Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

NGHIÊN cứu TỔNG hợp dẫn XUẤT ESTER của 10 DIHYDROARTEMISININ từ ARTEMISININ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.19 KB, 12 trang )

MỤC LỤC

Chương 1:
Chương 1: GIỚI THIỆU 2
1.1 Mở đầu 2
1.2 Điểm mới của đề tài 3
1.3 Mục tiêu của đề tài 3
1.4 Nội dung nghiên cứu 4
1.5 Dự kiến kết quả thực hiện 4
1.6 Thời gian thực hiện 4
Từ 9/2011 đến 9/2012 4
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1 Ngoài nước 5
2.2 Trong nước 8
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
3.1 Phương tiện nghiên cứu 9
3.1.1 Thiết bị 9
3.1.2 Dụng cụ 9
3.1.3 Nguyên liệu và hóa chất 10
3.2 Phương pháp nghiên cứu 10
3.3 Phương pháp xử lý số liệu 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO 12
Đề cương luận văn
Chương 1: GIỚI THIỆU

1.1 Mở đầu
Từ những năm 90 của thập kỷ XX trở lại đây, hoạt chất artemisinin lấy từ cây
thanh hao hoa vàng (Artemisia annua) được nhắc tới như một thuốc sốt rét mới, rất có
công hiệu trong việc dập tắt dịch sốt rét ở nước ta và một số nước ở vùng châu Á, châu
Phi. Artemisinin có công hiệu tốt trong các trường hợp ký sinh trùng đã kháng lại các
thuốc tổng hợp như cloroquin, mefloquin. Thuốc có công hiệu như vậy nhưng do độ


hòa tan trong dầu, trong nước của nó thấp cũng như khả năng tái phát còn cao nên việc
sử dụng phần nào bị hạn chế.
Một số dẫn xuất của artemisinin như: dihydroartemisinin, artesunate,
artemether, artemotil, artelinic acid cũng có hiệu quả cao trong công cuộc đấu tranh
chống lại căn bệnh truyền nhiễm này. Các dẫn xuất này có độ hòa tan tốt hơn
artemisinin nhưng lại gây ra một số tác dụng không mong muốn như: buồn nôn, đau
bụng, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt,…
Để khắc phục khả năng hòa tan của artemisinin, các nhà khoa học trên thế giới
đã bán tổng hợp ra hàng trăm dẫn xuất ester và ether khác nhau của artemisinin. Tuy
nhiên, cho tới nay nước ta vẫn chưa có ai tổng hợp dẫn xuất ester của
10-dihydroartemisinin từ artemisinin. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tổng
hợp một số dẫn xuất ester mới của 10-dihydroartemisinin có thể hòa tan trong môi
trường nước thuận tiện hơn cho việc sử dụng và ngăn chặn hiện tượng kháng thuốc
của ký sinh trùng sốt rét. Đây là cơ sở khoa học để chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu tổng hợp dẫn xuất ester của 10-dihydroartemisinin từ
artemisinin”.
 Nguyễn Bích Thúy
2
Đề cương luận văn
O
O
H
H
H
O
O
O
OH
O
O

Artesunate
O
O
O
H
H
H
O
O
OH
O
Artelinic acid
O
O
H
H
H
O
O
O
Artemether
O
O
H
H
H
O
O
O
Artemotil

O
O
H
3
C
OH
H
CH
3
H
H
CH
3
O
O
O
O
H
3
C
O
H
CH
3
H
H
CH
3
O
O

Artemisinin
Dihydroartemisinin
1.2 Điểm mới của đề tài
Sơ đồ tổng hợp dẫn xuất ester của 10-dihydroartemisinin từ artemisinin được sử
dụng các phương pháp và kỹ thuật mới trong tổng hợp hữu cơ nhằm nâng cao hiệu
suất và rút ngắn thời gian phản ứng.
1.3 Mục tiêu của đề tài
Cho tới nay trong nước vẫn còn thiếu những loại thuốc mới điều trị bệnh sốt
rét. Do đó, mục tiêu của đề tài là nghiên cứu tổng hợp dẫn xuất ester của
10-dihydroartemisinin từ artemisinin sử dụng nguồn nguyên liệu ban đầu là
artemisinin được sản xuất trong nước. Với hy vọng giúp ích cho xã hội trong việc điều
trị bệnh sốt rét ngày càng tốt hơn.
 Nguyễn Bích Thúy
3
Đề cương luận văn
1.4 Nội dung nghiên cứu
10-dihydroartemisinin được điều chế bằng phản ứng hoàn nguyên artemisinin
với tác chất là NaBH
4
/MeOH trong điều kiện siêu âm.
Acid chloride đã được tạo thành từ carboxylic acid tương ứng bằng cách cho
phản ứng với thionyl chloride ở 50-60°C khoảng 2-3 giờ và phản ứng với
dihydroartemisinin trong sự hiện diện của triethylamine trong dichloromethane khan ở
0ºC khoảng 2 giờ.
O
O
H
3
C
OH

