Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

TRƯỜNG hợp đa HỒNG cầu CHUYỂN BẠCH cầu gấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148 KB, 4 trang )

Y học thực hành (8
6
4
)
-

số

3/2013







121

TRƯờNG HợP ĐA HồNG CầU CHUYểN BạCH CầU CấP

La Vân Trờng
Bệnh viện 108

TóM TắT
Qua theo dõi và điều trị hơn 10 năm một bệnh nhân
đa hồng cầu chuyển bạch cầu cấp, đối chiếu với y văn
đã công bố, các tác giả rút ra một số kết luận sau:
- Tiến triển của bệnh đa hồng cầu đợc điều trị
mang tính chất mãn tính. Bệnh tiến triển qua 2 giai
đoạn chính là giai đoạn tăng sinh tế bào và giai đoạn
tiêu thụ. Các triệu chứng lâm sàng chính ở giai đoạn


tăng tế bào gồm: lách to, gan to, da đỏ, niêm mạc đỏ,
mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, ngứa. Chẩn đoán xác
định bệnh dựa vào các xét nghiệm theo tiêu chuẩn
của WHO.
- Đa hồng cầu có thể chuyển thành bạch cầu cấp.
Sử dụng hóa chất độc tế bào điều trị đa hồng cầu cần
có chiến thuật hợp lý để không làm tăng nguy cơ
chuyển bạch cầu cấp và rối loạn sinh tủy.
Từ khóa: đa hồng cầu, bạch cầu cấp.
summary
Over more than ten years of treatment for a
patient with polycythemia vera transformation into
acute leukemia, compared to published medical
studies, the authors come to the following
conclusions:
- The polycythemia under treatment is chronic.
The desease comes through two major stages:
polycythaemic stage and spent stage. The major
clinical phenomena in the polycythaemic stage are:
splenomegaly, hepatomegaly, skin plethora,
conjunctival plethora, weakness, headache,
dizziness, pruritus. The diognosis is based on tests
under WHO standards.
- Polycythemia can transform into acute leukemia.
There should be a suitable strategy for the use of
chemicals to cure the desease so as to decsease the
risk of polycythemia transforming into acute leukemia
and myelodysplasia.
Keywords: polycythemia vera transformation.
Giới thiệu bệnh án

Bệnh nhân: NGUYễN THị S
Sinh năm: 1947
Giới tính: Nữ
Ngày vào viện: 12-9-2012
Ngày ra viện: 19-10-2012
Số bệnh án: 24545
Số hồ sơ: 12233399
Số lu trữ: 792/2012
Địa chỉ: Thị Trấn Yên Lập - Huyện Yên Lập - Tỉnh
Phú Thọ
DIễN BIếN BệNH
- Từ năm 2001 bệnh nhân hay bị ngứa, mỗi năm
2-3 đợt. Đi khám da liễu phát hiện hồng cầu cao
(5,6T/l), huyết sắc tố cao (160g/l) nhng không để ý.
Khoảng đầu năm 2003 bệnh nhân thấy đau đầu vùng
thái dơng 2 bên, cảm giác mạch thái dơng 2 bên
đập mạnh. Mệt mỏi, làm việc nhanh mệt, ăn kém, ngủ
kém, ngứa tăng lên. Tê bì các đầu ngón tay, ngón
chân. Đi lại xa cảm giác tức vùng hạ sờn trái. Bệnh
ngày càng tăng.
- Ngày 22 - 7 - 2003 vào khoa A6 BV 108 điều trị
(số bệnh án: 3553 Số lu trữ: 223/2003). Khám thấy:
da, niêm mạc mắt, niêm mạc môi, đầu các ngón tay,
ngón chân đỏ tím. Lng, ngục, bụng có nhiều vết
xớc do gãi. Không có hoại tử đầu chi. Không có xuất
huyết dới da. Hạch ngoại vi không to. Bụng mềm,
gan không sờ thấy. Lách to mấp mé bờ sờn, khám
tức. Tim nhịp đều, phổi không có ral.
Xét nghiệm lúc vào viện:
Công thức máu: Huyết sắc tố: 222g/l; Hồng cầu:

9,45T/l; Bạch cầu: 16,3G/l (Neutrophil: 14,1G/l); Tiểu
cầu: 525G/l; Hematocrite: 0,72l/l; MCV: 78,6fl; MCH:
25,9pg; MCHC: 329g/l
Tủy đồ: Tủy giầu tế bào. Số lợng tế bào tủy:
98G/l; Nguyên tủy bào: 1%; Tiền tủy bào: 1%; Tủy
bào trung tính: 8%; Hậu tủy bào trung tính: 11%; Đũa
trung tính: 8%; Đa nhân trung tính: 23%; Đa nhân a
axit: 1%; Đa nhân a basơ: 0%; Lymphocyte: 6%;
Monocyte: 0%; Tiền nguyên hồng cầu: 4% Nguyên
hồng cầu đa sắc: 15%; Nguyên hồng cầu axit: 22%.
Gặp nhiều mẫu tiểu cầu trên lam áp, có đám 3 4
mẫu tiểu cầu đứng cạnh nhau.
Ure: 4,9mmol/l; Glucose: 5,9mmol/l; Creatinin:
62àol/l GOT: 28U/l; PT: 20U/l; Phosphatase kiềm:
278 Acide uric: Erythropoietin: 2mu/ml (bình thờng 4
24 mu/ml).
Siêu âm ổ bụng: Lách to, dọc lách 17cm.
Chụp X quang: Tim phổi bình thờng.
Tiền sử gia đình bệnh nhân không có ai mắc bệnh
tăng hồng cầu. Đã đợc chẩn đoán: đa hồng cầu
(Polycythaemia rubra vera). Điều trị: chích máu,
Hydrea, Aspirin, bổ gan, vitamin.
- Bệnh nhân đợc điều trị ngoại trú, mỗi năm vào
viện 2-3 lần. Điều trị theo phác đồ: chích máu, duy trì
Hydrea, chống ngng tập tiểu cầu, bổ gan, vitamin.
Mục tiêu điều trị là duy trì hematocrite khoảng 45%,
tiểu cầu khoảng 400G/l.
- Năm 2009 lách to sát mào chậu, bệnh nhân
đợc cắt lách. Sau cắt lách các chỉ số hồng cầu,
huyết sắc tố, hematocrite, bạch cầu, tiểu cầu giảm

dần và về mức bình thờng. Bệnh nhân ngừng thuốc
từ đầu năm 2010.
- Từ khoảng tháng 7- 2012 bệnh nhân thấy mệt
mỏi, hoa mắt chóng mặt, sốt lai rai, viêm loét miệng,

Y học thực hành (8
64
)
-

số
3
/201
3






122
ăn ngủ kém. Ngày 12-9-2012 vào khoa A6 BV 108
điều trị. Khám lúc vào viện: niêm mạc nhợt, không
phù, không xuất huyết dới da, hạch cổ, nách, bẹn 2
bên không sờ thấy. Niêm mạc miệng có nhiều vết
loét. Bụng mềm, gan 5 cm dới bờ sờn, mật độ hơi
chắc. Lách đã cắt. Khám các cơ quan tuần hoàn, hô
hấp, tiết niệu bình thờng.
Xét nghiệm lúc vào viện:
Công thức máu: Huyết sắc tố: 95g/l; Hồng cầu:

