Y học thực hành (8
69
)
-
số
5
/201
3
180
hợp với xạ trị và một số yếu tố tiên lợng. Luận án tiến sỹ
Y học.
5. Kovalic J. et al (1991). The effect of volume of
disease in patient with carcinoma of uterine cervix.
Radiation Oncology Biol; Phys. 21; pp: 905-910.
6. Michel G., Morice P., Castaigne D. et al (1998).
Lymphtic spread of stage IB/II cervical carcinoma:
Anatomy and surgical implications. Obstet Gynecol; 91;
pp: 360 - 363.
7.
Schorge J.O., Molpus K.L. et al (1997). Stage IB
and IIA cervical cancer with negative lymph nodes: the
role of adjuivant radiotherapy after radical hysterectomy.
Gynecol Onl; 66(1); pp: 31-5
.
NGHIÊN CứU MÔ HìNH BệNH TậT ở BệNH NHÂN TRÊN Và DƯớI 60 TUổI
TạI PHòNG KHáM Và QUảN Lý SứC KHỏE CáN Bộ TỉNH BìNH PHƯớC
Đỗ Thị Nguyên, Lê Anh Tuấn
TóM TắT
Cơ sở: Hiện nay, ngời cao tuổi trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng đang có xu hớng tăng
nhanh. Cơ cấu bệnh tật tại một nơi cụ thể trong một
khoảng thời gian xác định sẽ giúp cho ngời quản lý
nghành y tế có chiến lợc phù hợp để nâng cao khả
năng dự phòng và chăm sóc sức khỏe ngời dân. Tại
tỉnh Bình Phớc, đặc biệt trong các bệnh viện và
phòng khám quản lý sức khỏe cán bộ, hiện cha có
mô hình bệnh tật nào.
Mục tiêu: Xác định mô hình bệnh tật, tỷ lệ mắc các
bệnh, thuốc điều trị của các bệnh nhân trên và dới 60
tuổi điều trị ngoại trú tại phòng khám và quản lý sức
khỏe cán bộ tỉnh Bình Phớc trong năm 2012.
Đối tợng và phơng pháp: nghiên cứu cắt ngang
mô tả, tiến cứu trên 700 bệnh nhân là cán bộ thuộc đối
tợng quản lý của ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe tỉnh
Bình Phớc đến khám và điều trị từ 01 tháng 09 năm
2011 đến 01 tháng 09 năm 2012 đợc đa vào nghiên
cứu.
Kết quả: Có tổng số 278 bệnh nhân (39,7%) <60
tuổi và 422 bệnh nhân (60,3%) 60 tuổi, trong đó nam
giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới (84% so với 16%). Đa
phần bệnh nhân đến khám bệnh là bị tăng huyết áp
(chiếm 65,3%). Tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
chiếm 7,1%, còn các bệnh khác chiếm tỷ lệ thấp hơn.
ở những ngời cao tuổi (60 tuổi), trong 10 bệnh
thờng gặp nhất thì tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất
(73,9%), kế đến là bệnh tim thiếu máu cục bộ (5,2%),
các bệnh khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. ở những ngời
không cao tuổi (<60 tuổi), trong 10 bệnh thờng gặp
nhất trên các đối tợng này thì tăng huyết áp chiếm tỷ
lệ cao nhất (64%), kế đến là bệnh viêm họng cấp
(6,8%), viêm xoang mạn (5,4%), các bệnh khác chiếm
tỷ lệ thấp hơn. Số lợng bệnh mắc trung bình trong
nhóm nghiên cứu là 2,1 0,75 (bệnh), số bệnh mắc
thấp nhất là 1 bệnh, và cao nhất là 4 bệnh; số lợng
bệnh mắc trung bình ở hai nhóm trên và dới 60 tuổi là
gần nh nhau. Tuy nhiên, số lợng thuốc dùng thì có
sự khác biệt chút ít giữa hai nhóm trên và dới 60 tuổi.
