Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
iv
TÓM TẮT
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO EDU CHO HỆ THỐNG PHUN DẦU
ĐIỆN TỬ COMMON RAIL
Trên động cơ Common Rail, nhiên liệu được chứa trong ống rail dưới áp suất
cao có thể lên đến 2000 bar. Dưới điều kiện áp suất cao như vậy nhiên liệu sẽ được
tán cực nhuyễn khi phun vào buồng đốt. Để giảm tiếng ồn, giảm lượng khí thải độc
hại, nhiên liệu được phun vào buồng đốt nhiều lần trong một chu kỳ công tác. Việc
phun nhiên liệu này phải chính xác cả về thời điểm lẫn lượng phun, chỉ cần một sai
lệch nhỏ cũng làm tăng lượng phát thải và tiêu hao nhiên liệu. điện áp thường sử
dụng trên xe 12V hoặc 24V, việc điều khiển nhấc kim không đáp ứng được các yêu
cầu trên. Vì vậy, việc chế tạo hộp EDU (Electronic Drive Unit) nhằm mục đích
nâng điện áp nhấc kim lên khoảng 80 - 150V được đặt ra.
Đề tài nghiên cứu chế tạo hộp EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common
Rail được thực hiện từ tháng 02 năm 2013 đến tháng 8 năm 2013 và đã chế tạo
thành công hộp EDU có thể hoạt động tốt trên mô hình động cơ Toyota 2KD.
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
v
ABSTRACT
TOPIC: RESEARCH, MANUFACTURE AN ELECTRONIC DRIVE UNIT
(EDU) FOR COMMON RAIL DIESEL INJECTION SYSTEM
In Common Rail diesel injection system, a high-pressure pump stores a
reservoir of fuel at high pressure up to and above 2000 bars. At high-pressure fuel
that the common rail technology provides better fuel atomisation. In order to lower
engine noise, lower emission, the engine's electronic control unit can inject fuel
more than once time into combustion chamber. The fuel injected must be accurate
both in timing and amount of spray. Just a small deviation will lead to increase
emissions and fuel consumption. In the commonly voltage used in car 12V or 24V,
the needle lift control can not meet these requirements. So EDU (Electronic Drive
Unit) need to be manufactured aims to raise the needle lift voltage to about 80 –
150V.
The topic research, manufacture an electronic drive unit for common rail fuel
system was started in February 2013 and finished in August 2013. The results of
this topic is manufactured an EDU may work well on Toyota engine model 2KD.