3,31T/l; Hematocrite: 0,30l/l; MCH: 28,2fl; MCHC:
290pg; MCV: 86,6g.l; Bạch cầu: 75,3G/l; blast: 60%;
Nguyên hồng cầu đa sắc: 2%; Nguyên hồng cầu
axit: 10%; Đa nhân trung tính: 24; Lymphocyte: 4%;
Tiểu cầu: 343G/l
Glucose: 5,7mmol/l; Ure: 4,6mmol/l Creatinin: 63
62àmol/; GOT: 18U/l; GPT: 12U/l; A.Uric: 223;
Erythropoietin: 2àu/dl (bình thờng từ 4àu/dl -
26àu/dl).
SA ổ bụng: gan to, kích thớc dọc gan P: 13cm,
dọc gan trái 9,3cm; lách đã cắt
Tủy đồ: tủy nghèo tế bào. Số lợng tế bào tủy:
23,4G/l; Blats: 21%; Tiền tủy bào: 0%; Tủy bào trung
tính: 2%; Hậu tủy bào trung tính: 1%; Đũa trung tính:
1%; Đa nhân trung tính: 8%; Đa nhân a axit: 0%; Đa
nhân a basơ: 0%; Lymphocyte: 6%; Monocyte: 0%;
Tiền nguyên hồng cầu: 16%; Nguyên hồng cầu đa
sắc: 21%; Nguyên hồng cầu axit: 24%. Gặp mẫu
tiểu cầu đủ các giai đoạn trên lam áp.
Hóa tế bào: Peroxydase (-); Sudan đen (-);
Esterase đặc hiệu (-); PAS (+).
Xét nghiệm Flow Cytometry: Blasts dơng tính với
CD33, CD71, CD34, CD38, CD13; Glycophorin-A;
dơng tính nhẹ với CD15.
Xét nghiệm sinh học phân tử: BCR/ABL (-); JAK 2
(+).
- Bệnh nhân đợc chẩn đoán: bạch cầu tủy cấp
thể M6a. Điều trị hóa chất phác đồ 3 + 7, truyền các
thành phần máu, kháng sinh, corticoid, chống nấm,
kháng vius. Bệnh nhân ra viện trong tình trạng lâm

sàng ổn định. Không có blast ở máu ngoại vi, blast
tủy xơng 3%.
Bàn luận
1. Đa hồng cầu (Polycythemia Vera) là bệnh máu
ác tính thuộc hội chứng tăng sinh tủy mãn. Bệnh là do
tổn thơng tế bào nguồn sinh máu do sự tăng sinh
thiếu kiểm soát của một hoặc cả 3 dòng hồng cầu,
bạch cầu, tiểu cầu trong tủy và nhiều trờng hợp cả ở
gan và lách [2]. Bệnh đợc Vaquez mô tả đầu tiên
năm 1892. Tỷ lệ mắc đa hồng cầu thay đổi theo vùng
địa lý, rải từ khoảng 2 bệnh nhân/1000.000 dân/năm
ở Nhật Bản đến 13 bệnh nhân/1000.0000 dân/năm ở
úc. Châu Âu và Nam Mỹ có tỷ lệ mắc khoảng 8 đến
10 bệnh nhân/1000.000 dân/năm. Hầu hết các báo
cáo cho thấy có sự trội nhẹ ở nam, với tỷ lệ nam/nữ
rải từ 1đến 2 nam/1 nữ. Tuổi trung bình lúc chẩn đoán
là 60, hiếm có bệnh nhân dới 20 tuổi đợc thông báo
[3]. Năm 2003 bệnh nhân đợc chẩn đoán đa hồng
cầu căn cứ theo tiêu chuẩn của WHO 2001[5].

Bảng 1: Chẩn đoán xác định đa hồng cầu
TIÊ
U CHUẩN

WHO 2001

BệNH NHÂN

Tiêu chuẩn
chính

A1
Khối hồng cầu tăng trên 25% giá trị trung bình ớc tính
(hoặc huyết sắc tố trên 185g/l ở nam và trên 165g/l ở nữ)
Huyết sắc tố: 222g/l; Hồng cầu 9,45T/l;
Hematocrite: 0,72l/l
A2
Không có nguyên nhân tăng hồ
ng cầu thứ phát

