Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Đặc điểm tài nguyên sinh vật theo tuyến hành trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (32.78 MB, 99 trang )

ĐI HC QUC GIA THNH PH H CH MINH
TRƯNG ĐI HC KHOA HC T NHIÊN
KHOA MÔI TRƯNG
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯNG ĐẠI CƯƠNG
ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN SINH VẬT THEO
TUYẾN HÀNH TRÌNH
Ngành: Khoa Học Môi Trường


GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ NGỌC

BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
LI CẢM ƠN
Các thành viên trong nhóm thực tập Môi trường 08 – lớp 12KMT xin
gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả các thầy cô đã tham gia chuyến đi
thực tập 07/2014; các thầy cô đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
tốt nhất để nhóm có thể hoàn thành chuyến đi thực tập Môi trường đầu tiên
thuận lợi và hiệu quả.
Đặc biệt, các thành viên trong nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
thầy Hà Quang Hải và cô Nguyễn Thị Ngọc đã hướng dẫn nhóm về mặt kiến
thức và xử lí mẫu vật để nhóm hoàn thành bài báo cáo thực tập.
Nhóm cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp Khoa học môi trường đã
cùng nhóm trải qua 6 ngày thực tập bổ ích và thiết thực.
Page 2
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG

MỤC LỤC
LI CẢM ƠN 2
3
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4


DANH MỤC HÌNH ẢNH 5
GIỚI THIỆU CHUNG

7
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

7
2. MỤC TIÊU V NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

7
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 11
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN SINH VẬT VÙNG LÂM ĐỒNG 31
CHƯƠNG 4: ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN SINH VẬT VÙNG NHA TRANG 54
CHƯƠNG 5: SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT CỦA CÁC VÙNG 71
CHƯƠNG 6: BẢO VỆ VÀ KHAI THÁC HỢP LÝ TÀI NGUYÊN SINH VẬT 76
PHỤ LỤC 95
Page 3
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Nhóm loài động vật và phân hạng nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam
Error: Reference source not found
Bảng 1.2 Thống kê tài nguyên thực vật ở Đồng Nai Error: Reference source
not found
Bảng 4.1 Một số loài cá ở Viện Hải Dương Học Error: Reference source not
found
Bảng 5.1 Sự phân bố thực vật theo độ cao Error: Reference source not found
Bảng 5.2 Phân bố sinh vật theo khí hậu Error: Reference source not found

Page 4
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH
HÌNH1.0.1 MỘT PHẨU DIỆN ĐẤT 14
HÌNH 1.0.2 ĐỊA HÌNH VÙNG NÚI 15
HÌNH 1.0.3 RẠN SAN HÔ Ở KHU BẢO TỒN HÒN MUN 18
HÌNH 1.0.4 RỪNG THÔNG DỌC ĐƯNG LÊN ĐỈNH RADA 18
HÌNH 2.5 CÂY XÀ CỪ Ở DI TÍCH CHIẾN THẮNG LA NGÀ 28
HÌNH2.6 KEO TAI TƯỢNG 29
HÌNH 2.0.7 HIỆN TRẠNG CHẶT PHÁ RỪNG ĐỂ TRỒNG CÂY NGÔ 30
HÌNH 3.0.8 BẢN ĐỒ TỈNH LÂM ĐỒNG 32
HÌNH 3.0.9 THÔNG BA LÁ Ở LANGBIANG 35
HÌNH 3.0.10 RỪNG LÁ KIM 35
HÌNH 3.0.11 RỪNG THÔNG 38
HÌNH 3.0.12 BỤI CÂY DƯƠNG XỈ 39
HÌNH 3.0.13 ĐỊA Y 40
HÌNH 3.0.14 GỖ THÔNG 3 LÁ 41
HÌNH 3.0.15 CÂY RỪNG TRƠ GỐC RỄ 43
HÌNH 3.0.16 MANG LỚN Ở VIỆN SINH HỌC ĐÀ LẠT 45
HÌNH 3.0.17 VƯỢN ĐEN MÁ TRẮNG 46
HÌNH 3.0.18 SÓI ĐỎ 46
HÌNH 3.0.19 GẤU NGỰA 47
HÌNH 3.0.20 CẦY MỰC 47
HÌNH 3.0.21 BÁO HOA MAI 48
HÌNH 3.0.22 BÁO GẤM 49
HÌNH 3.0.23 HỔ 49
Page 5
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
HÌNH 3.0.24 CÔNG 50
HÌNH 4.0.25 BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TP. NHA TRANG-KHÁNH HÒA 54

