BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
HUỲNH NGỌC THI
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
TINH DẦU CÂY CÀ RI (MURRAYA
KOENIGII (L.) SPRENG) VÀ CÂY NGUYỆT
QUỚI (MURRAYA PANICULATA (L.) JACK)
THUỘC HỌ CAM (RUTACEAE) Ở BẾN TRE
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ
Mã ngành: 60 44 27
CẦN THƠ – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
HUỲNH NGỌC THI
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
TINH DẦU CÂY CÀ RI (MURRAYA
KOENIGII (L.) SPRENG) VÀ CÂY NGUYỆT
QUỚI (MURRAYA PANICULATA (L.) JACK)
THUỘC HỌ CAM (RUTACEAE) Ở BẾN TRE
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ
Mã ngành: 60 44 27
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN CỬU THỊ HƯƠNG GIANG
CẦN THƠ – 2011
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
MỤC LỤC
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC 1
Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ 1
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC 2
Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ 2
MỤC LỤC i
1.1 MÔ TẢ ĐẶC TÍNH THỰC VẬT 3
1.1.1 Cây cà ri Murraya koenigii (L.) Spreng 3
1.1.2 Cây nguyệt quới Murraya paniculata (L.) Jack 4
2.1 NGUYÊN LIỆU 9
2.2 HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ SỬ DỤNG 9
2.2.1 Hóa chất 9
2.2.2 Thiết bị sử dụng 9
2.3 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU SUẤT LY TRÍCH 9
2.3.1 Ảnh hưởng của độ héo nguyên liệu 9
2.3.2 Ảnh hưởng của cách xử lý nguyên liệu 10
2.3.3 Ảnh hưởng của công suất lò vi sóng khi ly trích 10
2.3.4 Ảnh hưởng của thời gian ly trích 10
2.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP LY TRÍCH TINH DẦU 10
2.4.1 Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước cổ điển 10
2.4.2 Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước có sự hỗ trợ của vi sóng trong môi
trường khí trơ 11
* Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước có sự hỗ trợ của vi sóng có thêm nước cố
định 11
* Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước có sự hỗ trợ của vi sóng không thêm nước 11
2.5 XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU 12
2.6 THỬ HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT KIỂM ĐỊNH 12
HVTH: HUỲNH NGỌC THI i
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
HVTH: HUỲNH NGỌC THI ii
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi: khí hậu nhiệt đới gió
mùa, lượng mưa hàng năm và độ ẩm trung bình tương đối cao… rất thích hợp cho hệ
sinh thái phát triển. Vì thế, nguồn tài nguyên thiên nhiên nước ta rất phong phú, đa
dạng. Đây cũng là nguồn nguyên liệu dồi dào góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nhiều ngành kinh tế trong đó có các ngành công nghiệp thực phẩm, hương liệu − hóa
mỹ phẩm, dược phẩm Tinh dầu là nguồn nguyên liệu không thể thiếu để phát triển
và mở rộng các ngành trên.
Thực tế khẳng định, từ xa xưa, ông bà ta đã biết khai thác và sử dụng nhiều loại
cây có chứa tinh dầu với nhiều mục đích khác nhau: làm thuốc chữa bệnh, làm gia vị,
làm hương liệu Đây là một minh chứng khẳng định: tinh dầu đóng vai trò đặc biệt
quan trọng trong đời sống. Ngày nay, cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật, ngành
công nghiệp tổng hợp hóa dược, hương liệu, mỹ phẩm và các hợp chất thay thế cho
nguyên liệu tự nhiên chiếm vị thế đáng kể. Tuy nhiên, không vì thế mà nguồn thảo
dược và nguyên liệu tự nhiên cho các ngành công nghiệp thực phẩm, hương liệu mất
đi giá trị. Trái lại, con người ngày càng có xu hướng hòa nhập với thiên nhiên nên việc
sử dụng các nguồn thảo dược sẵn có trong tự nhiên là điều chắc chắn. Vấn đề cốt lõi là
làm sao khai thác nguồn tài nguyên thực vật phong phú ấy để cung cấp cho các ngành
công nghiệp thực phẩm, hương liệu – hóa mỹ phẩm
Với mong muốn được góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu thành phần hóa
học của tinh dầu; giúp tìm hiểu thêm nguồn thảo dược tự nhiên cũng như nguyên liệu
phục vụ cho công nghiệp thực phẩm, hương liệu, hóa mỹ phẩm Chúng tôi chọn đề
tài: ″Nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu cây Cà ri (Murraya koenigii (L.)