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
vi
MC LC
TRANG
Trang tựa
Quyết định giao đề tài
Lý lịch cá nhân
i
Lời cam đoan
ii
Cảm tạ
iii
Tóm tắt
iv
Mục lục
vi
Danh sách các hình
viii
NG QUAN
1
1.1. Tổng quan chung về lĩnh vực nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu
trong và ngoài nước
1
1.1.1. Tổng quan chung về lĩnh vực nghiên cứu
1
1.1.2. Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
8
1.3. Mục đích của đề tài
8
1.4. Nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
9
1.5. Phương pháp nghiên cứu
9
1.6. Kế hoạch thực hiện.
9
LÝ THUYT
11
2.1. Vài nét về động cơ diesel
11
2.1.1. Những đặc trưng của động cơ diesel
11
2.1.2. Nhược điểm của hệ thống nhiên liệu diesel cổ điển
12
2.1.3. u điểm của hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
15
2.2. Vị trí của hộp EDU trong hệ thống nhiên liệu Common Rail
16
2.3. Kim phun của động cơ Common Rail
18
2.4. Cuộn cảm
20
2.4.1. Khái quát về cuộn cảm
20
2.4.2. Cấu tạo
21
2.4.3. Các đại lượng đặc trưng của cuộn cảm
22
2.4.4. Điện thế, dòng điện qua cuộn dây
24
2.5. Máy biến áp
26
2.6. Mạch tạo xung
27
2.7. Nguyên lý hoạt động của hộp EDU.
29
TO BIN ÁP XUNG
31
3.1. Yêu cầu thiết kế
31
3.2. Thiết kế biến áp xung
31
3.2.1. Thiết kế mạch tạo xung
31
3.2.2. Tính toán biến áp xung theo kiểu PUSH – PULL
32
3.2.2.1. Sơ đồ nguyên lý
32
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
vii
3.2.2.2. Tính toán biến áp xung
32
3.2.2.3. Chế tạo biến áp xung
35
3.2.3. Tính toán biến áp xung theo kiểu BOOT
37
3.2.3.1 Sơ đồ nguyên lý
37
3.2.3.2. Tính toán nguồn xung kiểu BOOT
38
3.2.3.3. Chế tạo biến áp
40
TO MU KHIN
42
4.1. Yêu cầu
42
4.2. Một số linh kiện điện tử sử dụng trong mạch điều khiển
42
4.3. Các tín hiệu đầu vào và đầu ra
43
4.3.1. Tín hiệu đầu vào
43
4.3.2. Tín hiệu phản hồi
48
4.4. Thiết kế mạch điều khiển
49
4.5. Chế tạo hoàn chỉnh hộp EDU
50
4.5.1. Thiết kế mạch in
50
4.5.2. Thi công mạch
50
NH HP EDU
51
5.1. Quá trình thử nghiệm
51
5.1.1. Thiết lập quá trình đo
51
5.1.2. Kết quả đo
54
5.2. Thông số theo tài liệu của hãng Toyota
56
5.3. Kết quả kiểm định
56
6: KT LUNG PHÁT TRIN C TÀI
57
6.1. Kết luận
57
6.2. Hướng phát triển của đề tài
57
TÀI LIU THAM KHO
59
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 1.1: Sơ đồ BOOST converter
4
Hình 1.2: Mạch tăng áp dùng để so sánh
5
Hình 1.3: So sánh về điện áp và dòng điện khi thay đổi độ tự cảm
6
Hình 1.4: So sánh về điện áp và dòng điện khi thay đổi giá trị điện dung
7
Hình 2.1: Đặc tính tốc độ bơm
12
Hình 2.2: nh hưởng của tốc độ động cơ tới hệ số nạp
v
13
Hình 2.3: Đặc tính phun nhiên liệu
14
Hình 2.4: Vị trí của hộp EDU trong hệ thống nhiên liệu Common Rail
16
Hình 2.5: Sơ đồ mạch điều khiển phun nhiên liệu
17
Hình 2.6: Cấu tạo kim phun của động cơ Common Rail
18
Hình 2.7: Cấu tạo đầu kim phun lỗ tia hở
20
Hình 2.8: Một số cuộn cảm
21
Hình 2.9: Từ trường của cuộn dây
24
Hình 2.10: Sơ đồ tương đương mạch điều khiển kim phun
24
Hình 2.11: Sự tăng trưởng dòng điện trong cuộn dây
25
Hình 2.12: Cấu tạo máy biến áp
27
Hình 2.13: Sơ đồ điều chế độ rộng xung
28
Hình 2.14: Điện áp điều chế
28
Hình 2.15: Sơ đồ khối hộp EDU
29
Hình 2.16: Giai đoạn khởi động van từ với tốc độ cao
30
Hình 2.17: Giai đoạn giữ
30
Hình 3.1: Sơ đồ mạch tạo xung
31
Hình 3.2: Sơ đồ chế tạo biến áp xung
32
Hình 3.3: Diện tích mặt cắt ngang (A
e
) và diện tích quấn dây (A
w
)
33
Hình 3.4: Hệ số gợn sóng K
RF
và chu trình làm việc lớn nhất D
max
34
Hình 3.5: Tổng quan ( Hình chụp từ trên xuống)
36
Hình 3.6: Biến áp, tụ ổn định nguồn, diode chỉnh lưu
36
Hình 3.7: Tụ áp cao, IC3525, MOSFET
37
Hình 3.8: Sơ đồ nguyên lý nguồn xung kiểu BOOT
37
Hình 3.9: Chiều của dòng điện khi mosfet dẫn
38
Hình 3.10: Chiều của dòng điện khi mosfet ngưng dẫn
38
Hình 3.11: Dạng sóng điện áp và dòng điện của nguồn xung kiểu
BOOT
39
Hình 3.12: Hình biến áp xung sau khi chế tạo
40
Hình 4.1: Cấu tạo, ký hiệu, sơ đồ tương đương
42
Hình 4.3: Sơ đồ tương đương của MOSFET
43
Hình 4.4: Sơ đồ tính toán lượng phun cơ bản
44
Hình 4.5: Sơ đồ tính toán lượng phun tối đa
44
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
ix
Hình 4.6: Sơ đồ điều chỉnh lượng phun theo áp suất và nhiệt độ khí nạp
45
Hình 4.7: Sơ đồ điều chỉnh lượn phun theo nhiệt độ nhiên liệu và nhiệt
độ nước làm mát
46
Hình 4.8: Sơ đồ xác định thời điểm phun
46
Hình 4.9: Sơ đồ điều chỉnh lượng phun khi khởi động
47
Hình 4.10: nh hưởng của nhiệt độ nước làm mát đến lượng phun khi
khởi động
47
Hình 4.11: Dạng sóng tín hiệu ECU gởi đến EDU
48
Hình 4.12: Tín hiệu phản hồi ứng với tín hiệu phun
48
Hình 4.13: Dạng sóng tín hiệu phản hồi
49
Hình 4.14: Sơ đồ mạch điều khiển
49
Hình 4.15: Mạch in của hộp EDU
50
Hình 4.16: Hình chụp hộp EDU sau khi đã chế tạo
50
Hình 5.1: Chuẩn bị động cơ và máy chẩn đoán
51
Hình 5.2: Kết nối hộp EDU đã chế tạo với động cơ
52
Hình 5.3: Chọn mục CR injector
53
Hình 5.4: Kết nối dụng cụ đo
53
Hình 5.5: Dạng sóng điện áp điều khiển kim phun
54
Hình 5.6: Dạng sóng dòng điện điều khiển kim phun
55
Hình 5.7: Dạng sóng điện áp điều khiển kim phun theo cẩm nang
56
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 1
TNG QUAN
1.1. Tng quan chung v c nghiên cu, các kt qu nghiên cu trong và
c
1.1.1. Tng quan chung v c nghiên cu
- thế kỷ 21, nhu cầu đi li, vận chuyển ca con ngưi ngày càng tăng, ô tô
xuất hiện ngày càng nhiều và tr thành phương tiện không thể thiếu đi với xã hội
loài ngưi. Trong bi cnh nhiên liệu có nguồn gc hoá thch đang cn kiệt, trái đất
đang ngày một nóng lên, không khí ngày càng ô nhiễm, tiếng ồn ngày càng
nhiều…. tr thành một vấn đề gây đau đầu đi với những nhà sn xuất ô tô. Ngoài
việc tìm kiếm những nguồn năng lượng mới thì họ luôn từng ngày, từng gi tìm
cách gim lượng khí thi, gim tiếng ồn và hơn thế nữa là gim lượng tiêu hao
nhiên liệu ca động cơ. Nh vậy, hàng lot công nghệ mới đã ra đi nhằm đáp ng
những mong mun trên.