Bệnh nhân cao tuổi thì dùng nhiều thuốc hơn bệnh
nhân không cao tuổi với p<0,05. Vitamin đợc kê nhiều
nhất cho cả hai nhóm trên và dới 60 tuổi với tỷ lệ lần
lợt là 67,8% và 58,6%. Trong các nhóm thuốc hạ
huyết áp thì ức chế kênh canxi đợc kê nhiều nhất cho
nhóm <60 tuổi (45,7%), trong khi đó thì ức chế thụ thể
angiotensin II đợc kê nhiều nhất cho nhóm 60 tuổi
(55%). Ngoài ra, nhóm thuốc kháng kết tập tiểu cầu và
kháng viêm nonsteroids cũng đợc kê đơn nhiều cho
cả hai nhóm tuổi.
Kết luận: Các bệnh thờng gặp ở bệnh nhân 60
tuổi là tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ, thoái
hóa cột sống và khớp, viêm dạ dày; các bệnh thờng
gặp ở bệnh nhân <60 tuổi là tăng huyết áp, viêm họng
cấp, viêm xoang mạn, đái tháo đờng típ 2. Số lợng
thuốc dùng trung bình cho nhóm 60 tuổi cao hơn
nhóm <60 tuổi. Các loại thuốc nh vitamin, thuốc hạ
huyết áp (ức chế kênh canxi, ức chế men chuyển),
thuốc kháng kết tập tiểu cầu và thuốc kháng viêm
nonsteroids đợc dùng nhiều nhất cho cả hai nhóm
tuổi.
Từ khóa: mô hình bệnh tật, ngời cao tuổi, phòng
khám và quản lý sức khỏe tỉnh Bình Phớc.
summary
Background: the number of elderly people in the
world in general and in Viet Nam in specifically is
increasing rapidly. An analysis of the disease structure
at a specific location and in a specific period will help
health care providers adopt the right strategy in
improving the probability of prevention, and in taking
care of the patients. Binh Phuoc Province, especially
the hospitals and clinics serving the government
administration office staff, has not up to now had these
disease structure statistics.
Purposes: to define the disease structure of
patients, an incidence of the disease and drug
treatment above or under 60 yeas old who are
outpatients at the clinic serving the government
administration office staff of Binh Phuoc province in
2012.
Subject and research method: descriptive, cross
sectional, prospective study of 700 patients who
reported as outpatients at the clinic serving the
government administration office staff of Binh Phuoc
province from September 01
st
, 2011 to September 01
st
,
2012
Results: there are 278 patients (37.9%) <60 years
old and 422 patients (60.3%)
60 years old, of which
the proportion of males was higher than females (84%
compared with 16%). The majority of patients visiting
the center had high blood pressure (65.3%). The rate
Y học thực hành (8
69
)
-
số
5/2013
181
of COPD is 7.1%, with other diseases having a lower
rate. In elderly people (
60 years old), of the most
prevalent 10 diseases, high blood pressure had the
highest rate (73.9%), the second most highest rate
was ischemic myocardical disease (5.2%), with other
diseases having a lower rate. In non-elderly people
(<60 years old), of the most prevalent diseases on
these subjects, high blood pressure still had the
highest rate (64%), the second most highest rate was
acute pharyngitis (6.8%), chronic sinusitis (5.4%), with
other diseases having a lower rate. The mean number
of diseases of the research subjects was 2.1
0.75
(diseases), the lowest number of diseases was 1, and
the highest number of diseases was 4; the mean
number of diseases in 2 groups (above and under 60
years old) were almost equal. However, the number of
taken medications was slightly different between 2
groups (above and under 60 years old). The more
elderly patients were, the greater number of
medications were taken, p<0.05. Vitamin was
prescribed the most in both groups (above and under
60 years old), and was given to 67.8% and 58.6%
respectively. In the anti-high blood pressure drug
classes, calcium channel blockers were prescribed
most frequently for patients who were <60 years old
(45.7%), while angiotensin II receptor inhibitors were
prescribed for patients who were
60 years old (55%).
In addition, anti-platelet aggregation drugs and non-
steroidal anti-inflammatory drugs are also prescribed
frequently in both groups.