Spreng) và cây Nguyệt Quới (Murraya paniculata (L.) Jack) thuộc họ Cam
(Rutaceae) ở Bến Tre″.
HVTH: HUỲNH NGỌC THI 1
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
Mục tiêu của đề tài
Khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu cây cà ri (Murraya koenigii (L.)
spreng) và cây nguyệt quới (Murraya paniculata (L.) Jack) thuộc họ cam (Rutaceae) ở
Bến Tre.
Khảo sát sự ly trích tinh dầu, các yếu tố ảnh hưởng, phương pháp ly trích hiện
đại có sự hỗ trợ của vi sóng và phương pháp cổ điển chưng cất lôi cuốn hơi nước.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ứng dụng phương pháp mới trong ly trích tinh dầu bằng vi sóng.
Góp phần tìm hiểu thành phần hóa học của tinh dầu cây cà ri, cây nguyệt quới
và ứng dụng của chúng trong dân gian dùng chữa bệnh, dùng làm gia vị trong thực
phẩm. Từ đó góp thêm nguồn nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, dược phẩm.
Góp phần làm phong phú thêm nguồn tinh dầu của Việt Nam.
HVTH: HUỲNH NGỌC THI 2
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 MÔ TẢ ĐẶC TÍNH THỰC VẬT
1.1.1 Cây cà ri Murraya koenigii (L.) Spreng
Còn được gọi là cây cà ri, chùm hôi trắng, xan tróc.
Tên khoa học: Murraya koenigii (L.) Spreng
Thuộc họ: cam (Rutaceae)
Mô tả: Cây bụi cao 1-2 m, có các nhánh màu tía sẫm. Lá kép lông chim lẻ với
17-21 dụi lá chét dài 3-5 cm, mọc so le, hình trái xoan thon, không cân xứng, nhẵn hay
hơi có lông mịn, nhạt ở mặt dưới, mép có răng tròn thấp, gân phụ 4-6 cặp, lồi rõ ở mặt
dưới. Hoa nhỏ, màu trắng có mùi không thơm lắm, tập hợp thành ngù kép ở ngọn ngắn
hơn lá. Quả dạng quả mọng, dài 1 cm, màu tía sẫm, có tuyến, với 1-2 hạt bao bởi chất
nhầy.
Bộ phận dùng: quả, lá, vỏ và rễ.
Nơi sống và thu hái: khá phổ biến ở Campuchia, Lào, Ấn Độ, Nam Trung
Quốc, Inđônêxia và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Nha Trang, Khánh Hoà, có thể là
cây trồng.
Thành phần hoá học: Vỏ rễ có một tỷ lệ cao tinh dầu và một glucosid koenigin.
Tính vị, tác dụng: Lá có vị đắng hơi chua, mùi thơm rất nổi; quả và lá đều làm
săn da. Vỏ, rễ kích thích và bổ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, người ta trồng chủ yếu để lấy lá mà
người ta dùng như là gia vị và làm thuốc. Lá dùng phần lớn để chế bột cary. Quả, lá
dùng để trị lỵ, tiêu chảy và sốt rét. Ở Ấn Độ, người ta dùng ăn sáng để trị lỵ, nghiền
nát ra và đắp ngoài để trị phát ban da, dùng sắc với rượu bia đắng lấy nước như là
thuốc hạ sốt và dùng trị rắn cắn. Vỏ và rễ được dùng trị phát ban da và vết cắn của
động vật có độc.
Ở miền Trung nước ta, người ta cũng dùng lá trong ăn uống và nấu nước dùng
tắm cho trẻ em bị bệnh ghẻ.
HVTH: HUỲNH NGỌC THI 3
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
Hình 1.1 Cây cà ri và hoa của cây cà ri
Hình 1.2 Quả của cây cà ri
1.1.2 Cây nguyệt quới Murraya paniculata (L.) Jack
Còn được gọi là cây nguyệt quới, nguyệt quý, nguyệt quế.
Tên khoa học: Murraya paniculata (L.) Jack
Tên đồng nghĩa: Murraya exotica L.