- Động cơ Diezel với nhiều ưu điểm như:
+ Tính kinh tế nhiên liệu cao, dầu diesel rẻ hơn xăng, mật độ năng
lượng trong dầu diesel cao hơn xăng, năng suất to nhiệt ca 1 lít dầu là 8755
calori trong khi ca xăng chỉ có 8140 calori.
+ Có hiệu suất cao hơn hẳn so với động cơ xăng (45% so với 30%)
nh tỉ s nén cao. Và trong tương lai động cơ diesel có hiệu suất 55% đến
63% là có thể đt được.
+ Mômen xoắn ca động cơ diesel cao hơn so với động cơ xăng (dung
tích động cơ bằng nhau) nên đây là một ưu điểm khi đi trong thành ph nó
cho phép động cơ hot động với tc độ nh nhất.
+ Tuổi thọ ca động cơ diesel cao hơn so với động cơ xăng. điều
kiện bình thưng, dầu diesel có tính bc hơi kém nên ít phát ho do đó ít
nguy hiểm hơn so với các loi nhiên liệu khác chẳng hn như xăng.
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 2
- Chính nh những ưu điểm nổi bậc này nên mặc dù động cơ Diezel có một
s nhược điểm như: to thành nhiều HC, NO
X
, bồ hóng trong quá trình cháy, rung,
ồn nhiều khi hot động, có khi lượng lớn và đắt tiền… nhưng động cơ Diezel vẫn
không thể thiếu trong nền công nghiệp vận ti.
- Để gim ti đa những nhược điểm và tận dụng triệt để những ưu điểm ca
dầu diesel, các hãng ô tô đã thiết kế li hệ thng nhiên liệu cho động cơ Diezel và
hệ thng này có tên gọi là Common Rail. So với động cơ Diezel cổ điển thì động cơ
phun dầu điện tử Common Rail ít ô nhiễm hơn, tiết kiệm nhiên liệu hơn, có công
suất lớn hơn, hiệu suất cao hơn đồng thi êm dịu hơn rất nhiều (bằng chng là động
cơ Diezel cổ điển chỉ được trang bị trên xe ti thì ngày nay rất nhiều ô tô du lịch
được trang bị động cơ Common Rail.).
- Trên động cơ Diesel hiện đi (Common Rail), mỗi vòi phun được điều
khiển một cách riêng lẻ, nhiên liệu áp suất cao được cha trong ng rail và sau đó
được phân phi đến từng vòi phun. Để làm được điều này, việc phun nhiên liệu ca
động cơ Common Rail được điều khiển hoàn toàn bằng điện tử mà trong đó ECU và
EDU là những bộ phận quan trọng nhất. ECU nhận tín hiệu từ cm biến xử lý rồi
điều khiển các hệ thng gần ging như ECU sử dụng trên động cơ xăng. EDU nhận
tín hiệu từ ECU để điều khiển nhấc kim bằng dòng điện cao áp.
- Việc nghiên cu chế to EDU giúp ngành công nghiệp ô tô ca Việt Nam
có thêm một bước tiếp cận với nền công nghiệp ô tô thế giới.
- Với đề tài “Nghiên cu – chế to EDU sử dụng trên động cơ phun dầu
Common Rail” giúp ta hiểu rõ hơn về sự cần thiết ca việc nâng áp để điều khiển
kim phun, hiểu hơn về động cơ Common Rail và từng bước nội địa hoá nền công
nghiệp ô tô ca nước nhà.
1.1.2. Các kt qu nghiên cc
- Hệ thng Common Rail đầu tiên được phát minh bi Robert Huber, ngưi
Thuỵ Sỹ vào cui những năm 60. Công trình này sau đó được tiến sĩ Marco Ganser
ca viện nghiên cu kỹ thuật Thụy Sỹ ti Zurich tiếp tục nghiên cu và phát triển.