H
CH
3
H
H
CH
3
O
O
O
O
H
3
C
O
H
CH
3
H
H
CH
3
O
O
R COOH
R COCl
O
O
O
O

O
H
H
O
R
a
b
c
R=
Sơ đồ 1 Tổng hợp dẫn xuất ester của 10-dihydroartemisinin từ artemisinin với
biphenyl-4-carboxylic acid
Tác chất a) NaBH
4
/MeOH, Ultrasonic; b) SOCl
2
, 50-60ºC, 2-3 h;
c) Et
3
N, CH
2
Cl
2
khan, 0ºC, 2 h
1.5 Dự kiến kết quả thực hiện
Dẫn xuất ester của 10-dihydroartemisinin từ artemisinin được tạo thành có tiềm
năng điều trị bệnh sốt rét, lại tan tốt hơn trong nước.
1.6 Thời gian thực hiện
Từ 9/2011 đến 9/2012
 Nguyễn Bích Thúy
4

Đề cương luận văn
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Ngoài nước
− Công trình nghiên cứu của Bhakuni et al. (2007), đã cung cấp dữ liệu về
phương pháp để thực hiện chỉ một phản ứng có thể tạo artelinic acid từ artemisinin
bằng sodium borohydride, chlorotrimethylsilane, methyl p-(hydroxymethyl) benzoate
với alcoholic.
O
O
O
O
O
Artemisinin
Reduction
O
O
O
O
OH
DHA
Alkylation
O
O
O
O
OCH
2
COOCH
3

THREE
MAL
Hydrolysis
O
O
O
OCH
2
COOH
4-5 days
43-53 %
ONE POT PROCESS
12-18 hrs, 91-98 %
Artelinic acid
POT
PROCESS
(RT)
0 to-5°C
Sơ đồ 2 Tổng hợp artelinic acid từ artemisinin
−Công trình nghiên cứu của Ai J. Lin et al. (1988), đã cung cấp dữ liệu và
phương pháp để thực hiện phản ứng tạo ra các dẫn xuất của 10-dihydroartemisinin .
 Nguyễn Bích Thúy
5
Đề cương luận văn
O
O
CH
3
O
O

OH
H
3
C
H
H
H
H
CH
3
H
BF
3
O
O
CH
3
O
O
H
3
C
H
H
H
CH
3
H
H
ROH

O
O
CH
3
O
O
H
3
C
H
H
H
CH
3
H
H
O
O
CH
3
O
O
H
3
C
H
H
H
CH
3

H
H
OR
ROH/BF
3
1.KOH
2.HOAc
O
O
CH
3
O
O
H
3
C
H
H
H
CH
3
H
H
OR
a: R=(R)-CH
2
CH(CH
3
)COOMe
b: R=(S)-CH

2
CH(CH
3
)COOMe
c: R=(S)-CH(CH
3
)CH
2
COOMe
d: R=(R)-CH(CH
3
)CH
2
COOMe
e. R=CH
2
-
a: R=(R)-CH
2
CH(CH
3
)COOH
b: R=(S)-CH
2
CH(CH
3
)COOH
c: R=(S)-CH(CH
3
)CH

2
COOH
d: R=(R)-CH(CH
3
)CH
2
COOH
Art-OH
+
HO(CH
2
)
n
R
BF
3.
Et
2
O
RT
Art-O(CH
2
)
n
R
+
Art-OR'
a:n=1,R=COOCH
2
CH

3
b:n=2,R=COOCH
3
c:n=3,R=COOCH
3
d:n=1,R=C
6
H
4
COOCH
3
a.R'=CH
3
b.R'=CH
2
CH
3
2.5%KOH/MeOH
Art-O(CH
2
)
n
R
a:n=1,R=COOK
b:n=2,R=COOK
c:n=3,R=COOK
d:n=1,R=C
6
H
4