Tên nước ngoài: Orange jessamine, honeybush, curryleaf tree (Anh); buis de
Chine (Pháp).
Thuộc họ: cam (Rutaceae)
HVTH: HUỲNH NGỌC THI 4
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
Mô tả: Nguyệt quới là loại cây gỗ nhỏ, cao từ 2-8 m, vỏ hơi trắng, lá kép lông
chim lẻ, có 5-9 lá chét mọc so le, nguyên, hình bầu dục ngọn giáo, nhọn ở gốc, bóng
láng, dai, có gân chính nổi rõ. Hoa lớn màu trắng, hương thơm, thành xim ít hoa ở
nách lá hay ngọn cây. Quả đỏ, nạc, hình cầu hay hình trứng có đài tồn tại với 1-2 hạt.
Mùa quả: tháng 11-1
Bộ phận dùng: Lá, hoa, quả, rễ nguyệt quới. Thu hái lá và rễ quanh năm vào
mùa khô, dùng tươi hoặc phơi khô.
Phân bố sinh thái: chủ yếu ở vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới Nam Á đến các nước
ở Đông, Đông – Nam Á và xuống đến Australia. Ở Việt Nam, chi này có 4-5 loài
(Nguyễn Tiến Bân, 1997). Nguyệt quới là loài mọc tự nhiên rải rác ở rừng cây bụi thấp
vùng ven biển miền trung. Cây đã được trồng làm cảnh từ lâu, vì có tán lá đẹp, thường
xanh và hoa thơm. Nguyệt quới cũng là cây mọc trong tự nhiên và được trồng ở Ấn
Độ, Thái Lan, Campuchia
Thành phần hóa học chính: Lá và vỏ có chứa tinh dầu, các bộ phận của cây nhất
là cánh hoa chứa một glycoside gọi là Murrayin, khi có mặt của các acide pha loãng và
đun sôi nó sẽ phân tích ra thành Murrayetine và glucose. Cánh hoa phơi khô chứa chất
glucosid scopolin. Murrayin được coi như có tính chất kích thích và làm săn da.
Đông y cho rằng nguyệt quới có vị cay, đắng, tính hơi ấm có công năng giải
biểu, tiêu viêm, gây tê, trấn kinh, khứ phong hoạt lạc; lá cây cũng có tác dụng kích
thích. Thường được dùng trong trị liệu các chứng phong thấp đau xương, đòn ngã tổn
thương, đau răng, đau dạ dày, tiêu chảy, kiết lỵ, côn trùng và rắn cắn. Ngoài ra còn
được sử dụng trị dịch viêm não hay gây tê cục bộ.
Một số bài thuốc tiêu biểu: 1/ Trị chứng đau phong thấp: Nguyệt quới 15 g, rễ
bông ổi 15 g, rễ móng bò (Champion) 15 g. Nấu thành súp với thịt gà ăn hằng ngày
hoặc ngâm rượu uống. 2/ Trị đau răng: Lấy vỏ thân hoặc lá cây nguyệt quới nhai ngậm
nhiều lần trong vài ngày. 3/ Trị chứng ho có đờm: Lá nguyệt quới khô 8-16 g sao vàng
sắc lấy nước uống trong ngày. 4/ Làm bổ phổi: Lấy hoa nguyệt quới sao khô và sắc
uống ngày 1 thang. 5/ Trị vết thương: Lấy lá nguyệt quới khô nghiền thành bột đắp lên
vết thương sưng đau. Ngày làm 1 – 2 lần.
HVTH: HUỲNH NGỌC THI 5
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
Hình 1.3 Cây nguyệt quới
Hình 1.4 Hoa và quả của cây nguyệt quới
1.2. KHÁI QUÁT VỀ VI SÓNG VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT
ĐỘNG CỦA VI SÓNG
Vi sóng còn có tên gọi sóng vi ba (microwave) là sóng điện từ có tần số từ 30
GHz-300 MHz tương ứng với độ dài sóng từ 1 cm đến 1 m. Năng lượng của vi sóng
rất thấp không quá 3.10
-3
Kcal.mol
-1
, do đó không thể làm đứt nối cộng hóa trị của hợp
chất hữu cơ (E
c-c
= 83 Kcal.mol
-1
), cũng như hoàn toàn không có khả năng ion hóa các
phân tử vật chất.