HÌNH 4.0.26 THẢM CỎ BIỂN 57
HÌNH 4.0.27 RỪNG NGẬP MẶN 59
HÌNH 4.0.28 SAN HÔ 60
HÌNH 4.0.29 MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ ĐA DẠNG LOÀI CÁ 64
HÌNH 4.30 ĐỘNG VẬT GIA GAI 67
HÌNH 4.31 RÙA BIỂN TẠI VIỆN HẢI DƯƠNG HỌC NHA TRANG 67
HÌNH 4.32 HẢI QUỲ ỐNG TẠI VIỆN HẢI DƯƠNG HỌC NHA TRANG 68
HÌNH 4.33 MỘT SỐ HÌNH ẢNH NEO ĐẬU THUYỀN TẠI VỊNH NHA TRANG 69
HÌNH 4.34 HÌNH ẢNH CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ SINH HOẠT CỦA NGƯI DÂN
TRÊN VỊNH 70
HÌNH 6.0.35 TRỒNG RỪNG ĐỂ GIỮ MÃI MÀU XANH VIỆT NAM 80
HÌNH 6.0.36 KHU DU LỊCH VƯN HOA ĐÀ LẠT 81
HÌNH 6.0.37 KHU DU LỊCH LANGBIANG 82
HÌNH 6.0.38 TRANG TRẠI NUÔI CÁ NƯỚC LẠNH KLONG KLAN (LẠC DƯƠNG, LÂM
ĐỒNG) 82
HÌNH 6.39 DU KHÁCH THAM QUAN VIỆN HẢI DƯƠNG HỌC 83
HÌNH 6.40 ĐẢO HÒN MUN- KHU BẢO TỒN BIỂN VIỆT NAM 84
Page 6
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là quốc gia nằm ở vùng nhiệt đới, có nhiều điều kiện cho các
sinh vật phát triển và tạo ra sự phong phú của nhiều loài động, thực vật
và nhiều hệ sinh thái khác nhau. Điều tra, nghiên cứu, sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên sinh vật và các hệ sinh thái điển hình nhằm góp phần
đáp ứng các nhu cầu của cuộc sống con người về lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
môi trường; giáo dục, đào tạo cán bộ về sinh thái và tài nguyên sinh
vật.
Hiện nay, mặc dù không ít người nhận thức được vai trò và tầm quan

trọng của tài nguyên sinh vật, tuy nhiên do việc quản lý, sử dụng và
khai thác loại tài nguyên này chưa hợp lý đã dẫn đến việc suy giảm
nhanh chóng về chất lượng cũng như số lượng tại nhiều khu vực.
Thêm vào đó, việc quản lý, kiểm soát những nguồn tài nguyên khác
như đất, rừng, cũng gây phát sinh các vấn đề liên quan đến sinh vật
như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, ô nhiễm do đất, Từ những vấn đề và
hiện trạng nêu trên, đòi hỏi cần phải có sự quan tâm, nghiên cứu và đề
ra hướng giải quyết hiệu quả. Vì vậy, chuyên đề “Đặc điểm tài nguyên
sinh vật theo tuyến hành trình” đã được thực hiện nhằm đánh giá giá trị
tài nguyên sinh vật của khu vực này.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
• Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học trong suốt tuyến
hành trình.
• Nhận biết sơ bộ một số loài trong điểm khảo sát, xác định
được sự biến đổi sinh vật theo đặc điểm biến đổi khí hậu,
khu vực.
• Đánh giá được giá trị tài nguyên sinh vật trong mỗi sinh
cảnh.
• Đánh giá tác động của con người tới tài nguyên sinh vật.
• Phân tích và đề xuất các biện pháp trong công tác bảo vệ,
quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học.
Page 7
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
• Đánh giá, phân tích chỉ số đa dạng sinh học trong tuyến
hành trình từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu để theo dõi và sử
dụng bền vững các loại tài nguyên. Cũng như đề xuất các
biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học cho từng khu vực
trong tương lai.
3. Các phương pháp nghiên cứu
Thiết lập tuyến khảo sát Dựa trên cơ sở bản đồ địa hình của