COOK
CH
3
COOH
Art-O(CH
2
)
n
R
a:n=1,R=COOH
b:n=2,R=COOH
c:n=3,R=COOH
d:n=1,R=C
6
H
4
COOH
Art=
O
O
CH
3
O
O
H
3
C
H
H
H

H
CH
3
H
Sơ đồ 3 Tổng hợp các dẫn xuất của 10-dihydroartemisinin
 Nguyễn Bích Thúy
6
Đề cương luận văn
− Công trình nghiên cứu của Dejan M. Opsenica và Bogdan A. Solaja (2009),
đã cung cấp dữ liệu và phương pháp để thực hiện phản ứng tạo ra các dẫn xuất
ester
của 10-dihydroartemisinin từ artemisinin
.
O
O
O
O
H
O
H
H
NaBH
4
O
O
O
O
H
H
H

OH
ROH
BF
3
/Et
2
O
O
O
O
O
H
H
H
O
R
SD
90
=6.20mg/kg
SD
90
=3.65mg/kg
R=CH
3
, SD
90
=1.02mg/kg
R=CH
3
CH

2
, SD
90
=1.95mg/kg
O
O
O
O
H
H
H
O
O
O
R
ClCO
2
R/Py
RCOCl/B or (RCO)
2
O/B
B=Py,DMAP,Et
3
N
O
O
O
O
H
H

H
O
O
R
R=CH
3
, SD
90
=0.78mg/kg
R=CH
3
CH
2
, SD
90
=0.63mg/kg
R=CH
3
, SD
90
=1.20mg/kg
R=CH
3
CH
2
, SD
90
=0.66mg/kg
Sơ đồ 4 Sự biến đổi của artemisinin thành các dẫn xuất mới


Công trình nghiên cứu của Nabin C. Barua
et al. (2009)
O
O
O
O
H
H
H
OH
O
O
O
O
H
H
H
O
Et
3
N
Acid chloride
R=
1-methyladmantane
2-methyladmantane
4-biphenelyethyl
9-fluorenyl
9-fluorenylethyl
O
R

1-ethyladmantane
4-biphenyl
4-biphenylmethyl
2-methoxybiphenyl
4-methoxybiphenyl
1-admantanyl
Sơ đồ 5 Tổng hợp các chất chống sốt rét và chống ung thư
− Công trình nghiên cứu của Guo-Feng Wei et al. (2010)
 Nguyễn Bích Thúy
7
Đề cương luận văn
O
O
O
O
H
H
H
OH
O
O
O
O
H
H
H
OCH
3
CH
3

OH
H
+
,CF
3
COOH
O
O
O
O
H
H
H
O
Artemisinin
+
KBH
4
HDTMAB
R.T
Dihydroartemisinin
Artemether
Sơ đồ 6 Tổng hợp artemether từ artemisinin
2.2 Trong nước
- Thái Nguyễn Hùng Thu, Trần Bích Vân, Phan Đình Châu (1999), Nghiên cứu
bán tổng hợp và các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình điều chế acid artelinic và acid
metaartelinic, Tạp chí dược học, (6), tr.12-14.
- Trương Văn Như, Nông Thị Tiến, Lê Kim Liên, Thái Nguyễn Hùng Thu, Trần
Bích Vân, Phan Đình Châu (2000), Nghiên cứu đánh giá tác dụng của artelinat và
metaartelinat trên ký sinh trùng sốt rét thực nghiệm, Tạp chí dược học, (2), tr.17-19.