Conclusions: the most prevalent diseases in
patients
60 years old are high blood pressure,
ischemic myocardial disease, degenerative spine and
joint diseases, gastritis. The most prevalent diseases in
patients who are <60 years old are high blood
pressure, acute pharyngitis, chronic sinusitis, and type
II diabetes. The mean number of medications taken in
group
60 years old are higher than groups <60 years
old. Medications such as vitamin, anti-high blood
pressure drugs (calcium channel blockers, converting
enzyme inhibitors), anti-platelet aggregation drugs and
non-steroidal anti-inflammation drugs were aslo
prescribed frequently in both groups.
Keywords: disease structure, elderly people, clinic
serving the government administration office staff of
Binh Phuoc province
ĐặT VấN Đề
Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng đồng
là sự phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình kinh tế-xã
hội của một quốc gia hay cộng đồng đó. Việc xác định
mô hình bệnh tật giúp cho ngành y tế xây dựng kế
hoạch chăm sóc sức khỏe cho nhân dân một cách
toàn diện, đầu t cho công tác phòng chống bệnh có
chiều sâu và trọng điểm, từng bớc hạ thấp tối đa tần
suất mắc bệnh và tỉ lệ tử vong cho cộng đồng, nâng
cao sức khỏe nhân dân.
Cơ cấu bệnh tật tại một nơi cụ thể trong một
khoảng thời gian xác định sẽ giúp cho ngời quản lý
nghành y tế có chiến lợc phù hợp để nâng cao khả
năng dự phòng và chăm sóc sức khỏe ngời dân [1].
Hiện nay, ngời cao tuổi trên thế giới nói chung và
ở Việt Nam nói riêng đang có xu hớng tăng nhanh. Từ
năm 1979 đến 2009 tỉ lệ ngời cao tuổi Việt Nam tăng
trung bình 0,06% mỗi năm nhng từ năm 2009 có sự
đột biến. Năm 2009, tỉ lệ ngời trên 60 tuổi chiếm
8,67% nhng đến năm 2010 là 9,4%, tỉ lệ ngời trên 65
tuổi là 6,8%, tức tăng 0,7%/năm, gấp 10 lần giai đoạn
trớc. Năm 2011 chỉ riêng tỉ lệ ngời trên 65 tuổi đã là
7%. Nh vậy không nh dự báo đến năm 2015 Việt
Nam mới bớc vào già hóa dân số (dân số cao tuổi
chiếm tỉ lệ 10% tổng dân số) mà ngay từ năm 2011
Việt Nam đã bớc qua ngỡng cửa này [1].
Hiện tại có nhiều nghiên cứu về mô hình bệnh tật
đợc thực hiện tại một số bệnh viện ở thành phố Hồ
Chí Minh nh bệnh viện Thống Nhất [2], bệnh viện
Nhân Dân 115 [3], bệnh viện Nhân Dân Gia Định [4],
bệnh viện Chợ Rẫy [5],. Tuy nhiên, mô hình bệnh tật
của các bệnh viện đều khác nhau do đặc thù riêng của
từng bệnh viện.
Tại tỉnh Bình Phớc, đặc biệt trong các bệnh viện
và phòng khám quản lý sức khỏe cán bộ, hiện cha có
mô hình bệnh tật nào. Nhận thấy tầm quan trọng và
cấp thiết của vấn đề, nên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài này nhằm xác định mô hình bệnh tật của
các bệnh nhân trên và dới 60 tuổi điều trị ngoại trú tại
phòng khám và quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh Bình
Phớc trong năm 2012.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Đối tợng nghiên cứu: Hồ sơ của các bệnh nhân
là cán bộ thuộc đối tợng quản lý của ban bảo vệ
chăm sóc sức khỏe tỉnh Bình Phớc đến khám và điều
trị từ 01 tháng 09 năm 2011 đến 01 tháng 09 năm
2012.
Phơng pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang mô tả.