Đến giữa những năm 90, tiến sĩ Shohei Itoh và Masahiko Miyaki ca tập đoàn
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 3
Denso – một nhà sn xuất phụ tùng ô tô lớn ca Nhật Bn đã phát triển tiếp và ng
dụng trên các xe ti nặng hiệu Hino, và bán rộng rãi ra thị trưng vào 1995, sau đó
ng dụng rộng rãi trên các xe du lịch. Hệ thng nhiên liệu ca động cơ phun dầu
điện tử Common Rail xuất hiện đồng nghĩa với việc EDU cũng ra đi.
- Việt Nam chưa có bất kỳ một đề tài nào nghiên cu về EDU được công
b.
- Nhiệm vụ chính ca EDU là nâng áp để điều khiển kim phun vì vậy những
kết qu nghiên cu về việc nâng áp cũng cần được quan tâm.
- Có nhiều công trình nghiên cu liên quan đến vấn đề nâng cao điện áp đã
được công b và đề tài này ch yếu tham kho bài báo DC – DC SWITCHING
BOOST CONVERTER ca Anita Soni để thiết kế chế to biến áp xung, tham kho
đề tài COMPARATIVE STUDY ON DC – DC CONVERTERS ca Mehedi Hasan
Tushar để hiệu chỉnh biến áp xung sau khi chế to.
- Sau đây sẽ phân tích hai công trình nói trên:
Công trình 1: DC DC SWITCHING BOOST CONVERTER
Tác giả: Anita Soni
Trong công trình này tác gi đưa ra thiết kế chuyển đổi điện áp từ 5 volt lên
12 volt bằng cách sử dụng bộ tăng áp DC - DC switching BOOST converter với
hiệu suất chuyển đổi năng lượng là 73%.
Hiệu suất, kích thước, và giá c là những ưu điểm cơ bn ca bộ biến áp
xung khi so sánh với những bộ biến áp tuyến tính. Một bộ biến áp xung có thể hot
động với hiệu suất từ 70 % đến 80 % trong khi hiệu suất ca bộ biến áp tuyến tính
chỉ có thể đt được khong 30 %.
Vì vậy thiết kế biến áp xung là một gii pháp hiệu qu để cung cấp điện một
chiều cao áp các giá trị mong mun cho các thiết bị.
Thông s kỹ thuật:
Nguồn cấp vào: 5V ± 10 %
Nguồn đầu ra: 12V
Gợn ti đa ca điện áp đầu ra: 2 %
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 4
Dòng điện ti đa đầu ra: 100 mA
Hiệu suất ti thiểu: 70 %
Sơ đồ nguyên lý:
Hình 1.1: Sơ đồ BOOST converter
Sau khi tính toán, tác gi đã chọn linh kiện như sau:
IC điều chế độ rộng xung: MC33063
Tần s điều chế độ rộng xung là 62,5 kHz
Tụ định thi C
T
= 390 pF
Độ tự cm nh nhất ca cuộn dây L
min
= 80 H
Giá trị điện tr cm biến dòng là R = 0,5
giá trị tụ đầu ra C
out
= 1,68 F
R
1
= 2,4 k; R
2
= 20.64 k
Kết qu kiểm tra sau khi chế to:
120 Ohms
No Load
145 Ohms
Input Voltage
4.993 V
4.993 V
4.993 V
Input Current
0.318 A
0.0045 A
0.277 A
Output Voltage
12.110 V
12.047 V
12.012 V
Output Current
0.0954 A
0 A
0.0802 A
Output Ripple
1.6 %
0.04 %
1.6 %
Efficiency
73%
Not Applicable
71%
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 5
Công trình 2: COMPARATIVE STUDY ON DC-DC CONVERTERS
Tác giả: Mehedi Hasan Tushar
Công trình này có phần so sánh về giá trị điện áp, dòng điện, hiệu suất ca bộ
nâng áp khi thay đổi giá trị ca cuộn dây và tụ điện. Qua đó làm cho việc hiệu chỉnh
bộ nâng áp sau khi chế to nhằm khắc phục những sai s khi tính toán và phù hợp
hơn với yêu cầu thực tế tr nên dễ dàng hơn.
Để so sánh, tác gi dùng mch điều khiển sử dụng MOSFET IRF 540n và IC
điều chế độ rộng xung là SG 3524. Các phần tử còn li như cuộn dây, tụ điện, điện
tr, đi-t được b trí như hình 1.2.
Hình 1.2: Mch tăng áp dùng để so sánh
Trên các hình 1.3 và 1.4, các đưng màu xanh biểu thị cho dòng điện, điện
áp ngõ vào, các đưng màu hồng biểu thị cho dòng điện, điện áp ngõ ra.
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 6
a b
Hình 1.3: So sánh về điện áp và dòng điện khi thay đổi độ tự cm (D = 0,9)
Hình 1.3a: L = 0,36 mH; C = 46 µF; R = 100 Ω.