- Loại trừ tăng hồng cầu gia đình.
- Mức Erythropoietin không tăng.
- Gia đình không có ai tăng hồng cầu.
- Mức Erythropoietin giảm
A3 Lách to Lách to, dọc lách 17cm.
A4
Bất thờng di truyền dòng khác Ph1 hoặc ABL/BCR ở tế
bào tủy xơng.
Không xét nghiệm
A5 Tạo cụm dòng hồng cầu nội sinh ở ống nghiệm. Không xét nghiệm
Tiểu chuẩn
phụ
B1 Tiểu cầu > 400G/l 525G/l
B2 Bạch cầu (Neutrophil) > 12G/l 14,1G/l
B3
Sinh thiết tủy xơng: tủy tăng sinh, nổi trội dòng hồng cầu
và tiểu cầu)
Tủy đồ: tủy giàu tế bào (G/l). Tăng sinh dòng
hồng cầu. Nhiều mẫu tiểu cầu đứng thành đám.
B4 Mức erythropoietin huyết thanh thấp Mức erythropoietin huyết thanh thấp ()
Tiêu chuẩn chuẩn đoán

xác định
A1 + A2 + A3 hoặc A1 + A3 + A4 hoặc A1 + A2 + 2 tiêu
chuẩn phụ
A1 + A2 + A3 + B1 + B2 + B4 (tiêu chuẩn A4;
A5; B3 không xét nghiệm)

Y học thực hành (8
6
4
)
-

số

3/2013







123

2. Bạch cầu cấp là bệnh máu ác tính, đặc trng bởi sự tăng sinh mất kiểm soát và tích lũy trong tủy xơng,
máu ngoại vi những tế bào máu cha trởng thành, ác tính. Bệnh đợc Velpeau mô tả đầu tiên năm 1827. Năm
2012 bệnh nhân đợc chúng tôi chẩn đoán bạch cầu tủy cấp thể M6 căn cứ theo các tiêu chuẩn của FAB và
WHO 2008 [6].
Bảng 2: chẩn đoán xác định bạch cầu tủy cấp thể M6
FAB & WHO 2008 BệNH NHÂN



50% Erythroblasts trong tổng số các tế bào có nhân ở tủy xơng

20% blast trong tổng số các tế bào không thuộc dòng hồng cầu

Erythroblast = 61% trong tổng số các tế bào có nhân trong tủy xơng.
Blast = 21/38 (55%) tổng số tế bào có nhân không thuộc dòng hồng cầu

PAS (+); Peroxydase (-); Sudan den (-); Esterasa đặc hiệu (-
);Esterasa không đặc hiệu (-).
PAS (+); Peroxydase (-); Sudan den (-); Esterasa đăc hiệu (-).
CD13(+); CD15(+); CD33(+); HLA-DR (+); Anti - glycophorin (+)
Blasts dơng tính với CD33,
CD71, CD34, CD13; Glycophorin
-
A; dơng
tính nhẹ với CD15
Có thể có t(9,11)(p22,q23) Trisomy số 8 BCR/ABL (-); JAK 2 (+).

3. ở bệnh đa hồng cầu các tế bào tạo máu đầu
dòng tăng sinh mất kiểm soát những vẫn biệt hóa
thành các tế bào trởng thành là hồng cầu. ở bệnh
bạch cầu cấp các tế bào gốc tạo máu đầu dòng tăng
sinh mất kiểm soát và ứ trệ quá trình biệt hóa. Cả
bệnh đa hồng cầu và bệnh bạch cầu tủy cấp đều do
tổn thơng tế bào gốc tạo máu (tế bào gốc tạo máu
toàn năng, tế bào gốc tạo máu đa năng, tế bào gốc
tạo máu đơn năng). Điều này có thể lý giải tại sao
bệnh đa hồng cầu chuyển thành bạch cầu cấp. Theo

