạn chế Rủi ro tín dụng tại VCB Vinh.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần ngoại thương Việt nam chi nhánh Vinh (VCB Vinh).
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh trong giai đoạn 2010-2013 và
định hướng cho thời gian tới;
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp nghiên cứu được sử dụng
là phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu thống
kê, so sánh, phân tích, khái quát, … đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải
quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
5. Đóng góp của đề tài
Thông qua luận văn này, em mong muốn đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam chi nhánh Vinh

trên cơ sở nghiên cứu khoa học, tổng kết, đánh giá toàn diện và có hệ thống.
Kết quả của đề tài có thể áp dụng vào công tác thực tiễn đối với các Ngân hàng
thương mại nói chung và đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam nói riêng
đang chú trọng việc hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất.
2
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương
với nội dung cơ bản:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
thương mại;
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Vinh.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Vinh.
Trong bối cảnh trên,bản thân là sinh viên học ngành tài chính ngân hàng , với
mong muốn đóng góp cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ngày càng
phát triển và lớn mạnh, em chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Vinh” làm chuyên đề
tốt nghiệp về tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên do trình độ cũng như thời gian nghiên
cứu còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong nhận
được sư chỉ bảo của các thầy cô giáo, các anh chị công tác trong chi nhánh và bất
cứ ai quan tâm đến đề tài này để chuyên để của em được hoàn thiện và sâu sắc
hơn. Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ giáo viên khoa Tại
chức và Khoa Tài chính Ngân hàng – Học Viện Ngân Hàng đã truyền đạt cho em
những kiến thức cơ bản song vô cùng quan trọng về Tài chính - Ngân hàng. Em xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ, nhân viên trong Ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Vinh – Nghệ An đã hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong thời gian thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Đắc Bách

3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi
nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là người thủ quỹ cho
toàn xã hội. Ngân hàng thương mại là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh
nghiệp, cá nhân và hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Đối với doanh
nghiệp, Ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua
sắm trang thiết bị, mua hàng hóa dự trữ, phục vụ nhu cầu vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, … Ngân hàng cũng là người tư vấn tốt nhất khi doanh nghiệp hay
người tiêu dùng cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính cho mình.
Bên cạnh việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng, Ngân
hàng cũng cung cấp cho Chính phủ các khoản tín dụng quan trọng để đầu tư và phát
triển thông qua việc mua các chứng khoán chính phủ. Ngân hàng là một tổ chức trung
gian tài chính quan trọng, góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là các
chính sách tiền tệ, vì vậy là một công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của
Chính phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững.
NHTM với đặc thù là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt - hàng
hóa tiền tệ. Đa phần trong các khoản tiền gửi phải trả khi có yêu cầu. Nguồn tiền
của các NHTM đang có thay đổi mạnh mẽ do gia tăng cạnh tranh trong hệ thống
ngân hàng, giữa các ngân hàng với các tổ chức tài chính dưới ảnh hưởng của
4