khu vực, xác định các sinh cảnh chính cần quan sát, đánh giá và thu
mẫu. Tại mỗi vị trí khảo sát, thực hiện một tuyến điều tra thực vật theo
hướng vuông góc với đường đồng mức.
Mặt cắt địa hình sông La Ngà
Nguyên tắc thu mẫu: Tiến hành lấy mẫu các loài đại diện trong sinh
cảnh. Mỗi mẫu phải lấy đầy đủ các bộ phận gồm: cành, lá, và hoa với
cây gỗ, còn với cây thảo nên lấy cả cây. Mẫu thực vật cũng được đánh
số theo các điểm khảo sát.
Khi thu mẫu phải ghi chép địa điểm để nhận biết ngoài thiên nhiên như
đặc điểm vơ, kích thước cây, màu sắc hoa, quả, có hay không có nhựa
mũ, mùi vị…
Số hiệu:
Page 8
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
Địa điểm:
Đặc điểm:
Sinh cảnh:
Ngày lấy mẫu:
Nhóm lấy mẫu:
Phương pháp nghiên cứu ô tiêu chuẩn Thống kê thành phần loài
và từ đó đánh giá về độ dày của loài trong quần xã, đánh giá vai trò
từng loài trong quần xã, đánh giá về sự sinh trưởng, phát triển và tái
sinh của từng loài.
Bước 1: Xác định ô nghiên cứu ( ô nghiên cứu phải đại diện cho cấu
trúc thảm thực vật và điều kiện tự nhiên hình thành thảm thực vật)
Bước 2: Đo đạc các thông tin của cây trong ô
TT Loài
cây

hiệu

cây
X
(m
)
H
(m
)
Đường kính
thân cây tại:
Đặc trưng tán lá, m: Ghi
chú
thêm
về
các
đặc
điểm
cây
1,3
m
0,5
H
0,7
5H
L
t
Tán
bắc
Tán
Nam


n
Đô
ng
Tán
Tây
(1) (2) (3) (4
)
(5) (6) (7) (
8
)
(9) 10 11 12
Phương pháp xác định tên khoa học Hoàn toàn khách quan và
trung thành với các mẫu thực, không phụ thuộc vào các tên giám định
sẳn hay do tên các tác giả xác định trước đây.
Phiếu mô tả thực vật:
Page 9
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
• Số hiệu:
• Ngày thu mẫu:
• Địa danh ( rừng, xã, huyện, tỉnh):
• Tên thông thường:
• Tên khác:
• Tên khoa học:
• Họ:
• Khu vực sinh trưởng ( Ghi các dạng sinh cảnh):
• Số lượng ( nhiều, ít, trung bình):
• Các loài cây mọc cùng:
• Đặc tính sinh thái chủ yếu:
• Hình dạng tán lá:
• Khi non, khi trưởng thành:

• Cành:
• Cách mọc:Hình dạng:
• Lông và màu sắc long:
• Hình dáng thân ( tròn, thẳng, có bánh vè…):
• Vỏ: độ dày, màu sắc, nhứ mủ:
• Chiều cao cây: cả ngọn, dưới cành:
• Đường kính cây (ngang ngực): Trung bình, Lớn nhất (quan sát
được)
Page 10
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
• Lá (hình dáng, màu sắc, kích thước của lá non và lá già):
• Cụm hoa: Loiaj, Màu sác, Kích thước
• Các đặc điểm khác:
Hoa: Màu sắc (đài, tràng) Kích thước:
Quả: màu sắc, Kích thước
Công dung (điều tra nhân dân):
Tài liệu nghiên cứu gồm: Cây cỏ Việt Nam( Phạm Hoàng Hộ,
1991-1993, 1999-2000)
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Sinh vật và tài nguyên sinh vật
1.1.1 Sinh vật
Như chúng ta đã biết, các thành phần cơ bản của môi trường bao gồm
thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Trong đó, sinh
quyển giữ một vai trò quan trọng đối với môi trường, khái niệm về
sinh quyển lần đầu được nhà bác học người Nga V.I.Vernadski đề
xướng năm 1926. Sinh quyển là toàn bộ các dạng vật chất sống tồn tại
ở bên trong, bên trên và phía trên Trái Đất hoặc là lớp vỏ sống của Trái
Đất, trong đó có các cơ thể sống và các hệ sinh thái hoạt động.
Các cơ chế xác định tính thống nhất và toàn diện của sinh quyển là sự
di chuyển và tiến hóa của thế giới sinh vật, vòng tuần hoàn sinh địa