Tiêu chí chọn mẫu: Tất cả bệnh nhân đến khám
có đầy đủ thông tin và hồ sơ chẩn đoán bệnh nh sau:
Số
hồ
sơ
Ngày
khám
bệnh
Năm
sinh
Giới
Địa
chỉ
Nghề
nghiệp
Mã ICD
chính
Mã
ICD
kèm
Tiêu chí loại trừ:
Các bệnh đợc chẩn đoán mà bệnh đó không có
trong bảng phân loại quốc tế về bệnh tật lần thứ 10
theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới năm 1993
sẽ không thuộc đối tợng nghiên cứu của đề tài này.
Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu tối thiểu đợc tính theo công thức sau:
)1(
2
2
2
1
pp
d
Z
n =
Với: n = Cỡ mẫu tối thiểu dựa trên công thức trên
2
1
Z
= 1,96 (do dùng độ tin cậy 95%).
d = 0,05 (sai số cho phép trong vòng 5%).
p = 0,5 (do không có một tỉ lệ ớc lợng phù hợp từ
các nghiên cứu trớc nên chúng tôi chọn p = 0,5 để có
đợc cỡ mẫu lớn nhất)
Vậy n tính đợc là 384
Y học thực hành (8
69
)
-
số
5
/201
3
182
Hồ sơ bệnh án nào đúng tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ
đợc chọn vào mẫu nghiên cứu, ít nhất là 384 hồ sơ.
Tất cả các đối tợng nghiên cứu sẽ đợc chia ra thành
2 nhóm: nhóm 60 tuổi và nhóm <60 tuổi.
Cách chọn mẫu: Theo phơng pháp ngẫu nhiên
đơn.
Cách tiến hành và phơng pháp thu thập số
liệu: Nghiên cứu điều tra trực tiếp qua hồ sơ bệnh án
của bệnh nhân đến khám tại phòng khám. Công cụ thu
thập số liệu là các biểu mẫu thu thập số liệu đã thống
nhất.
Xử lý và phân tích số liệu: Các số liệu đợc nhập
bằng phần mềm Excell 2003, phân tích số liệu dựa trên
phần mềm SPSS 16.0 cho ra các tỷ lệ, so sánh sự
khác biệt giữa các tỷ lệ bằng test chi bình
phơng.Thống kê các bệnh thờng gặp dựa trên cả
bệnh chính và bệnh đi kèm. Sự khác biệt giữa hai
nhóm đợc xem là có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.
KếT QUả NGHIÊN CứU
Từ 01 tháng 09 năm 2011 đến 01 tháng 09 năm
2012, chúng tôi thu thập đợc 700 bệnh nhân cán bộ
đến khám bệnh tại phòng khám thuộc ban quản lý sức
khỏe tỉnh Bình Phớc. Các kết quả nghiên cứu đợc
ghi nhận nh sau:
Có tổng số 278 bệnh nhân (39,7%) <60 tuổi và 422
bệnh nhân (60,3%) 60 tuổi. Phân bố các bệnh nhân
theo các nhóm tuổi đợc trình bày trong bảng 1.
Bảng1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo các nhóm
tuổi.
Nhóm
tuổi
Tần số
Tỉ lệ
(%)
Tần số
Tỉ lệ
(%)
Tuổi trung
bình
<60
278
39,7
278
39,7
535,1
60
-
69
206
29,4
422
60,3
70,97
70
-
79
158
22,6
80
58
8,3
Nghiên cứu của chúng tôi, nhóm ngời cao tuổi
chiếm tỉ lệ 60,3%.
Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới: tỷ lệ nam là
84% và nữ là 16%.
Bảng 2. Mời bệnh thờng gặp trong nghiên cứu
của chúng tôi.
STT
Bệnh
Tần số
Tỷ lệ%
1
Tăng huyết áp
457
65,3
2
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
50
7,1
3
Đái tháo đờng típ 2
27
3,9
4
Vi
êm xoang mạn
27
3,9
5
Viêm họng cấp
21
3
6
Viêm dạ dày
20
2,9
7
Thoái hóa cột sống và khớp
17
2,4
8
Viêm gan siêu vi
14
2
9
Viêm đại tràng mạn
12
1,7
10
Thiếu máu não thoáng qua
11
1,6
Bảng 2 cho thấy đa phần bệnh nhân đến khám
bệnh là bị tăng huyết áp (chiếm 65,3%). Tỷ lệ bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính chiếm 7,1%, còn các bệnh
khác chiếm tỷ lệ thấp hơn.