Ly trích vi sóng dựa trên kết quả các dao động của trường điện từ với tầng số
2450 MHz. Các phân tử trong các hợp chất thiên nhiên thường là lưỡng cực điện, có
một đầu tích điện âm và một đầu tích điện dương. Những đầu lưỡng cực này thường
có xu hướng quay sao cho nằm song song với chiều điện trường ngoài. Khi điện
trường dao động các phân tử quay nhanh qua lại và được chuyển hóa thành chuyển
động nhiệt hỗn loạn va chạm phân tử tạo thành nhiệt trong môi trường ly trích.
HVTH: HUỲNH NGỌC THI 6
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
Dưới sự chiếu xạ của vi sóng, nước trong tế bào thực vật bị nóng lên, khi nước
sôi, áp lực hơi nước làm vỡ các mô chứa tinh dầu đồng thời hơi nước lôi cuốn theo các
hợp chất dễ bay hơi thoát ra ngoài theo hệ thống ngưng tụ. Ly trích tinh dầu có thể
thực hiện trong điều kiện không thêm nước hay có thêm nước vào nguyên liệu.
1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Năm 2008, Jasim Uddin Chowdhury, Md. Nazrul Islam Bhuiyan và
Mohammed Yusuf nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu lá cây cà ri (Murraya
koenigii (L.) Spreng) và nguyệt quới (Murraya paniculata (L.) Jack) từ Bangladesh,
dùng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) xác định thành phần tinh dầu lá
cây cà ri chứa 39 hợp chất trong đó chủ yếu là 3-carene (54,2%), caryophyllene
(9,5%). Tinh dầu lá nguyệt quới có 58 hợp chất trong đó chủ yếu là caryophyllene oxit
(16,6%), β-caryophyllene (11,8%), spathulenol (10,2%), β-elemene (8,9%),
germacrene D (6,9%) và cyclooctene, 4-methylene-6-(1 propenylidene) (6,4%).
Năm 2009, Za Iskandar B Mohd Dikui nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu
lá cây cà ri (Murraya koenigii (L.) Spreng) bằng phương pháp chiết dung môi có sự hỗ
trợ của siêu âm, dùng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) xác định thành
phần chính trong tinh dầu lá cây cà ri là caryophyllene và 3-carene.
Năm 2010, Manvi Malwal và Renu Sarin nghiên cứu thành phần hóa học tinh
dầu lá cây cà ri (Murraya koenigii (L.) Spreng) bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn
hơi nước trong thiết bị Clevenger, dùng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ
(GC-MS) xác định thành phần chính trong tinh dầu lá cây cà ri là
α
-pinene (32.4%),
β
-pinene (11.4%),
β
-caryophyllene (12.4%), sabinene (10.2%) và limonene (6.2%).
Năm 2010, Prasant Kumar Rout, Y. Ramachandra Rao và Satyanarayan Naik
đã chiết thành hóa học của hoa tươi cây nguyệt quới bằng CO
2
lỏng và dùng GC-MS
xác định thành phần hóa học của dịch chiết.
Wu. Tian shung chiết xuất và phân lập chất murrayanon (R=OMe,
R
1
=CH
2
COCHMe
2
) và murraculatin (R=H; R
1
=CH
2
CMe
2
CO
2
H) trong lá nguyệt quới
(CA.109,1988, 167275z)
O
OMe
R
MeO
R
1
O
HVTH: HUỲNH NGỌC THI 7
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
Ito-chihiro, Furukawa Hiroshi tách được 3 coumarin từ lá cây nguyệt quới là
isomurralonginol nicotinat, panial và cis osthenon (CA.108, 1988, 92069a).
Kinoshita, Takeshi cũng đã phân lập và xác định cấu trúc các dẫn xuất prenyl
coumarin từ lá nguyệt quý ở Indonexia là 5,7-dimethoxy-8-(Z)-3′-dimethyl
butan-1′,3′-dienyl coumarin cùng với 5 loại coumarin khác là coumurrayin,
5′,7-dimethoxy-8-(3′-methyl-2′-oxo butyl) coumarin, toddalenon, toddasin và
aurapten. (CA. 125, 1996, 53641r)
Vỏ cành nguyệt quý cũng chứa các coumarin như
8-(butenyl-3′-methyl)-7-0-
β
-D-galactopyranosyl, marmesin-4′-0-
α
-L-arabinopyranosid
7-methoxy-8-(2′-isovaleryloxy-3-butenyl-3-methyl) coumarin cùng với các flavonoid
3,5,6,7,8,3′,4′,5′-octamethoxy flavon, 7-methoxy-8-(3-butenyl-3-methyl-2-oxo)
coumarin (Srivastava, Savitri D CA, 127, 1997, 133299s).
