Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

CÁC THIẾT bị gối đỡ của cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.91 KB, 5 trang )

Các thiết bị gối đỡ CA CU
Cung cấp và lắp đặt các gối đỡ của cầu, và rải các vật liệu đệm lót dới các bản xây. Cung cấp gối
đỡ. Sơn hoặc mạ theo qui định.
818.02. Vật liệu
Vật liệu đàn hồi AASHTO M 251 (ASTM D 4014), ASTM D 1457 for PTFE
Vật liệu đệm lót ASTM B 29 đối với Chì
Sản xuất ANSI/AASHTO/AWS D1.5 Qui định về hàn cầu trừ khi quy định
theo AWS D1.1 Qui định về hàn.
Các bu lông neo ASTM A 397
Thép cán M 270M (ASTM A 709M), Mác 250
Thép dát mỏng AASHTO M 270M (ASTM A 709M), Mác 250, ASTM A 570M,
hoặc tơng đơng
Thép đúc ASTM A 802M
Thép luyện ASTM A 788
Thép không rỉ ASTM A 167, Type 304 or ASTM A 240M, Type 304
Mạ AASHTO M 111 (ASTM A 123)
Đồng thau ASTM B 36M và Tiêu chuẩn của Liên bang Mỹ QQ-B-626
Đồng AASHTO M 107 (ASTM B 22), AASHTO M 107 (B 22), hoặc
ASTM B103M
Hợp kim đồng cán AASHTO M 108 (ASTM B 100)
Sơn Hạng mục 813
818.03. Thi công
Thiết kế, trình nộp các bản vẽ thị công, sản xuất, và thí nghiệm gối đỡ đợc thực hiện theo Tiêu
chuẩn thiết kế cầu.
Lắp đặt các gối đỡ vào vị trí nh chỉ dẫn. Bố trí các gối đỡ theo hớng dẫn của nhà sản xuất và đợc
Kỹ s chấp thuận. Điều chỉnh khi cần thiết để đáp ứng chuyển vị của cầu, thay đổi khi tháo dỡ côp
pha, và co ngót do căng kéo trớc.
Định vị từng gối cầu trong phạm vi 3 mm so với vị trí chính xác trên bình đồ với dung sai góc là
0.02 radian. Các gối đỡ đã đợc định hớng và chỉ chuyển hớng trên một trục theo phơng đã qui
định trong phạm vi sai số là 0.005 radian. Đặt tất cả các gối, trừ các gối đôi, theo hớng ngang với
sai số góc là 0.005 radian. Duy trì mặt tiếp xúc phẳng và tiếp xúc hoàn toàn với các tấm chịu tải