hóa của các nguyên tố hóa học, vòng tuần hoàn nước tự nhiên. Tuy
nhiên, trong thực tế không phải bất kì nơi nào trên Trái Đất cũng có
những điều kiện sống như nhau đối với cơ thể sống. Nơi sinh sống của
sinh vật trong sinh quyển bao gồm môi trường cạn (địa quyển), môi
trường không khí (khí quyển) hoặc môi trường nước ngọt hay nước
mặn (thủy quyển).
Page 11
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
Đại bộ phận các sinh vật không sinh sống ở những địa hình quá cao,
càng lên cao số loài càng giảm, ở độ cao 1km có rất ít các loài sinh vật,
ở độ cao 10-15km chỉ quan sát được một số vi khuẩn, bào tử nấm và
nói chung sinh vật không thể phân bố vượt ra khỏi tầng ozon.
Sinh vật đóng vai trò quan trọng trong việc:
• Tạo ra oxy tự do thông qua quá trình quang hợp
• Tham gia vào quá trình hình thành một số loại đá, mỏ
quặng, khoáng sản: than bùn, than đá,
• Đóng vai trò chủ đạo đối với sự hình thành đất
• Có ảnh hưởng đến thủy quyển qua quá trình trao đổi vật chất
giữa sinh vật và môi trường nước
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của sinh vật:
Khí hậu: ảnh hưởng trực tiếp thông qua: nhiệt độ, độ ẩm,
lượng mưa, ánh sáng.
 Nhiệt độ: ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và phân
bố của sinh vật. Ví dụ như cá rô phi ở Việt Nam có giới
hạn chịu nhiệt từ 5
0
C-42
0
C, sinh trưởng và phát triển tối
ưu ở 30

o
C. Dưới 18
0
C cá ngừng lớn và ngừng đẻ, Một
số loài tùng bách có thể sống được ở cả nhiệt độ -25
0
C.
 Nước và độ ẩm: quyết định sự sống của sinh vật, tác
động trực tiếp tới sự phát triển và phân bố của sinh vật.
Nước được coi là dạng thức vật chất cần cho tất cả các
sinh vật sống trên Trái Đất và là môi trường sống của rất
nhiều loài. Nước chiếm tới 60-90% khối lượng cơ thể
sinh vật thậm chí có thể lên tới 98% như ở loài mọng
nước, ruột khoang, Trong các điều kiện tự nhiên khác
nhau, với lượng mưa, độ ẩm, hàm lượng các chất trong
nước, khác nhau có những loài sinh vật rất khác nhau
sinh sống. Ví dụ: rễ, thân của một số loài sống trong
nước phù to ra tạo thành các mô xốp, có nhiều lông dày
Page 12
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
để giữ khí, làm rễ thân trở nên nhẹ giúp cây dễ dàng nổi
trên mặt nước như cây lục bình,
 Sự thay đổi nhiệt độ theo vĩ độ dẫn đến sự thay đổi thực
vật theo vĩ độ.
 Ánh sáng ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự quang hợp của
thực vật cũng như việc sưởi ấm, tổng hợp vitamin D ở
động vật, tùy thuộc vào điều kiện ánh sáng có những
cây sinh trưởng và phát triển rất tốt, thích sống nơi trống
trải, có nhiều ánh sáng như thảo nguyên, đồng ruộng, bãi
cỏ, rừng thưa, ví dụ như cây tếch, bạch đàn, phi

lao, một số cây khác lại thích sống ở những nơi ít ánh
sáng, dưới tán cây rừng hoặc các hốc đá, hang động như
phong lan,
Đất:
 Đất là môi trường nuôi dưỡng đa số các loài thực vật, là
giá thể cho cây bám vào, là nơi sinh sống, trú ngụ của rất
nhiều loài động vật
Page 13
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
Hình1.0.1 Một phẩu diện đất
 Ảnh hưởng rõ rệt đến sự sinh trưởng và phân bố sinh vật
do khác nhau về đặc tính lí hóa và độ ẩm. Một số ảnh
hưởng của đất đến sự phân bố của sinh vật có thể nhận
thấy như: thực vật nghèo dinh dưỡng: sinh trưởng bình
thường trên đất mỏng, ít nguyên tố dinh dưỡng: bạch đàn,
cỏ tranh, Thực vật cần đất có lượng dinh dưỡng trung
bình: trâm ổi, cỏ sướt, Thực vật giàu dinh dưỡng: sinh
trưởng tốt ở đất sâu, nhiều nguyên tố mùn và khoáng: cây
rừng nguyên sinh nhiệt đới, sồi,
 Nơi đất đầm lầy chua có các loài thuộc họ Lác, họ cỏ dùi
trống, nắp ấm, Nơi đất Laterit ở các đồi, savan: sim,
thông, mua, Nơi đất lầy ngập mặn ven biển: đước,
vẹt,
Địa hình:
 Độ cao, hướng sườn, độ dốc của địa hình ảnh hưởng đến
sự phân bố sinh vật. Vành đai sinh vật thay đổi theo độ
Page 14
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
cao. Càng lên cao số lượng thực vật và số loài thực vật
càng giảm. Nơi địa hình thấp trũng chúng ta thường găp