- Trần Văn Sung, Trần Khắc Vũ, Trương Thị Thanh Nga, Nguyễn Văn Tuyến,
Trương Bích Ngân, Phan Đình Châu (2003), Nghiên cứu bán tổng hợp một số ete
thơm mới chứa halogen của
dihydroartemisinin, Tạp chí hóa học, T. 41, số ĐB, Tr.46
– 50.
- Phan Đình Châu, Trần Khắc Vũ, Trương Thị Thanh Nga, Hồ Đức Cường, Trần
Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Văn Tuyến (2005), Nghiên Cứu chuyển hóa
artemisinin thành
một số dẫn xuất azaartemisinin,
Tạp chí dược học, (356), tr.11-13.
- Trần Khắc Vũ, Nguyễn Văn Việt, Phan Đình Châu (2006), Tổng hợp các
10-deoxoartemisinin mới chứa các halogen,
Tạp chí hóa học, (2), tr. 245 – 248.
- Chưa có đề tài nào trong nước nghiên cứu tổng hợp dẫn xuất ester
của
10-dihydroartemisinin từ artemisinin
được công bố.


 Nguyễn Bích Thúy
8
Đề cương luận văn
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

3.1 Phương tiện nghiên cứu
3.1.1 Thiết bị
- Máy đo điểm tan chảy được đo trên máy ELECTROTHERMAL Model 9100, 9200
của Anh, dùng mao quản không hiệu chỉnh.
- Các phổ

1
H-NMR,
13
C-NMR, DEPT, HSQC, HMBC được ghi trên máy đo phổ
cộng hưởng từ hạt nhân (NMR SPECTROMETER) Model DRX500 (tần số 500 MHz)
BRUCKER AVANCE, do Mỹ sản xuất. Độ dịch chuyển hóa học được tính theo δ ppm, hằng
số tương tác (J) tính bằng Hz.
- Máy đo năng suất triền quang được đo trên máy POLARIMETER Model ADP 220,
Bellingham - Stanley Ltd., England.
- Máy cô quay RE 300, Anh.
- Máy đo pH.
- Thanh siêu âm
- Máy khuấy từ hiệu ARE của hãng VELR scientical
- Tủ hút.
- Máy bơm chân không
- Tủ sấy.
- Cân kỹ thuật và cân phân tích.
3.1.2 Dụng cụ
- Bình tam giác (erlen) loại 100 mL, 250 mL.
- Binh cầu cổ nhám 500 mL.
- Bình cô quay 100 mL.
 Nguyễn Bích Thúy
9
Đề cương luận văn
- Becher loại 50 mL, 100 mL, 250 mL, 1000 mL.
- Ống hút, pipet, đũa thủy tinh, cá từ, đá bọt, lọ thủy tinh, chai đựng mẫu, ống
đong 100 mL, giá đỡ ống nghiệm, kẹp, giá thí nghiệm, ống nghiệm lớn.
- Bình định mức 50 mL, 100 mL, 1000 mL.
3.1.3 Nguyên liệu và hóa chất
- Artemisinin được mua từ Công ty DK Pharma, Hà Nội.

- Biphenyl-4-carboxylic acid mua từ ĐỨC.
- Hóa chất dự kiến: Acetone, acetic acid (CH
3
COOH), độ tinh khiết 99,5%,
Dichloromethane (CH
2
Cl
2
), ethanol (C
2
H
5
OH), Methanol (CH
3
OH), Hexane,
Triethylamine(Et
3
N), Acid hydrochloric (HCl) 37%, Nước khử ion (nước siêu sạch),
Ethyl acetate (CH
3
COOC
2
H
5
), Sodium hydrocarbonate (NaHCO
3
) có độ tinh khiết
99,5%, Sodium sulfate (Na
2
SO

4
), Mg bột, Sodium borohydride (NaBH
4
).
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Tổng hợp dihydroartemisinin
Hỗn hợp của artemisinin 4.5 g






= mol016.0
282
5.4
trong 120 mL MeOH được
làm lạnh xuống 0-5ºC rồi thêm từ từ từng lượng nhỏ 2.25 g NaBH
4
trong






= mol061.0
37
25.2
khoảng 5 phút và siêu âm trong 30 phút. Tiếp tục khuấy hỗn hợp

thêm 2 giờ ở 0ºC. Hỗn hợp sau phản ứng được điều chỉnh về pH = 5 bằng dung dịch
acetic acid:MeOH = 1:1 (v/v). Cô đuổi bớt MeOH dưới áp suất kém. Chiết hỗn hợp
phản ứng bằng EtOAc, làm khan dịch chiết rồi cô đuổi dung môi thu được
dihydroartemisinin.
 Nguyễn Bích Thúy
10
Đề cương luận văn
3.2.2 Tổng hợp biphenyl-4-carbonyl chloride
Biphenyl-4-carboxylic acid 1.48 g