Murphy S (1999) nguy cơ đa hồng cầu chuyển bạch
cầu cấp và rối loạn sinh tủy là 2-3% ở bệnh nhân
không điều trị hóa chất độc tế bào và trên 10% ở
bệnh nhân điều trị hóa chất độc tế bào [4]. Thực tế
lâm sàng có một số bệnh nhân trớc đây đợc chẩn
đoán đa hồng cầu đến với chúng tôi với bệnh cảnh
bạch cầu cấp. Tuy nhiên đây là bệnh nhân đợc
chúng tôi theo dõi chặt chẽ trong suốt gần 10 năm từ
khi bắt đầu điều trị tới khi chuyển bạch cầu cấp. Thực
tế này cho thấy cần có chiến thuật sử dụng các hóa
chất độc tế bào hợp lý trong điều trị đa hồng cầu.
2.4. Diễn biến bệnh của bệnh nhân có tính chất
mãn tính, kéo dài hơn 10 năm (từ 2001 đến 2012).
Cho đến trớc khi chuyển thành bạch cầu cấp có thể
chia quá trình bệnh thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn tăng tế bào: thời kỳ đầu của giai đoạn
tăng tế bào (từ 2001 đến 2003) lâm sàng bệnh nhân
chỉ có triệu chứng ngứa tái đi tái lại. Xét nghiệm hồng
cầu, huyết sắc tố tăng nhẹ cha đủ tiêu chuẩn chẩn
đoán (hồng cầu 5,6T/l ; huyết sắc tố 160g/l). ở thời kỳ
sau của giai đoạn tăng tế bào (từ năm 2003 đến năm
2009), lâm sàng thể hiện các triệu chứng của tăng độ
nhớt máu, tăng khối lợng máu, tăng chuyển hóa:
lách to, da đỏ, niêm mạc đỏ tím, lách to, mệt mỏi, đau
đầu, chóng mặt, ngứa. Bệnh đợc chẩn đoán xác
định dựa vào các triệu chứng xét nghiệm theo tiêu
chuẩn của WHO (bảng 1). Theo Berlin NI (1975), tỷ lệ
gặp các triệu chứng lâm sàng chính của bệnh đa
hồng cầu thể hiện ở bảng 3 [1].
Bảng 3: Một số triệu chứng thờng gặp của đa

hồng cầu
Triệu chứng
Tỷ lệ
(%)

Bệnh
nhân
Triệu chứng
Tỷ lệ
(%)
Bệnh
nhân
Lách to 70 + Ngứa 43 +
Da đỏ 67 +
Hoa mắt, chóng
mặt
43 +
Niêm mạc mắt
đỏ
59 + Vã mồ hôi 33 -
Giãn mạch kết
mạc
46 + Rối loạn thị giác

31 -
Gan to 40 - Giảm cân 29 -
Đau đầu

48


+

Khó thở

29

-

Mệt mỏi 47 + Tức thợng vị 24 -
- Giai đoạn tiêu thụ (từ năm 2009 đến năm 2012):
các chỉ số hồng cầu, huyết sắc tố, bạch cầu, tiểu cầu
dần trở về bình thờng và giảm.
2.5. Có nhiều phơng pháp điều trị đa hồng cầu:
chích máu, ức chế sinh sản tủy (hóa chất độc tế bào,
đồng vị phóng xạ, điều trị miễn dịch), đề phòng biến
chứng (tắc mạch, chảy máu, giảm protein máu, loét
dạ dày, tăng huyết áp vv). Chỉ định điều trị khi
hematocrite tăng > 55% với nam và > 50% với nữ.
Mục tiêu điều trị là duy trì hematocrite khoảng 45% và
số lợng tiểu cầu khoảng 400G/l. Chúng tôi duy trì
hematocrie và tiểu cầu bằng chích máu, hydrea,
aspirin. Theo Guido Finazzi and Tiziano Barbui
(2007), hầu hết các bệnh nhân đa hồng cầu tử là do
biến chứng tắc mạch, chảy máu. Sử dụng hóa chất
độc tế bào làm giảm biến chứng tắc mạch và chảy
máu nhng làm tăng nguy cơ chuyển bạch cầu cấp
và rối loạn sinh tủy [3]. Do vậy Guido Finazzi and
Tiziano Barbui đã phân bệnh đa hồng cầu theo 3 mức
nguy cơ tắc mạch, chảy máu (bảng 5) và kiểm soát
bệnh đa hồng cầu theo nguy cơ tắc mạch chảy máu