cây thuộc họ lác, hòa thảo, vùng gò đồi có thể gặp tre,
tầm vông, duối, lên đến độ cao khoảng 600m có thể bắt
gặp bằng lăng, thông 2 lá, trên 1000m có thông 2 lá, tùng
bách,
Hình 1.0.2 Địa hình vùng núi
 Động vật cũng có sự phân bố thích nghi tùy theo địa
hình. Đồng bằng có thể gặp các loài rắn, ếch, chuột,
Lên vùng cao có thể gặp khỉ, sóc, hươu, nai,
Sinh vật:
 Thức ăn quyết định sự phát triển và phân bố của động vật
 Trong sinh quyển, mối quan hệ giữa các loài là rất đa
dạng và được thể hiện qua các mối quan hệ như: quan hệ
giữa thực vật và động vật, quan hệ cạnh tranh, quan hệ ký
sinh – vật chủ, quan hệ ức chế cảm nhiễm, quan hệ cộng
sinh, quan hệ hợp tác, quan hệ hội sinh, sự cùng phát
triển.
 Mối quan hệ giữa động vật và thực vật rất chặt chẽ vì:
+ Thực vật là nơi cư trú của động vật
Page 15
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
+ Thực vật là thức ăn của động vật
Con người: Trong quá trình diễn tiến của lịch sử loài người,
con người đã từng bước thích nghi với điều kiện môi trường. để
tồn tại và phát triển, bằng trí tuệ của mình, con người đã biết
thuần hóa các loài sinh vật có sẵn trong tự nhiên nơi mình sinh
sống, lựa chọn những đặc điểm có lợi của chúng cho mục đích
của con người, dần dần phát triển chúng thành các loại cây
trồng, vật nuôi, phục vụ cho nhu cầu sống.
 Làm ảnh hưởng lớn đến phân bố sinh vật, mở rộng hay
thu hẹp phạm vi phân bố sinh vật.

 Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái do con người tạo
ra và duy trì trên cơ sở các quy luật khách quan của hệ
sinh thái (HST), là các đơn vị sản xuất nông nghiệp, là
các hệ sinh thái nhân tạo do lao động của con người tạo
ra. Ví dụ: nông trường, hợp tác xã, Trong hoạt động
của mình con người đã có những cố gắng nhằm nâng cao
tính ổn định của HSTNN như độc canh thay bằng luân
canh làm cho HSTNN thêm phong phú, mặc dù sự phong
phú đó là trong thời gian, không trong không gian hay
dùng phân hữu cơ, kết hợp trồng trọt chăn nuôi, tăng sự
quay vòng chất hữu cơ có tác dụng làm tăng thêm kiểu
chuỗi thức ăn dựa vào phế liệu
 Chính những hiểu biết về sinh thái học đã giúp con người
ứng dụng rất nhiều vào trong sản xuất, đặc biệt là trong
công tác nhập nội và phát triển cây trồng, vật nuôi. Các
cây trồng, vật nuôi khi được đưa đến một vùng sinh thái
mới, nếu điều kiện sinh thái phù hợp có thể phát triển
mạnh mẽ, cho năng suất và phẩm chất cao hơn nhiều so
với nơi khởi nguồn. Cũng có thể do điều kiện sinh thái
không phù hợp mà năng suất, phẩm chất giảm sút, không
phát triển được, thậm chí còn bị tiêu diệt.
Page 16
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
1.1.2 Tài nguyên sinh vật
Là một dạng tài nguyên môi trường (phân theo môi trường thành phần)
bao gồm tài nguyên thực vật, tài nguyên động vật, tài nguyên vi sinh
vật, tài nguyên hệ sinh thái cảnh quan.
Là mức độ phong phú của tất cả những gì sống trên Trái Đất, từ lớn
nhất đến nhỏ nhất, là toàn bộ tài nguyên thiên nhiên tạo nên do tất cả
các dạng sống trên Trái Đất.