trọng. Đặt kết cấu phần trên đỡ bằng gối cầu sao cho khi chịu toàn bộ tĩnh tải tác động lên thì
phần dốc sẽ nằm trong sai số góc là 0.005 radian so với giá trị thiết kế. Điều chỉnh bất cứ sự lệch
hớng nào so với sai số này. Nếu cần thiết phải làm phẳng gối đỡ, dỡ miếng đệm sau khi phun vữa
và trớc khi trọng lợng của kết cấu phần trên tác động lên gối.
Sử dụng chất nhét đầy hoặc vải kỹ thuật để đệm vào gối kim loại không đặt trong bê tông. Dùng
máy đỡ bề mặt của các gối đặt trực tiếp trên phần bằng thép để tạo ra một bề mặt bằng phẳng để
đặt.
Lắp đặt các gối đỡ hoặc các bản xây nằm trên các trụ đỡ bằng thép trong phạm vi sai số 0.002 lần
kích thớc danh nghĩa, và đủ cứng để không làm biến dạng dới các tải trọng qui định.
A. Các gối đỡ bằng cao su. Thiết kế, chế tạo và thử nghiệm các gối đàn hồi theo Quy trình
thiết kế cầu.
Các gối đàn hồi không có tấm chịu tải trọng ngoài có thể đặt trực tiếp lên bề mặt bê tông
hoặc bề mặt thép miễn là bề mặt bằng phẳng trong phạm vi sai số là 0.005 của kích thớc
danh nghĩa đối với các loại khác. Đặt các gối này trong phạm vi 0.01 radian. Sử dụng vữa
lỏng hoặc các phơng tiện đặt trực tiếp khác để khắc phục bất cứ sai lệch nào quá 0.01
radian tạo sự song song giữa mặt trên của gối cầu và đáy của dầm cầu.
Chỉ hàn các bản mặt ngoài của gối cầu nếu có 40 mm thép ở giữa mối hàn và bộ phận đàn
hồi của gối. Để bộ phận đàn hồi hoặc bộ phận liên kết ở nhiệt độ dới 200
O
C.
B. Gối chậu và gối đĩa. Thiết kế, nộp các bản vẽ thi công, chế tạo và thử nghiệm các gối chậu
và gối đĩa theo Tiêu chuẩn Thiết kế cầu.
C. Lắp đặt gối chậu và gối đĩa. Phải bảo đảm để đại diện của nhà sản xuất hoặc Kỹ s kiểm tra
các thành phần của gối trớc khi lắp đặt hoàn chỉnh để bảo đảm chúng bằng phẳng và song
song trong phạm vi 2.6 mm/m. Hiệu chỉnh lại bất cứ lệch lạc nào.
D. Gối cố định và gối di động. Thiết kế và chế tạo gối cố định và gối di động đợc thực hiện
theo Tiêu chuẩn thiết kế cầu.
Bôi trơn tất cả các bộ phận bánh răng và tất cả các bộ phận yêu cầu khác của các gối di
động đợc thực hiện theo hớng dẫn của nhà sản xuất.
Cho phép bất cứ khác biệt nào về nhiệt độ trung bình của các nhịp đỡ tại thời điểm lắp đặt

và phải dự báo về bất kỳ thay đổi nào về chiều dài của các nhịp đỡ sao cho các gối cố định
và di động nằm thẳng đứng ở nhiệt độ trung bình sau khi dỡ bỏ các ván khuôn, và bất cứ độ
co ngót nào do lực căng kéo trớc gây ra. Bảo đảm cho kết cấu phần trên chuyển động một
cách linh hoạt trên các phần chuyển động của gối cầu.
Bôi dầu hoặc than chì lên tất cả các bề mặt tiếp xúc trớc khi đặt các gối di động lên.
Đặt các gối hình trụ sao cho trục xoay của các trụ này nằm thẳng với trục xoay của kết cấu
phần trên.
E. Các gối đỡ hình cầu. Chế tạo, thử nghiệm và lắp đặt các gối đỡ hình cầu đợc thực hiện theo
qui định.
F. Các tấm hợp kim đồng hoặc đồng thau dùng cho gối đỡ. Tuân theo Tiêu chuẩn kỹ thuật qui
định cho Đúc đồng dùng cho Cầu và các Mâm xoay AASHTO M 107 (ASTM B 22) hợp
kim C91100, C86300, hoặc C90500 đối với gối đỡ và các bản co giãn bằng đồng. Cung cấp
hợp kim C91100, nh quy định.
Cung cấp các bộ phận đúc, cán hoặc luyện. Bảo đảm sao cho các bộ phận đúc không còn
các lỗ khí rộng hơn 3 mm và các bề mặt tiếp xúc không còn bất kỳ lỗ khí với nào.
Đúc các bản đồng nh quy định. Làm phẳng các mặt trợt song song với chuyển động của các
nhịp dầm và đánh bóng, trừ khi có quy định chi tiết khác.
Tuân theo theo tiêu chuẩn kỹ thuật cho gối đỡ bằng hợp kim đồng cán và các bản và tấm co
giãn cho cầu và các phần kết cấu khác, AASHTO M 108 (ASTM B 100). Cung cấp hợp kim
C51000 hoặc C51100 nh qui định.
Cung cấp các bản hợp kim đồng theo nh qui định. Không yêu cầu hoàn thiện các bản cán
có bề mặt nhẵn.
Tiến hành các thí nghiệm xác nhận vật liệu sử dụng cho các gối đỡ hợp kim đồng hoặc
đồng thiếc để xác minh các chỉ tiêu cơ lý của các loại vật liệu.
Có thể Kỹ s yêu cầu các thí nghiệm ma sát của gối hoặc thí nghiệm ma sát của vật liệu.
G. Khối xây, đệm và các tấm chèn cho các gối đỡ. Trừ khi đợc qui định khác, việc sử dụng các
bản kim loại trong các khối xây, tấm đệm và tấm chèn phải phù hợp với tiêu chuẩn
AASHTO M 270M (ASTM A 709M) Mác 250. Bảo đảm sao cho gối bằng đồng hoặc bằng
hợp kim đồng và các tấm co giãn cũng tuân theo tiêu chuẩn này
Tạo lỗ trên các tấm của gối bằng phơng pháp khoan, đục lỗ, hoặc sử dụng phơng pháp cắt