Wu Tian Shung; Liou Mexi Jen, Lin, Young Kuei; Wu Tian Shung cũng chiết
được trong hoa nguyệt quý một số dẫn chất coumarin khác nhau yuehgesin-A, B, C;
murracarpin mupanidin, 7-methoxy-8-(1-ethoxy-2′-hydroxy-3′-methyl-3-butenyl)
coumarin umbelliferon, paniculatin, braylin, euraptenol maranzin hydrat,
minumicrolin (CA, 121, 1994, 5109u).
Wu Tian Shung, C.Han, Yu, Yi còn tìm thấy trong hoa các flavonoid
3,5,7,3′,4′,5′-hexa methoxy flavonon và một alcaloid nhân indol là murrayaculatin
(CA, 122, 1995, 51383x).
HVTH: HUỲNH NGỌC THI 8
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
CHƯƠNG 2
THỰC NGHIỆM
2.1 NGUYÊN LIỆU
Sử dụng nguyên liệu tươi, cây cà ri (Murraya koenigii (L.) spreng) và cây
nguyệt quới (Murraya paniculata (L.) Jack) thu hái tại Bến Tre.
2.2 HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ SỬ DỤNG
2.2.1 Hóa chất
- Diethyl ether: chưng cất phân đoạn 37
o
C, làm khan bằng Na
2
SO
4
.
- Muối Natrisunfat (Na
2
SO
4
) làm khan trước khi sử dụng.
- Muối Natriclorua (NaCl).
- Nước cất một lần.
2.2.2 Thiết bị sử dụng
- Máy cô quay hiệu BUCHI – Thụy Sĩ.
- Lò vi sóng – Microwave oven 2015, Electrolux − Trung Quốc.
- Hệ thống sinh hàn.
- Bình chiết.
- Sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS)
- Hệ thống chưng cất lôi cuốn hơi nước cổ điển.
2.3 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
SUẤT LY TRÍCH
2.3.1 Ảnh hưởng của độ héo nguyên liệu
Khảo sát hiệu suất ly trích tinh dầu khi để héo nguyên liệu ở các khoảng thời
gian khác nhau.
HVTH: HUỲNH NGỌC THI 9
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
2.3.2 Ảnh hưởng của cách xử lý nguyên liệu
Khảo sát hiệu suất ly trích tinh dầu khi xử lý nguyên liệu bằng cách thái nhỏ và
xay nhiễn.
2.3.3 Ảnh hưởng của công suất lò vi sóng khi ly trích
Khảo sát hiệu suất ly trích tinh dầu ở các mức công suất khác nhau của lò vi
sóng.
2.3.4 Ảnh hưởng của thời gian ly trích
Khảo sát hiệu suất ly trích tinh dầu theo thời gian.
2.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP LY TRÍCH TINH DẦU
2.4.1 Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước cổ điển
Phương pháp này dựa trên sự thẩm thấu, hòa tan, khuếch tán và lôi cuốn theo
hơi nước của những hợp chất hữu cơ trong tinh dầu chứa trong các mô khi tiếp xúc với
hơi nước ở nhiệt độ cao.
Sơ đồ 2.1 Ly trích tinh dầu theo phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước
cổ điển
HVTH: HUỲNH NGỌC THI 10
Nguyên liệu
Bình chưng cất
Hệ thống ngưng tụ
Tinh dầu và nước
Tinh dầuDiethyl ether
Nước cất
Đun sôi
- Ly trích bằng Et
2
O
- Làm khan bằng Na
2
SO
4
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
2.4.2 Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước có sự hỗ trợ của vi
sóng trong môi trường khí trơ
* Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước có sự hỗ trợ của vi sóng có
thêm nước cố định
Sơ đồ 2.2 Ly trích tinh dầu theo phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước có sự
hỗ trợ của vi sóng thêm nước cố định.
* Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước có sự hỗ trợ của vi sóng không
thêm nước
HVTH: HUỲNH NGỌC THI 11
Nước cất
Nguyên liệu
Bình chưng cất 1 lít
Đặt trong lò vi sóng
Chiếu xạ vi sóng
Môi trường khí trơ
Hệ thống ngưng tụ
Tinh dầu và nước
Tinh dầuDiethyl ether
- Ly trích bằng Et
2
O
- Làm khan bằng Na
2
SO
4
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
Sơ đồ 2.3 Ly trích tinh dầu theo phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước có sự
hỗ trợ của vi sóng không thêm nước.
2.5 XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU
Dùng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) để xác định thành phần
hóa học của các mẫu tinh dầu thu được.
2.6 THỬ HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT KIỂM ĐỊNH
Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của tinh dầu cây cà ri và cây nguyệt
quới.
HVTH: HUỲNH NGỌC THI 12
Nguyên liệu
Bình chưng cất 1 lít
Đặt trong lò vi sóng
Chiếu xạ vi sóng
Môi trường khí trơ
Hệ thống ngưng tụ
Tinh dầu và nước
Tinh dầuDiethyl ether
- Ly trích bằng Et
2
O
- Làm khan bằng Na
2
SO
4
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
CHƯƠNG 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất ly trích tinh dầu.
Xác định được thành phần hóa học của tinh dầu và so sánh, rút ra nhận xét.
Kiểm tra hoạt tính sinh học của tinh dầu
HVTH: HUỲNH NGỌC THI 13
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1] Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Trung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng
Dong, Đỗ Rung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai,
Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Trần Toàn (2004), Cây thuốc và động vật
làm thuốc ở Việt nam, NXB Đại học Khoa học kỹ thuật Hà Nội, tập II,
tr.423-425.
[2] Hoàng Xuân Đại (2009), Nguyệt quới thuốc trị cảm, tiêu viêm, Báo nông
nghiệp Việt Nam ra ngày 13/11/2009.
/>[3] Lê Ngọc Thạch (2003), Tinh dầu, NXB Đại học quốc gia TPHCM
[4] Nguyễn Công Hào (2004), Giáo trình Phương pháp và kỹ thuật mới trong
tổng hợp hữu cơ, tr. 79-80.
[5] Nguyễn Năng Vinh, Nguyễn Thị Minh Tú (2009), Công nghệ chất thơm thiên
nhiên, NXB Bách khoa-Hà Nội, tr. 103-105.
[6] Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
[7] Jasim Uddin Chowdhury, Md. Nazrul Islam Bhuiyan and Mohammed Yusuf,
Chemical composition of the leaf essential oils of Murraya koenigii (L.)
Spreng and Murraya paniculata (L.) Jack, Bangladesh J Pharmacol 2008,
3, 59-63.
[8] Manvi Malwal, Renu Sarin, Chemical characterization and antimicrobial
screening of volatile components of Murraya koenigii (L.) Spreng- An
Indian aromatic tree, Journal of Pharmacy Research 2010, 3(8),1782-1784.
[9] Prasant Kumar Rout, Y. Ramachandra Rao và Satyanarayan Naik, Liquid
CO
2
extraction of Murraya paniculata Linn. Flowers, Phytochemistry
Department, Central Institute of Medicinal and Aromatic Plants, Lucknow,
Uttar Pradesh 226015, India, 2010
[10] Za Iskandar B Mohd Dikui, Extraction of essential oil from murraya koenigii
leaves using ultrasonic-assisted solvent extraction method, Faculty of
HVTH: HUỲNH NGỌC THI 14
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
Chemical Engineering & Natural Resources Universiti Malaysia Pahang,
2009.
DỰ KIẾN THỜI GIAN THỰC HIỆN LUẬN VĂN
HVTH: HUỲNH NGỌC THI 15
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC – 2011
1. Thu thập tài liệu và viết đề cương: 15/06/2011 – 15/07/2011
2. Tiến hành thực nghiệm: 01/09/2011 – 30/01/2012
3. Hoàn thành luận văn: 01/02/2012 – 28/04/2012
HVTH: HUỲNH NGỌC THI 16