Hình 1.3b: L = 3,6 mH; C = 46 µF; R = 100 Ω.
hình 1.3a
hình 1.3b
Giá tr u vào
10 V
10 V
Giá tr u vào
11 A
11 A
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 7
Giá tr u ra
90 V
100 V
Giá tr u ra
900 mA
1 A
Công sut ngõ vào
110 W
110 W
Công sut ngõ ra
81 W
100 W
Hiu sut
73,6 %
91 %
a b
Hình 1.4: So sánh về điện áp và dòng điện khi thay đổi giá trị điện dung (D = 0,9)
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 8
Hình 1.4a: L = 3,6 mH; C = 46 µF; R = 100 Ω.
Hình 1.4b: L = 3,6 mH; C = 100 µF; R = 100 Ω.
hình 1.4a
hình 1.4b
Giá tr u vào
10 V
10 V
Giá tr u vào
11 A
15 A
Giá tr u ra
100 V
115 V
Giá tr u ra
1 A
1,15 A
Công sut ngõ vào
110 W
150 W
Công sut ngõ ra
100 W
132 W
Hiu sut
91 %
88 %
- Như vậy, khi tăng độ tự cm ca cuộn dây hoặc tăng giá trị điện cm ca tụ
điện thì dòng điện và điện áp ngõ ra sẽ tăng lên. Tuy nhiên, khi tăng độ tự cm ca
cuộn dây thì hiệu suất sẽ tăng lên còn khi tăng giá trị điện cm ca tụ điện thì hiệu
suất sẽ gim xung.
- Tham kho các công trình nghiên cu nói trên giúp ta dễ dàng hơn trong
việc thiết kế, chế to và hiệu chỉnh bộ biến áp xung – một phần quan trọng ca hộp
EDU mà đề tài này sẽ thực hiện.
1.2. Tính cp thit c tài
- Đây là đề tài chế to hộp EDU đầu tiên Việt Nam.
- Sau khi chế to thành công sẽ làm gim giá thành thay thế hộp EDU trên
các xe sử dụng động cơ phun dầu điện tử Common Rail và gii quyết bài toán thiếu
phụ tùng.
1.3. M tài
- Vận dụng lý thuyết về điều khiển động cơ, lý thuyết về điện tử để nghiên
cu, chế to hộp EDU trong hệ thng phun dầu điện tử Common Rail.
- Tìm hiểu để theo kịp công nghệ, góp phần từng bước nội địa hoá ôtô.
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 9
1.4. Nhim v và gii hn c tài
1.4.1. Nhim v c tài
- Nghiên cu đặc tính ca cuộn dây, kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm
chế to bộ biến áp xung đ công suất nhấc kim.
- Tìm hiểu công dụng, cách sử dụng các linh kiện điện tử để chế to mch
điều khiển kim phun.
- Đánh giá kh năng ng dụng sau khi đã chế to xong EDU.
1.4.2. Gii hn c tài
- Đề tài nghiên cu trong phm vi đáp ng được quá trình phun 3 giai đon.
- Chế to được EDU hot động tt, đáp ng tương đi được thực tế.
- Chỉ thử nghiệm trên động cơ Toyota 2KD
u
- Nghiên cu lý thuyết, dựa trên các yêu cầu khi hot động để tính toán ra
một s thông s cần thiết.
- Từ những thông s tính toán tiến hành thực nghiệm để thiết kế, chế to từng
phần hộp EDU.
- Sau khi từng bộ phận đã hot động, tiến hành hoàn thiện hộp EDU.
- Thử và đánh giá trên động cơ.
1.6. K hoch thc hin
TT
THI GIAN
NI DUNG
GHI CHÚ
1
Tháng
02,03,04/2013
- Chế to hoàn chỉnh biến áp xung.
2
Tháng
05,06/2013
- Chế to hoàn chỉnh mch điều khiển.
3
Tháng
07/2013
- Hoàn thành việc chế to, thử nghiệm và
kết luận.
4
Tháng
08/2013
- Hoàn chỉnh phần thuyết minh cho luận
văn, viết bài báo khoa học.
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 10
5
Tháng
09/2013
- Hoàn chỉnh mọi th tục và ch bo vệ
luận văn.
6
Tháng
10/2013
- Bo vệ luận văn tt nghiệp
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 11
LÝ THUYT
2.1. Vài nét v
2.1.1. Nh
động cơ diesel, nhiên liệu được phun trực tiếp và tự bc cháy trong buồng
đt. Quá trình hình thành hỗn hợp (hoà trộn với không khí) và quá trình bc cháy
ca nhiên liệu chồng chéo lên nhau. Sau khi nhiên liệu được phun, trong buồng đt
diễn ra một lot thay đổi lý hoá. quá trình cháy, trong khi phần nhiên liệu phun
vào trước đã hoà trộn với không khí và tự bc cháy thì nhiên liệu vẫn được tiếp tục
phun vào xylanh ca động cơ, như vậy sự cháy và sự hoà trộn gần như diễn ra đồng
thi làm cho thành phần hỗn hợp thay đổi liên tục trong không gian ca quá trình.