công nghệ thông tin và quá trình toàn cầu hóa. Các nguồn tiền gửi của cá nhân
và doanh nghiệp trở nên dễ dàng di chuyển hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Điều
này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho một ngân hàng tìm kiếm nguồn tiền gửi song
lại làm gia tăng tính mỏng manh, kém ổn định của cả hệ thống. Tài sản của ngân
hàng chủ yếu là các động sản tài chính (các khoản cho vay, chứng khoán) với
tính rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng cao.
Vì vậy, hoạt động kinh doanh của NHTM luôn tiềm ẩn các rủi ro và nó sẽ
mang lại tổn thất cho ngân hàng. Có rất nhiều loại rủi ro phát sinh trong quá
trình hoạt động của NHTM, chúng ta có thể xem xét một số loại rủi ro sau:
1.1.1. Rủi ro tỷ giá hối đoái
Rủi ro tỷ giá hối đoái là khả năng xảy ra thiệt hại (tổn thất) mà ngân hàng phải
gánh chịu do sự biến động của giá cả tiền tệ thế giới. Rủi ro này nảy sinh là do (i)
Sự biến động lạm phát, lãi suất, … ở các quốc gia khác nhau sẽ làm cho cơ hội đầu
tư vào các đồng tiền khác nhau và làm biến động tỷ giá; (ii) do năng lực dự báo các
yếu tố kinh tế tác động đến giá trị đồng tiền và các biến động ngắn hạn của các loại
tiền của cán bộ kinh doanh ngoại hối; (iii) sự duy trì trạng thái ngoại hối ròng thấp.
Tuy nhiên chúng ta phải lưu ý rằng không phải khi nào tỷ giá hối đoái biến
động thì NHTM sẽ gặp phải rủi ro hối đoái. Sự biến động của tỷ giá hối đoái chỉ là
một điều kiện cần để có thể làm cho NH gặp phải rủi ro tỷ giá bởi vì nếu hoạt động
kinh doanh của NH đơn thuần chỉ liên quan đến nội tệ và diễn ra trong nước thì rủi
ro tỷ giá lúc này sẽ không có.
Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tỷ giá đối với NHTM:
- Hoạt động nội bảng: Hoạt động nội bảng của NHTM sẽ gây ra rủi ro tỷ giá là
do sự không cân xứng giữa tài sản có và tài sản nợ đối với từng loại ngoại tệ.
- Hoạt động ngoại bảng: Sự tham gia của NHTM vào thị trường ngoại hối
được thực hiện thông qua 4 hoạt động sau:
Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm thực hiện và thanh toán các hợp
đồng ngoại thương; mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm thực hiện đầu tư
nước ngoài trực tiếp và gián tiếp; Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc chính
5

mình) để cân bằng trạng thái ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá; mua bán ngoại tệ
nhằm mục đích kiếm lãi khi tỷ giá biến động.
1.1.2. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất thay đổi ngoài dự tính.
Đây là rủi ro về thu nhập và lợi tức, tính chất rủi ro này gắn liền với những
thay đổi trong các lãi suất trên thị trường và sự mất cân đối giữa tài sản nợ và tài
sản có về các loại tài sản nhạy cảm với lãi suất. Nếu một ngân hàng có nhiều tài
sản nợ loại nhạy cảm với lãi suất hơn tài sản có, một sự tăng lãi suất sẽ làm giảm
lợi nhuận Ngân hàng và ngược lại, một sự giảm sút về lãi suất sẽ làm tăng lợi
nhuận cho Ngân hàng.
Đây là rủi ro mang tính đặc trưng của bất kỳ một NHTM nào. Quá trình
chuyển hoá tài sản được coi như là một chức năng đặc biệt cơ bản của hệ thống
ngân hàng.
Rủi ro về thu nhập: là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng khi
lãi suất thị trường biến động.
Rủi ro giảm giá trị tài sản, là khả năng giá trị ròng của ngân hàng bị suy giảm
khi lãi suất thị trường biến động.
1.1.3. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu
thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi
phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh
toán.
Rủi ro thanh khoản liên quan đến khả năng chuyển các tài sản tài chính thành
tiền một cách nhanh chóng mà không phải chịu thất thoát về giá cả. Điều này cực
kỳ quan trọng, vì khó có thể dự đoán nhu cầu rút tiền trong tương lai. Vấn đề thanh
khoản cũng liên quan đến loại công cụ tài chính có thể chuyển thành tiền mặt, sự
phát triển của thị trường thứ cấp …
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản:
Một là, do sự mất cân xứng về thời hạn đến hạn giữa tài sản có và tài sản nợ.
6