chính xác bằng ôxi. Cọ bỏ tất cả các gờ sót lại.
Đặt các bản gối ở vị trí phẳng nh chỉ dẫn và phải có một gối đồng nhất trên toàn bộ bề mặt.
Dựng các phần tạm thời để giữ các bản nằm ở vị trí chính xác trong quá trình đổ bê tông
cho các bản nằm trong bê tông.
Chế tạo và thí nghiệm các bề mặt polytetrafluoroethylene (PTFE) theo Tiêu chuẩn thiết kế
Cầu.
H. Bu lông neo. Sử dụng bulông neo theo tiêu chuẩn ASTM A 307, hoặc theo nh qui định.
Cung cấp các chi tiết neo cho phép đạt đợc toàn bộ lực căng của bu lông đối với các bu lông
neo. Nên sử dụng các móc hoặc các tấm đáy.
Chêm hoặc ren các bulông neo để đảm bảo cho bu lông bám chặt vào vật liệu sử dụng để
gắn bu lông trong các lỗ.
Khoan tạo lỗ cho các bulông neo và đặt bu lông vào vữa ximăng poóc lăng, đặt trớc bu lông
nh đã chỉ, hoặc nh đã qui định hoặc theo hớng dẫn của Kỹ s.
Bố trí các bulông neo có tính đến trớc bất cứ thay đổi nhiệt độ nào so với nhiệt độ trung
bình của kết cấu phần trên tại thời điểm đặt. Phải dự tính trớc sự thay đổi chiều dài của đai
giàn phía dới hoặc mép mặt bích phía dới do tĩnh tải gây ra sau khi đặt với mục đích càng
gần càng tốt, các bu lông neo tại các gối co giãn sẽ tập trung các rãnh của chúng vào trọng
tâm ở nhiệt độ trung bình dới tác động của tĩnh tải. Phải bảo đảm các bu lông neo hoặc đai
ốc cho phép kết cấu phần trên chuyển động tự do hoàn toàn tại các gối đỡ di động.
I. Đệm lót cho các bản xây. Rải chất nhét đầy hoặc vật liệu vải kỹ thuật làm vật liệu đệm lót
dới các bản xây để tạo cho gối đỡ chịu lực hoàn toàn trên diện tích tiếp xúc.
Cọ sạch kỹ toàn bộ bề mặt tiếp xúc của bê tông và thép ngay trớc khi rải vật liệu đệm lót và
lắp đặt các gối đỡ hoặc các bản xây.
Sử dụng các tấm đệm lót bằng vải kỹ thuật chế tạo sẵn cấu tạo từ nhiều lớp cốt tông bông
ép tiêu chuẩn 270 g/m
2
và đợc liên kết với nhau bằng cao su tự nhiên chất lợng cao hoặc các
vật liệu tơng đơng thích hợp đợc nén thành các tấm đàn hồi có độ dầy đồng nhất để sau khi
ép và lu hoá tạo ra độ dày quy định. Bảo đảm các tấm đệm hoàn thiện có thể chịu đợc tải
trọng nén vuông góc với mặt phẳng tấm ép ít nhất là 70 MPa mà không co ngót chiều dày