Do thi gian hoà trộn ngắn làm cho chất lượng hoà trộn rất khó đt tới mc
độ đồng đều, vì vậy động cơ có những đặc trưng sau:
- Trong quá trình nén, bên trong xylanh chỉ là không khí, do đó có thể
tăng tỷ s nén ε , qua đó làm tăng hiệu suất động cơ, đồng thi to điều kiện
thuận lợi làm tăng nhiệt độ môi chất giúp nhiên liệu dễ tự bc cháy.
- Đưng np chỉ có không khí nén nên không cần để ý đến vấn đề sấy
nóng, bay hơi ca nhiên liệu trên đưng np như động cơ xăng. Có thể dùng
đưng np có kích thước lớn ít gây cn và không cần sấy nóng với cấu to
đơn gin.
- Có thể hot động với hỗn hợp rất nht trong buồng cháy (do tính hoà
trộn không đều) nên có thể sử dụng cách điều chỉnh chất tc là chỉ điều chỉnh
lượng nhiên liệu cấp cho chu trình mà không điều chỉnh lượng không khí khi
cần thay đổi ti ca động cơ.
- Động cơ diesel có một mặt bất lợi (do tính chất hoà trộn không đều
to ra) là bị hn chế kh năng gim hệ s dư lượng không khí α (tc là không
thể sử dụng hết không khí thừa trong buồng cháy để đt thêm nhiên liệu) và
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 12
kh năng nâng cao tc độ động cơ (do tc độ cháy ca hỗn hợp không đồng
nhất).
m ca h thng nhiên liu diesel c n
Nhược điểm ca hệ thng nhiên liệu động cơ diesel cổ điển là do độ trễ ca
các bộ phận, cụm chi tiết cơ khí nên không đáp ng kịp sự thay đổi ti ca động cơ.
Làm thi khói đen khi tăng tc, tiêu hao nhiên liệu nhiều và gây ra tiếng ồn lớn.
c tính t c
Ti một vị trí ca thanh răng bơm cao áp, biến thiên lượng nhiên liệu cấp cho
chu trình (lượng nhiên liệu ca một hành trình bơm) theo tc độ trục khuỷu được
gọi là đặc tính cung cấp ca bơm. Hành trình có ích ca bơm cao áp được xác định
theo kích thước hình học ca piston và xylanh bơm.
Trên thực tế nhiên liệu đi qua lỗ thoát, do có tổn thất lưu động nên thi gian
đầu ca quá trình cung cấp, áp suất nhiên liệu bên trong xylanh sẽ tăng lên sớm hơn
so với thi điểm đóng kín lỗ thoát theo kích thước hình học. Tương tự như trên thi
điểm kết thúc cấp nhiên liệu thực tế không xy ra cùng thi điểm m lỗ thông do g
rãnh nghiêng phía dưới thực hiện mà thưng muộn hơn.
Hình 2.1: Đặc tính tc độ bơm
Vì vậy hành trình cấp nhiên liệu thực tế thưng lớn hơn so với hành trình có
ích lý thuyết làm cho lượng nhiên liệu thực tế cấp cho chu trình thưng lớn hơn giá
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 13
trị định lượng lý thuyết. Hiệu ng kể trên càng lớn nếu tc độ động cơ càng cao.
Các đặc tính A, B, C ca bơm (hình 2.1) tương ng với ba vị trí khác nhau ca
thanh răng bơm cao áp, biến thiên ca ba đặc tính ấy có xu hướng tương tự, tc là
càng tăng tc độ góc ca trục khuỷu (khi giữ không đổi vị trí thanh răng) càng làm
tăng lượng nhiên liệu chu trình.
Hình 2.2: nh hưng ca tc độ động cơ tới hệ s np
v
Đặc tính cung cấp ca bơm cao áp cơ khí trái ngược với đặc tính về thay đổi
hệ s np
v
ca động cơ khi tăng tc độ trục khuỷu (càng tăng tc độ, hệ s np
v
càng gim).
Vì vậy nếu điều chỉnh hỗn hợp thích hợp tc độ cao thì khi gim tc độ
động cơ, do nhiên liệu chu trình g
ct
gim và không khí np li tăng khiến hoà khí bị
nht đi làm gim công suất ca động cơ. Ngược li nếu điều chỉnh thích hợp tc
độ thấp thì khi tăng tc sẽ làm cho hỗn hợp quá đậm gây cháy không hết. Chính vì
vậy trong hệ thng nhiên liệu trên động cơ diesel cổ điển thưng có thêm cơ cấu
hiệu chỉnh đặc tính cung cấp ca bơm, nhưng cũng không thể khắc phục hết nhược
điểm này.
c tính phun ca h thng phun nhiên liu ki
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 14
Với hệ thng phun nhiên liệu kiểu cũ, do cấu to ca kim phun, sự phun
nhiên liệu dựa trên lực nén ca lò xo kim phun nên việc phun nhiên liệu chỉ có một
giai đon là giai đon phun chính (main injection phase), không có khi phun và
phun kết thúc. Trong hệ thng cũ, việc to ra áp suất và cung cấp lượng nhiên liệu
diễn ra song song với nhau. Điều này to ra các tác động xấu đến đưng đặc tính
phun như sau:
- Áp suất phun tăng đồng thi với tc độ và lượng nhiên liệu được phun.