Đấy là do ngân hàng huy động vốn với thời hạn ngắn nhưng lại cho vay với
thời hạn dài hơn, dẫn đến sự khác biệt về thời điểm xuất hiện cũng như quy mô
các luồng tiền ra vào ngân hàng và như vậy sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh
khoản của NH.
Hai là, do sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi lãi suất. Khi
lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm cơ hội đầu tư có mức lợi
nhuận cao hơn còn những người vay tiền sẽ hạn chế vay. Như vậy thay đổi lãi suất
ảnh hưởng đồng thời đến luồng tiền gửi cũng như tiền vay, và cuối cùng là ảnh
hưởng đến thanh khoản của ngân hàng.
Bà là, ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách hoàn hảo
nhất. Những trục trặc trong thanh khoản sẽ làm xói mòn niềm tin của dân
chúng vào NH.
Tuy nhiên, một vấn đề là công cụ nào càng thanh khoản cao thì thường mức
độ sinh lời càng kém hơn công cụ ít thanh khoản hơn và ảnh hưởng đến lợi nhuận
của Ngân hàng. Do vậy, không phải một đơn vị có khả năng thanh toán cao đã hẳn
là tốt.
1.1.4. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (RRTD) là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
gánh chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ
vốn và lãi với bất kỳ lý do gì.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán, ngân
hàng không có tiền để trang trải nợ cho khách hàng, mất uy tín trước khách hàng.
Khách hàng ồ ạt đến rút tiền điều này có thể đưa ngân hàng đến việc phá sản hoặc
vỡ nợ. Mặt khác, do tính riêng biệt của hàng hoá ngân hàng, một ngân hàng phá sản
thì theo phản ứng dây chuyền, có thể sẽ kéo theo sự phá sản của hàng loạt các ngân
hàng khác. Các cuộc khủng hoảng ngân hàng thường kéo theo sự suy thoái kinh tế,
ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội.
Thực tế từ cuối năm 2008 đến nay, cuộc khủng hoảng tài chính đang xảy ra
trên toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước trên thế giới, trong đó
7

có Việt Nam. Các ngân hàng tại Mỹ liên tục tuyên bố phá sản. Nguyên nhân sâu xa
của cuộc khủng hoảng này là từ tín dụng nhà đất của Mỹ, "Bong bóng" nhà đất sụp
đổ kéo theo các khoản vay đến hạn của người dân Mỹ không có khả năng trả nợ, giá
nhà đất giảm sút khiến việc phát mãi của ngân hàng gặp khó khăn, gây mất khả
năng thanh toán cho hệ thống ngân hàng. Trong năm 2010, các nhà điều tiết Mỹ đã
đóng cửa 157 ngân hàng, số lượng nhiều nhất kể từ khi cuộc khủng hoảng về tiết
kiệm và cho vay xảy ra 2 thập kỷ trước.Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011,
sự sụp đổ của các ngân hàng đã tiêu tốn của FDIC 88 tỷ USD và quỹ này đã gần cạn
tiền trong năm 2009. Tuy nhiên, với tốc độ sụp đổ của các ngân hàng chậm lại, số
dư của quỹ đã tăng lên trong quý II năm ngoái và đạt 11,8 tỷ USD vào ngày 31/12,
FDIC chobiết:
Trong quý I năm nay, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính nằm
trong diện bảo hiểm của FDIC đã thu được khoản lợi nhuận tổng cộng 35,3 tỷ USD,
tăng 6,6 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2011. Quý I vừa qua là quý thứ 11 liên tiếp lợi
nhuận của các ngân hàng thương mại của Mỹ gia tăng.
FDIC cũng dự đoán sự sụp đổ của các ngân hàng sẽ tiêu tốn tổng chi phí bảo
hiểm tiền gửi của quỹ 12 tỷ USD trong giai đoạn năm 2012-2016.
Chính vì các hậu quả nghiêm trọng khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói riêng và đối với sự phát triển của cả nền
kinh tế nói chung mà chúng ta phải nghiên cứu để tìm ra các biện pháp nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản
của Ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một
khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem
lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn.
Các thống kê cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động
8

Ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự dịch chuyển trong cơ cấu lợi nhuận ngân
hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch
vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm từ ½ đến
2/3 thu nhập Ngân hàng (Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại). Kinh doanh
ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là
bản chất Ngân hàng. Paul Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho
rằng: “Nếu Ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt
động kinh doanh ngân hàng”. Điều đó cho thấy rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ
xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất kỳ ngân hàng nào, kể cả ngân hàng hàng đầu
trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Tuy
nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có năng lực quản trị rủi ro tín dụng là
khả năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây dựng một
mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để hạn chế
được những rủi ro tín dụng mang tính chủ quan, xuất phát từ những yếu tố con
người và những rủi ro tín dụng khác có thể kiểm soát được. Rủi ro tín dụng là một
trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất
lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Trong tài liệu “Finacial Institutions Management - A Modern Perpective”, A.
Saunder và H. Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số
lượng và thời hạn.
Theo Timothy W. Koch: Một ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy
ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và
lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần túy
khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn (Bank Management,
University of South Carolina, The Dryden Press, 1995, Page 107).
Còn theo Henie Van Greuing: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà
người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn
9