(sơ đồ 1).
Bảng 5: Phân mức nguy cơ bệnh nhân đa hồng
cầu theo nguy cơ tắc mạch

Mức nguy cơ
Tuổi > 60 hoặc tiền
sử tắc mạch
Các yếu tố nguy cơ
tim mạch
Thấp Không Không
Trung bình Không Có
Cao Có Phù hợp
-Tiểu cầu > 1500G/l là yếu tố nguy cơ chảy máu, vai trò nh yếu
tố nguy cơ tắc mạch.
-Số lợng bạch cầu tăng đợc xem là yêu tố nguy cơ tắc mạch
mới.
-Các yếu tố nguy cơ tim mạch: tăng huyết áp ; tăng cholesterol
máu ; đái đờng, hút thuốc lá.

Y học thực hành (8
64
)
-

số
3
/201
3







124





















Sơ đồ 1: biểu đồ khuyến cáo điều trị đa hồng cầu (Guido Finazzi and Tiziano Barbui 2007)

Kết luận
Qua theo dõi và điều trị hơn 10 năm một bệnh nhân

đa hồng cầu chuyển bạch cầu cấp, đối chiếu với y văn
đã công bố các tác giả rút ra một số kết luận sau:
- Tiến triển của bệnh đa hồng cầu đợc điều trị
mang tính chất mãn tính. Bệnh tiến triển qua 2 giai
đoạn chính là giai đoạn tăng sinh tế bào và giai đoạn
tiêu thụ. Các triệu chứng lâm sàng chính ở giai đoạn
tăng tế bào gồm: lách to, gan to, da đỏ, niêm mạc đỏ,
mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, ngứa. Chẩn đoán xác
định bệnh dựa vào xét nghiệm theo tiêu chuẩn của
WHO.
- Đa hồng cầu có thể chuyển thành bạch cầu cấp.
Sử dụng hóa chất độc tế bào điều trị đa hồng cầu cần
có chiến thuật hợp lý để không làm tăng nguy cơ
chuyển bạch cầu cấp và rối loạn sinh tủy.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Berlin NI. Diagnosis and Classification of
polycythemia. Semin Haematol 1975; 12: 339-351.
2. Đỗ Trung Phấn (2008). Đa hồng cầu thật. Tế bào gốc
và bệnh lý tế bào gốc tạo máu. Nhà xuất bản y học. tr 291-
298.
3. Guido Finazzi and Tiziano Barbui. How I treat
Patients with polycythemia. Blood 2007 109: 5104-5111.
4. Murphy S (1999). Diagnostic criteria and prognosis in
polycythemia vera and essential thrombocythemia. Semin
Hematol 36. 9-13.
5. Pathology & Genetics Tumours of Haematopoietic
and Lymphoid Tissues. IARC Press Lyon, 2001.
Polycytheaemia vera. p: 32-34.
6. Pathology & Genetics Tumours of Haematopoietic
and Lymphoid Tissues. IARC Press Lyon, 2001.

Polycytheaemia vera. p: 132-136.
Chẩn đoán PV
Chích máu duy trì He < 45% +
Aspirin liều thấp (80 -100mg/ngày)
Điều trị độc tế bào
Hydrea nh điều trị bớc 1 Interferon với bệnh nhân lựa chọn:
< 40 tuổi; có thai; ngứa dai dẳng; không dung nạp Hydrea

Nếu: nguy cơ tắc mạch cao; không bằng lòng chích máu; bệnh tiến
triển lách to, bạch cầu tăng, tieur cầu tăng

×