- Sut quá trình phun, áp suất phun tăng lên và li gim xung theo áp lực
đóng ca ty kim cui quá trình phun.
Hình 2.3: Đặc tính phun nhiên liệu
Hậu qu là:
- Khi phun với lượng nhiên liệu ít thì áp suất phun cũng nh và ngược li.
- Áp suất đỉnh cao gấp đôi áp suất phun trung bình.
Áp suất đỉnh quyết định ti trọng đặt lên các thành phần ca bơm và các thiết
bị dẫn động, nó còn nh hưng đến kh năng tự bc cháy và mc độ cháy sch ca
nhiên liệu.
Để gii quyết các nhược điểm nêu trên, các nhà sn xuất động cơ diesel đã
đưa ra nhiều biện pháp khác nhau để ci tiến kỹ thuật phun và tổ chc quá trình
cháy nhằm giới hn các chất ô nhiễm. Các biện pháp ch yếu tập trung vào gii
quyết các vấn đề:
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 15
- Tăng tc độ phun để làm gim nồng độ bồ hóng do tăng tc hòa trộn nhiên
liệu, không khí.
- Tăng áp suất phun để nhiên liệu được tán nhuyễn giúp nó dễ cháy và cháy
sch hơn.
- Điều chỉnh dng quy luật phun theo khuynh hướng kết thúc nhanh quá trình
phun để làm gim HC.
- Biện pháp hồi lưu một bộ phận khí x ( EGR: Exhaust Gas Recirculation).
Và hiện nay, các nhược điểm ca hệ thng nhiên liệu Diesel đã được khắc
phục bằng sự ra đi ca hệ thng nhiên liệu điều khiển điện tử Common Rail. Hệ
thng này đã ci tiến các bộ phận như: Bơm cao áp, vòi phun, ng tích trữ nhiên
liệu áp suất cao, đồng thi điều khiển bằng điện tử.
m ca h thng phun dn t Common Rail
Nh hệ thng được điều khiển hoàn toàn bằng điện tử các chc năng như: áp
suất phun, thi điểm phun, s lần phun trong 1 chu kỳ nên động cơ ci thiện rất
nhiều về tính kinh tế nhiên liệu, chất lượng khí thi và đặc biệt hơn c là tính êm dịu
ca động cơ.
So với các hệ thng cung cấp nhiên liệu trên động cơ diesel cổ điển thì hệ
thng Common Rail đã đáp ng và gii quyết được những vấn đề:
- Gim ti đa mc độ tiếng ồn do áp dụng công nghệ phun 2 giai đon.
- Nhiên liệu được phun ra với áp suất rất cao nh kết hợp điều khiển điện tử,
áp suất phun có thể đt 200 MPa. Thi gian phun cực ngắn và tc độ phun cực
nhanh (khong 1,1 ms).
- Có thể thay đổi áp suất phun và thi điểm phun tùy theo chế độ làm việc
ca động cơ.
- Áp suất phun ổn định (không thay đổi trong khi phun, chất lượng phun
đồng đều nhau từ khi bắt đầu phun đến khi dt phun).
- Tiết kiệm nhiên liệu.
- Kiểm soát khí thi tt hơn nên gim mc ô nhiễm môi trưng.
- Định lượng nhiên liệu phun tùy thuộc vào chế độ hot động ca động cơ.
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 16
- Điều chỉnh lượng nhiên liệu phun lúc khi động tùy thuộc nhiệt độ động
cơ.
- Điều khiển tc độ cầm chừng ti ưu hơn.
- Tăng tuổi thọ động cơ.
- ng dụng rộng rãi cho c xe du lịch, xe ti nặng, ti nhẹ, xe ch khách, tàu
lửa, tàu thy…
2.2. V trí ca hp EDU trong h thng nhiên liu Common Rail
Việc phun nhiên liệu nhiều giai đon phi đm bo được thi điểm và thi
gian phun chính xác cho từng giai đon phun. Để đáp ng nhu cầu này thì việc nhấc
kim phi thật nhanh.
Về cơ bn, việc nhấc kim phun ca động cơ Common Rail được điều khiển
bi sự đóng m ca van solenoid. Việc cấp điện cho van solenoid này được điều
khiển bi ECU và EDU. Khi van solenoid được cấp điện thì đót kim được nhấc lên,
nhiên liệu được phun ra. Khi van solenoid không được cấp điện thì đót kim đóng
kín lỗ dầu, kim ngưng phun. Lượng nhiên liệu phun ra sẽ tỷ lệ với độ dài ca xung
điều khiển m van solenoid và áp suất nhiên liệu. Yêu cầu m nhanh van solenoid
được đáp ng bằng việc sử dụng điện áp cao và dòng lớn.
Hình 2.4: Vị trí ca hộp EDU trong hệ thng nhiên liệu Common Rail
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 17
Điện áp cao để điều khiển kim phun được to ra bi EDU. EDU là thiết bị
khuếch đi điện áp được lắp giữa ECU và kim phun nhiên liệu. EDU khuếch đi
điện áp ca accu và dựa trên cơ s các tín hiệu điều khiển ca ECU để kích hot
kim phun.