Bảng 3. Mời bệnh thờng gặp ở nhóm bệnh nhân
60 tuổi.
STT
Các bệnh thờng gặp
Tần số
Tỷ lệ %
1
Tăng huyết áp
312
73,9
2
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
22
5,2
3
Thoái hóa cột sống và khớp
18
4,3
4
Viêm dạ dày
10
2,4
5
Rối loạn lipid máu
8
1,9
6
Đái tháo đờng típ 2
5
1,2
7
Tăng axit uric máu
5
1,2
8
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
5
1,2
9
Tăng triglyceride
4
0,9
10
Đục thủy tinh thể
4
0,9
Khi phân tích trên các đối tợng là ngời cao tuổi
(60 tuổi), chúng tôi nhận thấy trong 10 bệnh thờng
gặp nhất trên các đối tợng này thì tăng huyết áp
chiếm tỷ lệ cao nhất (73,9%), kế đến là bệnh tim thiếu
máu cục bộ (5,2%), các bệnh khác chiếm tỷ lệ thấp
hơn (bảng 3).
Bảng 4. Mời bệnh thờng gặp ở nhóm bệnh nhân
<60 tuổi.
STT
Các bệnh thờng gặp
Tần số
Tỷ lệ %
1
Tăng huyết áp
178
64
2
Viêm họng cấp
19
6,8
3
Viêm xoang mạn
15
5,4
4
Đái tháo đờng típ 2
11
4,0
5
Viêm gan siêu vi
10
3,6
6
Rối loạn lipid máu
9
3,2
7
Viêm dạ dày
8
2,9
8
Bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính
5
1,8
9
Viêm đại tràng mạn
4
1,4
10
Viêm kết mạc
4
1,4
Khi phân tích trên các đối tợng là ngời không cao
tuổi (<60 tuổi), chúng tôi nhận thấy trong 10 bệnh
thờng gặp nhất trên các đối tợng này thì tăng huyết
áp chiếm tỷ lệ cao nhất (64%), kế đến là bệnh viêm
họng cấp (6,8%), viêm xoang mạn (5,4%), các bệnh
khác chiếm tỷ lệ thấp hơn (bảng 4).
Bảng 5. Số lợng bệnh, số loại thuốc đợc sử dụng
ở ngời trên và dới 60 tuổi tại phòng khám.
Nhóm
tuổi
Tổng số
bệnh
Số lợng bệnh Số lợng thuốc
60
422
2,1 0,75*
Thấp nhất:1, cao nhất:
4
4,41 2,19**
Thấp nhất:0,
cao nhất: 11
<60 278
2,06 0,76*
Thấp nhất:1, cao nhất:
4
3,93 1,63**
Thấp nhất:0,
cao nhất: 9
Tổng
700
2,1 0,75
4,21 2
* p >0,05,
**
p<0,05.
Số lợng bệnh mắc trung bình trong nhóm nghiên
cứu là 2,10,75 (bệnh), số bệnh mắc thấp nhất là 1
bệnh, và cao nhất là 4 bệnh; số lợng bệnh mắc trung
bình ở hai nhóm trên và dới 60 tuổi là gần nh nhau.
Tuy nhiên, số lợng thuốc dùng thì có sự khác biệt chút
ít giữa hai nhóm trên và dới 60 tuổi. Bệnh nhân cao
tuổi thì dùng nhiều thuốc hơn bệnh nhân không cao
tuổi với p<0,05.
Y học thực hành (8
69
)
-
số
5/2013
183
Bảng 6. Các nhóm thuốc thờng dùng cho bệnh
nhân trên và dới 60 tuổi.