1.2 Ý Nghĩa Của Tài Nguyên Sinh Vật Đối Với Sự Phát Triển
Của Địa Phương
Tài nguyên sinh vật có ý nghĩa vô cùng to lớn và quan trọng đối với sự
phát triển của địa phương, nó mang lại một nguồn lợi kinh tế từ nhiều
mặt như trồng trọt chăn nuôi, du lịch sinh thái, Và đóng góp một
phần không nhỏ trong việc duy trì sự sống của con người, đảm bảo cho
sự phát triển của địa phương.
• Là một trong những nguồn tài nguyên đóng góp to lớn cho
sự phát triển kinh tế và du lịch của một địa phương nói riêng
và cả nước nói chung. Nhiều loài sinh vật có giá trị kinh tế
cao, phát triển du lịch sinh thái, các lễ hội, như festival hoa
Đà Lạt đem lại nguồn lợi kinh tế cho người dân địa phương,
khu bảo tồn Hòn Mun (Nha Trang) với những rạn san hô
đẹp và những sinh vật biển,
Page 17
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
Hình 1.0.3 Rạn san hô ở khu bảo tồn Hòn Mun
• Tài nguyên rừng có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ đất,
hạn chế xói mòn, điều hòa nhiệt độ, độ ẩm, giữ nước, cản
bớt nước chảy bề mặt, bảo vệ và làm giàu cho đất, điều
chỉnh tự nhiên chu trình thủy văn, ảnh hưởng đến khí hậu
địa phương và khu vực nhờ sự bay hơi, chi phối các dòng
chảy mặt và ngầm, Rừng còn là nơi cung cấp gỗ, dược
phẩm, lương thực và tạo việc làm cho người dân địa
phương,
Hình 1.0.4 Rừng thông dọc đường lên đỉnh Rada
1.3 Nhận Định Chung Về Sinh Vật Ở Việt Nam
Nhìn chung Việt Nam là quốc gia nằm ở vùng nhiệt đới, có nhiều điều
kiện cho các sinh vật phát triển và tạo ra sự phong phú của nhiều loài
động thực vật và nhiều hệ sinh thái khác nhau, mặt khác do nằm ở nơi

gặp gỡ của các luồng di cư động-thực vật, cho nên chúng ta có cả các
loài bản địa và loài di cư. Các loài di cư chủ yếu là: Luồng Hymalaya
mang yếu tố ôn đới từ Vân Nam-Quý Châu-Hymalaya xuống. Luồng
Hoa Nam chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc, đem đến
nhiều loài thực vật đặc sắc vùng Đông Bắc. Luồng Ấn Độ-Mianma từ
phương Tây sang, mang đến các loài cây lá rụng trong mùa khô. Phân
bố ở những vùng có gió phơn khô nóng ở Tây Bắc và Trung Bộ.
Luồng Malaixia-Inđônêxia từ phía Nam lên mang theo cây họ dầu,
phân bố đến vĩ độ 180 Bắc (đặc trưng nhất là Tây Nguyên và Nam
Bộ).
Page 18
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
Theo thống kê "Tiếp cận các nguồn gen và chia sẻ lợi ích" (của Tổ
chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới - IUCN), thì tại Việt Nam có:
• Thực vật: Gần 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch
thuộc hơn 2.256 chi, 305 họ (chiếm 4% tổng số loài, 15%
tổng số chi, 57% tổng số họ thực vật trên thế giới); 69
loài thực vật hạt trần; 12.000 loài thực vật hạt kín; 2.200
loài nấm; 2.176 loài tảo; 481 loài rêu; 368 loài vi khuẩn lam;
691 loài dương sỉ và 100 loài khác. Trong đó có 50% số loài
thực vật bậc cao là các loài có tính chất bản địa, các loài di
cư từ Hymalia-Vân Nam-Quý Châu xuống chiếm 10%, các
loài di cư từ Ấn Độ-Myanma sang chiếm 14%, các loài
từ Indonesia-Malaysia di cư lên chiếm 15%, còn lại là các
loài có nguồn gốc hàn đới và nhiệt đới khác.
• Động vật: 300 loài thú; 830 loài chim; 260 loài bò sát;
158 loài ếch nhái; 5.300 loài côn trùng; 547 loài cá nước
ngọt; 2.038 loài cá biển; 9.300 loài động vật không xương
sống.
Về cơ bản, giới thực vật Việt Nam được hình thành từ kỷ Ðệ Tam và