EDU làm nhiệm vụ khi động nhanh các vòi phun. EDU là thiết bị dùng điện
thế cao nh bộ chuyển đổi DC/DC để m các van từ với tc độ cao.
Các tín hiệu điều khiển :
- IJt#1 đến 4 : Đầu vào cho các tín hiệu khi động vòi phun từ ECU động cơ
- IJf : Đầu ra cho các tín hiệu kiểm tra khi động vòi phun (đến ECU động cơ)
- COM : Đầu ra cao áp để to ra dòng không đổi đến các vòi phun.
- IJ #1 đến 4 : Đầu ra để khi động các vòi phun.
- 1: Mch cao thế.
- 2: Mch điều khiển.
Hình 2.5: Sơ đồ mch điều khiển phun nhiên liệu
Thiết bị phát điện áp cao sẽ chuyển điện áp ắc quy thành điện áp cao cho ra
đầu COM ổn định và không đổi đến vòi phun. ECU nhận các tín hiệu từ các cm
biến truyền đến xử lý rồi truyền tín hiệu đến đầu ni B thông qua E ca EDU, mch
điều khiển EDU nhận tín hiệu này và xử lý truyền tín hiệu đến vòi phun từ đầu ni
H thông qua K, khi động vòi phun. Khi vòi phun khi động EDU sẽ truyền tín
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 18
hiệu xác định phun IJf đến ECU thông qua F, ECU nhận tín hiệu này sẽ kết thúc
quá trình phun.
2.3. Kim phun c
a. Khi kim đóng.
b. Khi kim nhấc.
1. Đưng dầu về.
2. Giắc điện.
3. Van điện từ.
4. Đưng dầu vào (dầu có
áp suất cao từ ng rail).
5. Van bi.
6. Van x.
7. ng cấp dầu
8. Buồng dầu điều khiển.
9. Piston.
10. Đưng cấp dầu cho đầu
kim.
11. Đót kim.
Hình 2.6: Cấu to kim phun ca động cơ Common Rail
Theo hình 2.6, nhiên liệu từ đưng dầu đến kim và theo đưng ng dẫn sẽ đi
đến buồng điều khiển 8 thông qua lỗ np, buồng điều khiển được ni với đưng dầu
về thông qua lỗ x 6 được m bi van điện từ 3.
Kim phun m: Van điện từ được cung cấp điện với dòng kích lớn để bo
đm nó m nhanh. Lực tác dụng bi van điện từ lớn hơn lực lò xo lỗ x và làm m
lỗ x ra. Gần như tc thi, dòng điện cao được gim xung thành dòng nh hơn chỉ
Nghiên cứu chế tạo EDU cho hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
Trang 19
đ để to ra lực điện từ để giữ ty. Điều này thực hiện được là nh khe h mch từ
bây gi đã nh hơn. Khi van điện từ được cấp điện, lỗ x 6 được m ra. Điều này
làm cho áp suất buồng điều khiển gim xung, kết qu là áp lực tác dụng lên
piston cũng gim theo. Khi áp lực dầu trên piston gim xung thấp hơn áp lực tác
dụng lên ty kim, thì ty kim m ra và nhiên liệu được phun vào buồng đt qua các lỗ
phun.
Kim phun đóng: Khi dòng qua van điện từ bị ngắt, lò xo đẩy van bi xung và
van bi đóng lỗ x li. Lỗ x đóng làm cho áp suất trong buồng dầu điều khiển 8 tăng
lên. Áp suất này tương đương với áp suất trong đưng dầu và làm tăng lực tác dụng
lên đỉnh piston điều khiển. Lực này cùng với lực ca lò xo bây gi cao hơn lực tác
dụng ca buồng cha và ty kim đóng li.
Như vậy, thi điểm phun và lượng nhiên liệu phun được điều chỉnh bằng
cách điều chỉnh dòng điện qua các van điện từ ca kim phun. Hay nói cách khác
việc điều khiển kim phun được thực hiện bằng cách điều khiển dòng điện qua cuộn
dây ca van điện từ trong kim.
u kim phun.
Thiết kế ca đầu phun được quyết định bi :
- Việc kiểm soát nhiên liệu phun ra (thi điểm và lượng nhiên liệu phun theo
góc độ trục cam).
- Việc điều khiển nhiên liệu (s lỗ tia, hình dng nhiên liệu phun ra và sự
phun tơi nhiên liệu, sự phân phi nhiên liệu trong buồng cháy, mc độ làm kín
buồng cháy).
Hiện nay có hai loi đầu phun dùng cho hệ thng Common Rail: Đầu phun lỗ
tia h và đầu phun lỗ tia kín. Lỗ tia phun được định vị nh vào hình nón phun. S
lượng lỗ tia và đưng kính ca chúng dựa vào:
- Lượng nhiên liệu phun ra.
- Hình dng buồng cháy.
- Sự xoáy lc trong buồng cháy.