Bệnh nhân <60 tuổi
Bệnh nhân
60 tuổi
Tỉ lệ
(%)
Tần
số
Thuốc Thuốc
Tần
số
Tỉ lê
(%)
58,6
163
Vitamin
Vitamin
286
67,8
45,7 127
ứ
c chế kênh
canxi
ứ
c chế thụ thế
AII
232 55
44,6 124
ứ
c chế thụ thế
AII
Kháng kết tập
tiểu cầu
184 43,6
33,5 93
Kháng kết tập
tiểu cầu
Kháng viêm
nonsteroid
150 35,7
38,8 80
Kháng viêm
nonsteroid
ức chế kênh
canxi
140 32,2
25,2
70
Fibrate
Lợi tiểu
113
26,8
23,7
66
Kháng viêm
Nitrate
101
23,9
21,9
61
Kháng sinh
Kháng sinh
97
23
20,9
58
Lợi tiểu
Statin
94
22,3
20,5
57
Metformin
Kháng viêm
88
20,9
20,5
57
Sulfonylureas
Phosphalugel
87
20,6
17,3
48
Statin
Metformin
79
18,7
14 39
ức chế beta
ứ
c chế bơm
proton
79 18,7
11,9
33
Phosphalugel
Sulfonylureas
77
18,2
10,4 29
ứ
c chế bơm
proton
ức chế beta
77 18,2
8,3
23
Dãn cơ
Dãn phế quản
65
15,4
7,9
22
Aca
rbose
Corticoids
64
15,1
5,4
15
Nitrate
Dãn cơ
62
14,7
3,3 9 Corticoids
Tăng tuần
hoàn não
44 10,4
2,9
8
Dãn phế quản
Acarbose
30
7,1
2,2 6
Tăng tuần
hoàn não
Fibrate 21 5
Trong các thuốc đợc kê đơn thì chúng tôi nhận
thấy vitamin đợc kê nhiều nhất cho cả hai nhóm trên
và dới 60 tuổi với tỷ lệ lần lợt là 67,8% và 58,6%.
Trong các nhóm thuốc hạ huyết áp thì ức chế kênh
canxi đợc kê nhiều nhất cho nhóm <60 tuổi (45,7%),
trong khi đó thì ức chế thụ thể angiotensin II đợc kê
nhiều nhất cho nhóm 60 tuổi (55%). Ngoài ra, nhóm
thuốc kháng kết tập tiểu cầu và kháng viêm
nonsteroids cũng đợc kê đơn nhiều cho cả hai nhóm
tuổi. Trong nhóm <60 tuổi thì thuốc tăng tuần hoàn não
đợc kê ít nhất (2,2%), còn ở nhóm 60 tuổi thì nhóm
thuốc đợc kê ít nhất là fibrate (5%) (bảng 6).
BàN LUậN
Nghiên cứu của chúng tôi gồm 700 bệnh nhân,
trong đó có 278 bệnh nhân (39,7%) <60 tuổi và 422
bệnh nhân (60,3%) 60 tuổi. Ngời cao tuổi trong
nghiên cứu này chiếm tỷ lệ khá cao, điều này cho thấy
sau 60 tuổi, cán bộ thờng dễ bị mắc bệnh hơn nên đi
khám bệnh nhiều hơn. ở nhóm bệnh nhân cao tuổi, thì
độ tuổi từ 60-69 chiếm tỷ lệ cao nhất 29,4%. Về giới
tính thì tỷ lệ nam là 84% và nữ là 16%.
Trong 10 chơng bệnh thờng gặp thì chơng tim
mạch (tăng huyết áp- I10) chiếm tỷ lệ cao nhất
(65,3%), kế đến là chơng hô hấp (bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính- J44) (7,1%), chơng nội tiết (đái tháo
đờng típ 2- E11) 3,1%, các chơng còn lại chiếm tỷ lệ
ít hơn.