cho đến nay rất ít thay đổi.
Tuy nhiên hiện nay, với tác động của con người và sự thay đổi của khí
hậu, nhiều loài đã bị tuyệt chủng và một số loài khác đang dần biến
mất.
Bảng 1.1 Nhóm loài động vật và phân hạng nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam
TT Nhóm động vật Sách Đỏ Việt Nam 2007
CR EX EW EN VU LRnt DD
1 Thú 12 3 1 30 32 7 9
2 Chim 11 17 26 12 10
3 Bò sát 9 1 14 16
4 Lưỡng cư 2 8 9
5 Cá 4 3 29 50 3
6 Động vật không
xương sống nước
ngọt
1 1 11 1 5
Page 19
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
7 Động vật không
xương sống biển
6 9 44 2
8 Côn trùng 4 7 9 5
Ghi chú: Bậc phân hạng EX: Tuyệt chủng; EW: Tuyệt chủng ngoài thiên
nhiên ; CR: Rất nguy cấp; EN: Nguy cấp; VU: sẽ nguy cấp; LRnt: Ít nguy
cấp; DD: Thiếu dẫn liệu.
Hình 1.5 Biểu đồ các bậc phân hạng nguy cấp, quý, hiếm các loài động vật
Tháng 10 năm 1994, Việt Nam phê chuẩn Công ước Quốc tế về Bảo
tồn Đa dạng Sinh giới ký kết tại Rio de Janeiro (Brasil) tháng 6
năm 1992.
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN SINH VẬT VÙNG ĐỒNG

NAI (LA NGÀ)
2.1 Mô tả khu vực nghiên cứu
2.1.1 Vị trí địa lý
Page 20
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
 Đồng Nai
Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nằm ở
cực bắc miền Đông Nam Bộ, với diện tích tự nhiên là 5.907,2 km².
Đồng Nai có tọa độ từ 10o30’03 đến 11o34’57’’B và từ 106o45’30
đến 107o35’00"Đ. Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Nam giáp
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh, Phía Bắc
giáp tỉnh Lâm Đồng và Bình Dương.
Nằm trên lưu vực sông Đồng Nai và một nhánh của sông La Ngà.
 La Ngà
Sông La Ngà bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh ven khu vực thuộc thị
xã Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng, chảy qua các tỉnh Lâm Đồng, Bình
Thuận, Đồng Nai với chiều dài trên 272 km và lưu vực 4.710 km² rồi
đổ vào hồ Trị An. Ở thượng nguồn sông La Ngà là hợp lưu của hệ
thống nhiều sông suối nhỏ, nhưng về tổng thể có thể coi là ba sông
nhánh bắt nguồn từ phía Tây, Đông Bắc và Đông thị xã Bảo Lộc.
Chúng hợp lưu ở phía nam thị xã Bảo Lộc, theo đường chim bay
khoảng 7 km.
Lưu vực sông La Ngà nằm trong vùng khí hậu có hai mùa trong năm,
mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau. Sông La Ngà mang đặc điểm của các sông ở
miền núi với đặc điểm là có nhiều ghềnh thác từ đoạn trung lưu trở lên.
Sông có diện tích lưu vực 4.170 km2, dài 272 km, độ dốc lưu vực
5,6‰.
• Cầu La Ngà
Page 21

BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
Hình 2.1 Cầu La Ngà (Định Quán- Đồng Nai)
Vị trí địa lý: Cầu La Ngà nằm trên quốc lộ 20, thuộc xã La Ngà, huyện
Định Quán, tỉnh Đồng Nai và có vị trí tọa độ là X: 0748452 Y:
1234543
• Tượng đài chiến thắng La Ngà
Di tích tọa lạc tại xã Phú Ngọc, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
Chiến thắng Là Ngà đã đi vào lịch sử không phải chỉ vì thắng lợi về
mặt quân sự mà còn là thắng lợi lớn về mặt chính trị trong và ngoài
nước. Đồng thời đánh dấu một bước trưởng thành nhanh chóng của lực
lượng vũ trang Biên Hòa - Đồng Nai.
Kỷ niệm 30 năm Biên Hòa - Đồng Nai, năm 1998 Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân Đồng Nai đã xây dựng tượng đài chiến thắng ngay
tại cao điểm 100, nơi diễn ra cuộc giao tranh ác liệt giữa ta và địch;
tượng cao 15,5m, đặt trên bục 2,5m trong khuôn viên rộng trên 5ha.
Tượng đài sừng sững, hiên ngang hắt bóng xuống dòng La Ngà tĩnh
lặng, êm trôi như nhắc nhở thế hệ hôm nay khắc ghi công lao của thế
hệ cha ông.
Page 22
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
Hình 2.2 Tượng đài chiến thắng La Ngà
2.1.3 Đặc điểm địa hình
Địa hình tương đối bằng phẳng. Đất chủ yếu là đất đỏ bazan trung tính,
đất đỏ vàng, đất xám bạc màu và đất phù sa.
Địa mạo khu vực La Ngà Thung lũng xâm thực có các miệng
núi lửa. Trong quá trình vận động tạo núi, dung dịch sau xâm nhập kết
tinh vào trầm tích. Càng lên cao núi càng phong hóa, trầm tích có
trước dung dịch macma lên sau theo khe nứt xâm nhập vào đá tạo
thành các mạch thạch anh. Các đá lộ ra quan sát được chủ yếu là các
thành tạo trầm tích tuổi Jura trung, phần trên bị phong hóa rất nhiều