hoặc phình ra.
Việc sử dụng chì đã khử bạc thông thờng cho tấm chì dùng làm tấm đệm lót phải tuân
theo tiêu chuẩn ASTM B 29. Sử dụng các tấm có chiều dày đồng nhất không có các vết
nứt, các mối nối, các mảnh vụn, và các lỗi khác. Ngoại trừ có các qui định khác, phải
cung cấp các tấm chì dày 3-mm với các sai số cho phép là 1 mm.
Dùng loại vật liệu polysulfide hoặc polyurethane làm vật liệu trám nh đệm lót theo Tiêu
chuẩn liên bang Mỹ TT-S-230, Loại II.
Sử dụng vữa lỏng và vữa xây phù hợp với các yêu cầu về Vữa và Vữa lỏng dới đây để nhét
đầy dới các bản xây.
J. Các yêu cầu về chế tạo các bộ phận dẫn hớng. Lắp các thanh dẫn vào thân gối đỡ bằng một
phơng pháp sao cho giảm thiểu sự cong vênh và tạo ra độ bằng phẳng cho phép trên tất cả
các bộ phận của gối đỡ sau khi lắp. Tạo cho các mặt trợt của hệ thống dẫn hớng đợc bằng
phẳng và song song.
Sử dụng bulông hoặc chốt có ren để lắp các thanh dẫn vào các bản đỡ có ren đặt sẵn đủ
chiều dài để chịu lực.
Đối với vật liệu ít ma sát đợc sử dụng tại các mặt tiếp xúc, phải sử dụng đồng thời hai hoặc
hơn trong số các phơng pháp sau đây để lắp vào mặt sau tấm giá đỡ.:
liên kết dính.
Liên kết bằng rãnh đục.
Liên kết bằng chốt chìm.
Đối với vật liệu đợc liên kết, khắc ăn mòn bằng vật liệu hoặc chất liên kết theo phơng pháp
đề xuất của nhà sản xuất. Đục vào một nửa chiều dày của vật liệu. Đặt chìm chốt đến chiều
sâu cho phép bảo đảm các chốt này không chạm vào vật liệu rải phía trên sau khi cho phép
rải.
K. Bản chịu tải trọng. Các bản chịu tải đợc chế tạo từ một tấm đơn hoặc từ vài tấm thép dát
mỏng. Hớng mỗi tấm về mặt phẳng vuông góc với phơng của tải trọng. Liên kết các tấm
chịu tải trọng bằng cách hàn toàn bộ để tránh hơi ẩm xâm nhập. Tạo ra các mối hàn có đủ
cờng độ chịu cắt để chịu đợc tải trọng áp dụng. Đảm bảo không còn các góc nhọn hoặc mép
nhọn trên các bản chịu tải trọng. Tạo lỗ bằng phơng pháp khoan, đục hoặc cắt chính xác
bằng khí ôxy. Đánh bóng để loại bỏ tất các các gờ hoặc bavia.

818.04. Đo đạc khối lợng
Đo đếm các thiết bị của gối đỡ hoặc bằng khối lợng cân, Kg hoặc bằng đơn vị đếm cho từng loại
phụ kiện của gối đỡ theo danh mục, nh qui định. Không yêu cầu khối lợng cân khi thể hiện bằng
khối lợng tính toán; sử dụng khối lợng thể hiện làm cơ sở thanh toán.
A. Khối lợng cân. Tính toán khối lợng tại chỗ đã đợc nghiệm thu bằng Kg cho từng loại qui
định.
B. Đơn vị đếm. Tính toán số lợng đã đợc nghiệm thu cho từng loại qui định.
818.05. Thanh toán
Thanh toán theo hạng mục nh sau:
Hạng mục thanh toán Đơn vị thanh toán
Thiết bị gối đỡ (Loại) Chiếc
Thiết bị gối đỡ (loại) Kilôgam

×