Tuy nhiên, khi phân tích trên các đối tợng là ngời
cao tuổi (60 tuổi), chúng tôi nhận thấy trong 10
chơng bệnh thờng gặp nhất trên các đối tợng này
thì chơng bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất
(79,1%), kế đến là chơng bệnh thoái hóa cột sống và
khớp (4,3%), các bệnh khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. Điều
này cũng tơng tự nh nghiên cứu của tác giả Đoàn
Anh Luân tại Cần Thơ năm 2007, nghiên cứu của
Đoàn Anh Luân cho thấy ngời cao tuổi mắc bệnh
mạn tính chung chiếm tỷ lệ 62,2%. Các nhóm bệnh
thờng gặp lần lợt là bệnh về tim mạch, cơ xơng
khớp, mắt, hô hấp, thần kinh, nội tiết, tiết niệu, tai mũi
họng. Tỷ lệ cao nhất các bệnh thờng gặp lần lợt là
tăng huyết áp, đau cơ xơng khớp, đục thủy tinh thể,
viêm dạ dày, viêm phế quản mạn, tai biến mạch máu
não, sa sút trí tuệ, điếc, đái tháo đờng, bớu cổ [6].
Một nghiên cứu tại ấn Độ của tác giả Ansuman Das [7]
năm 2008 cho thấy các bệnh thờng gặp ở ngời cao
tuổi lần lợt là đau xơng khớp và đục thủy tinh thể,
tăng huyết áp, dạ dày- ruột, sa sút trí tuệ; nghiên cứu
của tác giả Zhaorui Liu [8] tại Trung Quốc năm 2009
cho thấy các bệnh thờng gặp ở ngời cao tuổi tại
thành thị lần lợt là tăng huyết áp, đái tháo đờng,
bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não, sa sút trí tuệ,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. ở nông thôn là tăng
huyết áp, sa sút trí tuệ, tai biến mạch máu não, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, đái tháo
đờng.
Số lợng bệnh mắc trung bình trong nhóm nghiên
cứu là 2,1 0,75 (bệnh), số bệnh mắc thấp nhất là 1
bệnh, và cao nhất là 4 bệnh; số lợng bệnh mắc trung
bình ở hai nhóm trên và dới 60 tuổi là gần nh nhau.
Kết quả này cũng tơng đơng nh các kết quả nghiên
cứu khác, nh tại Việt Nam, mới đây một nghiên cứu
lớn, mang tính điều tra dịch tể học mô hình bệnh tật
sức khỏe ở nhóm ngời cao tuổi, do Viện Lão khoa
Quốc gia tiến hành trên 3 vùng Bắc-Trung-Nam cho
thấy: trung bình một ngời cao tuổi có khoảng gần 3
bệnh hoặc rối loạn bệnh lý; những bệnh lý rối loạn
chiếm tỷ lệ cao là tăng huyết áp, thoái khớp, bệnh lý
tiêu hoá, giảm thị lực do đục thuỷ tinh thể; những bệnh
lý rối loạn có xu hớng tăng nhanh nh đái tháo đờng,
rối loạn lipid máu, trầm cảm, sa sút trí tuệ và bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính [9]. Theo tài liệu tích tuổi học của
Bulgaria (1979) ở 60-64 tuổi có 53,5% số ngời mắc
trên 3 bệnh mạn tính cùng lúc, ở 75-79 tuổi tỷ lệ này là
92,1% [10], [11].
Số lợng thuốc dùng thì có sự khác biệt chút ít giữa
hai nhóm trên và dới 60 tuổi. Bệnh nhân cao tuổi thì
dùng nhiều thuốc hơn bệnh nhân không cao tuổi với
p<0,05. Các nghiên cứu trên thế giới đều cho thấy tỷ lệ
bệnh tăng dần theo tuổi kéo theo đó là việc sử dụng
thuốc ngày càng nhiều. Trong các nhóm thuốc đợc kê
đơn cho ngời cao tuổi và không cao tuổi thì chúng tôi
nhận thấy vitamin đợc kê nhiều nhất với tỷ lệ lần lợt
là 67,8% và 58,6%, kế đến là nhóm thuốc hạ áp (ức
Y học thực hành (8
69
)
-
số
5
/201
3
184
chế kênh canxi và ức chế thụ thể angiotensin II), kháng
kết tập tiểu cầu, kháng viêm nonsteroids.