tạo thành đất feralit .
Khu vực cầu La Ngà có địa hình khá dốc, được chia làm 2 loại:
• Vùng đồi núi gồm các núi lửa đang ngủ và một bên là các
ngọn đồi tương đối thấp (trên đồi có tượng đài liệt sĩ).
• Vùng trũng là vùng sông La Ngà chảy qua.
Thảm cây trồng nông nghiệp bao gồm các ruộng lúa tập trung chủ yếu
ở ven sông La Ngà. Cây ăn quả phân bổ đều ở 3 khu vực bậc thềm
Page 23
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
sông và xen lẫn trong các khu dân cư, ngoài ra một số loại cây công
nghiệp cũng được đầu tư phát triển như cây điều, cao su.
Các thảm thực vật phân bố rõ ràng phong phú với nhiều loại cây lớn ở
ven bờ sông, còn trên đồi cao chủ yếu là bãi cỏ, cây bụi.
2.2 Đặc điểm tài nguyên sinh vật
2.2.1 Thực vật
Thảm thực vật Đồng Nai có các đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái rừng
ẩm nhiệt đới gió mùa điển hình ở phía Nam nước ta trong hệ sinh thái
rừng miền Đông Nam Bộ.
Bảng 1.2 Thống kê tài nguyên thực vật ở Đồng Nai
Stt Nhóm tài nguyên Số loài %
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Cây gỗ

Cây thuốc
Cây chứa tanin
Phong lan
Cây cảnh
Cây độc
Cây dầu béo
Cây thực phẩm
Cây có dầu nhựa
120
240
79
71
40
31
29
21
15
19,3
38,3
13,0
11,1
6,4
5,0
4,7
3,4
2,4
 Hệ sinh thái rừng La Ngà
Page 24
BÁO CÁO THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG
Rừng La Ngà thuộc quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên La Ngà-Vinafor La Ngà (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn) được đánh giá là rừng phòng hộ quốc gia quan trọng khu
vực đầu nguồn hệ thống sông Đồng Nai.
Tuy nhiên, kết quả một cuộc khảo sát mới đây của tổ chức phi chính
phủ FSC tại khu vực rừng La Ngà cho thấy việc quản lý rừng vẫn còn
nhiều lỗ hổng, số vụ vi phạm lâm luật cao. Đặc biệt, nhiều khu vực
được đánh giá là rừng giá trị cao nhưng trên thực tế giờ chỉ còn là rẫy
cây ăn quả.
Theo Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên thế giới (WWF), trên các cánh
rừng thuộc sự quản lý của Vinafor La Ngà ghi nhận 585 loài thực vật
bậc cao có mạch, 48 loài thú, 160 loài chim, 38 loài bò sát, 13 loài
lưỡng cư và 191 loài bướm, trong đó có 16 loài thực vật, 17 loài thú, 9
loài chim, 13 loài bò sát ếch nhái bị đe dọa nguy cấp được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam và thế giới.
Khu rừng phòng hộ trên là sinh cảnh của nhiều loài động vật quan
trọng như voi, gấu, bò tót, chà vá chân đen, sơn dương và các loài
chim lớn như gà tiền mặt đỏ, gà lôi hông tía và nhiều loài bò sát, lưỡng
cư quan trọng đối với công tác bảo tồn.
Khi vào rừng khảo sát thì số rừng gỗ quý trên bản đồ đã “biến mất” mà
thay vào đó là rừng cây chuối, những vườn ngô và quýt được người
dân trồng khai thác.
 Một số loài thực vật ta có thể dễ dàng quan sát thấy ở khu
vực thực tập gần cầu La Ngà
• Keo lá tràm hay tràm bông vàng danh pháp khoa học
là Acacia auriculiformis là một loài cây thuộc chi Acacia.
Page 25

×