định trong hợp đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn có của ngân hàng. Rủi ro tín
dụng là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều
này gây sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng đến khả năng thanh
khoản của Ngân hàng (World bank).
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo
Quyết định 493/2005/QDD-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt nam: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu chung lại chúng ta có thế rút ra các nội
dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
-Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng tín dụng, bao gồm vốn và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể do trễ hạn (delayed
payment) hoặc không thanh toán (nonpayment).
-Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ,
hoặc ở mức cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
-Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt nam), các ngân hàng thiếu đa
dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn,
vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí là duy nhất, đặc
biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
-Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng
biến với nhau trong một phạm vị nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì rủi ro
tiềm tàng càng lớn).
-Rủi ro có chứa yếu tố khách quan nên người ta không thể nào loại trừ hoàn
toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng
gây ra.
10

Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng, do
đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù
chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ
nợ quá hạn, nợ xấu thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư
tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách
hiểu này sẽ giúp cho hạn chế được rủi ro tín dụng, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
được chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn
thất khi rủi ro xảy ra.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các
loại khác nhau.
- Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phần chia
thành các loại sau đây:
+ Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên quan đến quá
trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của
ngân hàng); rủi ro bảo đảm (rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức
11
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro
danh mục

Rủi ro
danh mục
Rủi ro nội
tại
Rủi ro nội
tại
Rủi ro tập
trung
Rủi ro tập
trung
Rủi ro bảo
đảm
Rủi ro bảo
đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro lựa
chọn
vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, …); rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan
đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ
thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề).
+ Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội
tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh
vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
vào một số khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất

định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao).
- Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
thì rủi ro tín dụng được phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Rủi ro
khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa, người
vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay
trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách. Rủi ro chủ quan do
nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý
làm thất thoát vốn vay hay những lý do chủ quan khác.
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại theo căn cứ, theo
cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử
dụng vốn vay, …
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm của
rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:
- Rủi ro mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao
quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp những
tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; Hay nói cách khác, những rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro
tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở sự
đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc
12
trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và
xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân
bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của Ngân hàng thương mại: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho
hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ,
điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng.
Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được

lợi nhuận tương ứng.
1.2.4. Chỉ tiêu phản ánh Rủi ro tín dụng
Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường cụ thể
hóa thành những chỉ tiêu hoặc dấu hiệu chính phát sinh trong hoạt động phản ánh
rủi ro tín dụng.
1.2.4.1. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được
phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các NHTM thường chia nợ quá hạn thành các
nhóm nợ sau:
+ Nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi;
+ Nợ quá hạn từ 181 - 360 ngày, có khả năng thu hồi.
+ Nợ quá hạn từ 361 ngày trở lên, nợ khó đòi.
Thước đo rủi ro tín dụng này cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng nấc
khác nhau. Để thấy rõ khả năng phản ánh RRTD người ta thường dùng tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ. Tỷ lệ này cho biết nợ quá hạn chiếm bao nhiêu phần trăm so
với tổng dư nợ. Tỷ lệ này cao cho thấy rủi ro danh mục cho vay của TCTD lớn, điều
này sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của TCTD như: tăng dự phòng tổn thất,
13
tăng chi phí về việc xử lý các khoản nợ quá hạn, giảm lợi nhuận, …Ngược lại, tỷ lệ
này thấp cho thấy chất lượng tín dụng tốt, an toàn, bộ máy quản trị rủi ro hoạt động
hiệu quả, …
1.2.4.2. Phân loại nợ
Theo quy định của NHNN theo nội dung Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 và thông
tư số15/2010/TT-NHNN của Thống đốc NHNN thì tổ chức tín dụng thực hiện
phânl loại nợ thành 5 nhóm như sau:

Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ các
gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn, và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định.
Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 30 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định.
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản gia hạn thời hạn trả nợ lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng thanh
toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định;
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 180 ngày theo
thời gian trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
14
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ được cơ cấu thời gian trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 5 theo quy định.
Bên cạnh đó, quy định này cũng nêu rõ thời gian thử thách để thăng hạng nợ
(ví dụ từ nhóm 2 lên nhóm 1, …) là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 03
tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi của
khoản vay bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Và toàn bộ dư
nợ của khách hàng tại TCTD được phân vào cùng một nhóm nợ, ví dụ: khách hàng
có hai khoản nợ trở lên tại các TCTD mà có bất cứ một khoản nợ nào bị chuyển
sang nhóm nợ rủi ro cao hơn các khoản nợ còn lại thì toàn bộ các khoản nợ còn lại
của khách hàng phải được các TCTD phân vào nhóm nợ có độ rủi ro cao nhất đó.
Nợ xấu (hay các gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó đòi, …) là các khoản nợ
thuộc các nhóm 3, 4, 5 và có các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng khi các cam
kết này đã đến hạn;
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu được đầy đủ nợ gốc và lãi.
+ Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trại nợ gốc
và lãi.
+ Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ
quá hạn trên 90 ngày.
15
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên và các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ. So với nợ quá hạn thì nợ xấu có quy mô nhỏ hơn. Tuy nhiên, để xác
định rõ hơn về mức độ rủi ro thì nợ xấu thể hiện rõ hơn. Nếu nợ xấu càng lớn và
đặc biệt rơi vào nhóm càng cao thì tỷ lệ trích lập dự phòng càng lớn, như chúng ta
biết trích lập dự phòng được tính vào chi phí điều này có nghĩa: lợi nhuận giảm,
mức độ rủi ro của khoản mục cho vay cao, …. Ngược lại, nếu nợ xấu ít thì trích lập

rủi ro ít dẫn tới ảnh hưởng ít đến kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, điều này còn phụ
thuộc vào loại tài sản thế chấp, cầm cố và giá trị của nó.
Vì vậy, để đánh giá RRTD của một TCTD này so với toàn ngành, hoặc so một
TCTD khác thì người ta dùng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Thông qua tỷ lệ này cho
biết nợ xấu chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng dư nợ. Thực tế tỷ lệ này chiếm
khoảng 2- 5% , một tỷ lệ chấp nhận được.
Dựa vào chỉ tiêu nợ xấu, chúng ta có thể đánh giá rủi ro tín dụng theo từng
tiêu thức cụ thể: nợ xấu theo thời hạn cho vay, nợ xấu theo mục đích cho vay, nợ
xấu theo thành phần kinh tế…Từ đó, chúng ta có thể xác định được nguyên nhân và
đưa ra giải pháp hữu hiệu để giải quyết.
1.2.4.3. Tình hình rủi ro mất vốn
Dự phòng RRTD được trích
Tỷ lệ dự phòng RRTD = x 100%
Dư nợ cho vay kỳ báo cáo
Mất vốn đã xóa kỳ báo cáo
Tỷ lệ dự phòng RRTD = x 100%
Dư nợ trung bình kỳ báo cáo
Tỷ lệ này cho biết quĩ dự phòng tổn thất có thể xử lý bao nhiêu phần trăm
nợ xấu.
16
Tuỳ thuộc vào từng mục đích nghiên cứu, có thể chọn một trong các tiêu thức
trên để phản ánh rủi ro tín dụng của một ngân hàng thương mại.
1.2.5. Hậu quả của RRTD
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh Ngân hàng và đã gây ra những
hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
* Đối với ngân hàng bị rủi ro:
Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại phí) làm cho nguồn vốn ngân
hàng bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt
động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí trầm trọng hơn thì có thể bị phá sản.

* Đối với hệ thống ngân hàng:
Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia có liên quan đến hệ thống
ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế. Do vậy, nếu
một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất khả năng thanh toán
và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu đến các ngân hàng và
các bộ phận kinh tế khác. Nếu không có sự can thiệp kịp thời của NHNN và Chính
phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút
tiền tại các NHTM làm cho các ngân hàng vô hình chung cũng rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán.
* Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm
tiền cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một ngân hàng sẽ làm
cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất bình
ổn về quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an
ninh chính trị bất ổn.
* Trong quan hệ đối ngoại:
Làm ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của hệ thống ngân hàng - tài chính
quốc gia cũng như toàn bộ nền kinh tế của quốc gia đó.
Tóm lại, RRTD của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các mức độ
17

×