KếT LUậN
Các bệnh thờng gặp ở bệnh nhân 60 tuổi là tăng
huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ, thoái hóa cột
sống và khớp, viêm dạ dày; các bệnh thờng gặp ở
bệnh nhân <60 tuổi là tăng huyết áp, viêm họng cấp,
viêm xoang mạn, đái tháo đờng típ 2. Số lợng thuốc
dùng trung bình cho nhóm 60 tuổi cao hơn nhóm <60
tuổi. Các loại thuốc nh vitamin, thuốc hạ huyết áp (ức
chế kênh canxi, ức chế men chuyển), thuốc kháng kết
tập tiểu cầu và thuốc kháng viêm nonsteroids đợc
dùng nhiều nhất cho cả hai nhóm tuổi.
KIếN NGHị
Tuyên truyền nhằm giảm bớt nguy cơ ở các bệnh
mãn tính thờng gặp bằng cách:
T vấn sức khỏe khi bệnh nhân đến khám bệnh.
In tờ rơi nhằm phổ biến kiến thức cho bệnh nhân
nhận biết cách để phòng tránh bệnh.
Định kỳ hàng năm nên tạo điều kiện cho cán bộ
công chức phòng khám đi học tập, trao đổi kinh
nghiệm, bồi dỡng kiến thức chuyên ngành nhằm nâng
cao chất lợng khám, chẩn đoán và điều trị.
Dự trù đủ cơ số thuốc cho phòng khám nhằm đảm
bảo kịp thời cho công tác khám và chữa bệnh.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Cổng thông tin điện tử chính phủ (2011). Già hoá
dân số-Thực trạng, dự báo và đề xuất chính sách.
Tại: />Gia-hoa-dan-so Thuc-trang-du-bao-va-de-xuat-chinh-
sach/20119/99519.vgp.
2. Võ Văn Tỵ, Trần Mạnh Hùng (2012). Khảo sát mô
hình bệnh tật và tử vong tại bệnh viện Thống Nhất năm
2010. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16, phụ bản số 1, tr. 11-
17.
3. Nguyễn Đức Chỉnh (2009). Mô hình bệnh tật của
ngời cao tuổi điều trị tại bệnh viện 115 năm 2009. Luận
văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, ĐHYD TP.HCM.
4. Trịnh Thị Bích Hà (2009). Mô hình bệnh tật của
ngời cao tuổi điều trị tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định
năm 2009. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, ĐHYD
TP.HCM.
5. Trần Văn Thanh Phong (2009). Mô hình bệnh tật
của ngời cao tuổi điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy năm
2009. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, ĐHYD TP.HCM.
6. Đoàn Anh Luân (2007). Khảo sát mô hình bệnh tật
và thực trạng chăm sóc sức khỏe ngời có tuổi tại quận Ô
Môn, thành phố Cần Thơ. Luận án tốt nghiệp chuyên
khoa cấp II, Đại học Y Dợc thành phố Hồ Chí Minh.
7. Ansuman Das, Manish Kumar Guel, et al. (2008).
A study of morbidity profile of elderly in urban areas of
north India. Internet Jounal of Epidemiology, 2008.
Available at:
/>760647/A-Study-Of-Morbidity-Profile-Of-Elderly-In-Urban-
Areas-Of-North-India
8. Zhaorui Liu, Emiliano Albanese, et al. (2009).
Chronic disease prevalence and care among the ederly in
urban and rural Beijing, China. BMC Public Health 2009.
Available at: />2458/9/394
9. Đàm Viết Cơng, Trần Thị Mai Anh và cộng sự
(2006). Đánh giá tình hình chăm sóc sức khỏe cho NCT ở
Việt Nam. Viện chiến lợc và chính sách Y tế.
10. Nguyễn Thiện Thành (2002). Cơ chế của tích
tuổi. Những bệnh thờng gặp ở NCT. Nhà xuất bản y học,
thành phố Hồ Chí Minh, tr 17- 26.
11. Bùi Khắc Hậu (2009). Ngời cao tuổi thờng
mắc bệnh gì.
Tại: .