= mmol47.7
198
48.1
cho phản ứng với thionyl
chloride 1.8 g






= mmol15
119
8.1
,mL1.1

. Hỗn hợp được khuấy ở 50-60ºC khoảng 2-3 giờ
thu được biphenyl-4-carbonyl chloride.
3.2.3 Tổng hợp biphenyl-4-carboxylate dihydroartemisinin
Dung dịch dihydroartemisinin (0.50 g, 1.75 mmol) và biphenyl-4-carbonyl
chloride (1.14 g, 3 equiv, 5.25 mmol) được hòa tan trong dichloromethane khan
(30mL) và thêm triethylamine (0.73 mL, 3 equiv, 5.29 mmol) được nhỏ giọt xuống
bình phản ứng ở 0ºC. Hỗn hợp được khuấy ở 0ºC khoảng 2 giờ. Sau khi phản ứng kết
thúc ta tiến hành rửa với NaHCO
3
bão hòa (25 mL) và chiết với dichloromethane
(3×25 mL). Lớp hữu cơ được rửa với dung dịch HCl 10% (2×20 mL), sau đó với
nước, tiếp tục làm khan bằng Na
2
SO
4
khan và cô đặc dưới áp suất thấp. Các sản phẩm
thô trên sắc ký cột trên silica gel sử dụng ethyl acetate/hexane (1:25).
3.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê Statgraphics.
 Nguyễn Bích Thúy
11
Đề cương luận văn
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]
Chandan Singh et al. (2008), Orally active esters of dihydroartemisinin:Synthesis
and antimalarial activity against multidrug-resistant Plasmodium yoelii in mice,
Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters 18, pp. 1436–1441.
[2]
Bhakuni et al. (2007), Process for one pot conversion of artemisinin into

artelinic acid, U.S. Cl, pp. 354-549.
[3]
Ai J. Lin et al. (1988), Antimalarial Activity of New Water-Soluble
Dihydroartemisinin Derivatives. Stereospecificity of the Ether Side Chain,
Division of Experimental Therapeutics, Walter Reed Army Institute of
Research, Washington, pp. 1249-1252.
[4]
Ai Jeng Lin et al. (1986), Antimalarial Activity of New Water-Soluble
Dihydroartemisinin Derivatives. Division of Experimental Therapeutics, Walter
Reed Army Institute of Research, Washington, D.C. pp. 2147-2150.
[5]
Thái Nguyễn Hùng Thu, Trần Bích Vân, Phan Đình Châu (1999), Nghiên cứu bán tổng
hợp và các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình điều chế acid artelinic và acid metaartelinic,
Tạp chí dược học, (6), tr.12-14.
[6]
Phan Đình Châu, Trần Khắc Vũ, Trương Thị Thanh Nga, Hồ Đức Cường, Trần Thị
Mỹ Hạnh, Nguyễn Văn Tuyến (2005), Nghiên Cứu chuyển hóa
artemisinin thành một
số dẫn xuất azaartemisinin,
Tạp chí dược học, (356), tr.11-13.
[7]
Trần Khắc Vũ, Nguyễn Văn Việt, Phan Đình Châu (2006), Tổng hợp các
10-deoxoartemisinin mới chứa các halogen,
Tạp chí hóa học, (2), tr. 245 – 248.
[8]
Trương Văn Như, Nông Thị Tiến, Lê Kim Liên, Thái Nguyễn Hùng Thu, Trần Bích
Vân, Phan Đình Châu (2000), Nghiên cứu đánh giá tác dụng của artelinat và
metaartelinat trên ký sinh trùng sốt rét thực nghiệm, Tạp chí dược học, (2), tr.17-19.
[9]
Trần Văn Sung, Trần Khắc Vũ, Trương Thị Thanh Nga, Nguyễn Văn Tuyến, Trương

Bích Ngân, Phan Đình Châu (2003), Nghiên cứu bán tổng hợp một số ete thơm mới
chứa halogen của
dihydroartemisinin, Tạp chí hóa học, T. 41, số ĐB, Tr.46 – 50.
 Nguyễn Bích Thúy
12

×