Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh sách các công ty tài chính ở Việt Nam 19
Cơ cấu nguồn huy động của một vài công ty tài chính 23
Danh sách các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam 35
Bảng so sánh công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính 39
Nhóm 1 Trang 1
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, khi nền kinh tế thế giới đang từng bước phát triển thì nhu cầu về vốn đối với
vền kinh tế là rất lớn. Để đáp ứng được nhu cầu này đòi hỏi phải có các phương tiện để dẫn
vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn. Và một trong các phương tiện dẫn vốn hữu hiệu nhất
chính là thông qua các tổ chức tín dụng trung gian. Tuy nhiên, không như dạng tài chính trực
tiếp, người cần vốn và người có vốn trao đổi trực tiếp với nhau ở thị trường tài chính, các
trung gian tài chính thực hiện sự dẫn vốn thông qua một cầu nối, nghĩa là người cần vốn
muốn có được vốn phải thông qua người thứ ba. Đó chính là các tổ chức tài chính gián tiếp
hay các tổ chức tài chính trung gian. Các tổ chức tài chính trung gian có thể là các ngân
hàng, các hiệp hội cho vay, các liên hiệp tín dụng, các công ty bảo hiểm, các công ty tài
chính… hay nói cách khác là thông qua ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển nhanh và ổn định. Việc hội nhập với nền kinh tế
thế giới và khu vực của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, khuyến khích các
nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm kiếm các lĩnh vực đầu tư hiệu quả, do đó nhu cầu về vốn
đầu tư là rất lớn. Tuy nhiên trong thời gian qua vốn đầu tư còn hạn chế bởi nhiều nguyên
nhân trong đó có chính sách đầu tư còn nhiều bất cập. Chính vì vậy việc xuất hiện của các
công ty tài chính, hay công ty cho thuê tài chính là một giải pháp hữu hiệu. Nhiều tập đoàn,
tổng công ty và doanh nghiệp lớn của Việt Nam đã không ngừng phát triển, do vậy cần có
riêng tổ chức tài chính để phục vụ nhu cầu và đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như tạo công cụ tài chính lớn để đầu tư ra ngoài tổng công ty, tập đoàn. Các
công ty tài chính hay cho thuê tài chính sẽ là cầu nối cho các hoạt động này.
Tuy nhiên, nhìn chung cho đến nay các công ty về lĩnh vực tài chính ở Việt Nam còn khá
mới mẻ, có quy mô nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra và không nhiều người biết đến
loại hình công ty này.
“Tìm hiểu công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính” sẽ giúp chúng ta hiểu biết rõ
hơn về các loại hình công ty này. Từ đó thấy được vai trò và sự cần thiết của chúng để ngày
càng góp phần đưa nền kinh tế phát triển hơn
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính, từ đó
đánh giá, nghiên cứu, phân tích thực trạng của các loại hình công ty này. Trong đó nêu bật
Nhóm 1 Trang 2
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
những nguyên nhân, mặt tích cực, hạn chế, giải pháp đề xuất đối với mỗi loại hình công ty,
góp phần nâng cao vai trò của mỗi loại hình trong lĩnh vực kinh tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các công ty tài chính
Các công ty cho thuê tài chính
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các công ty tài chính và cho thuê tài chính của Việt Nam hiện nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Tìm hiểu, thu thập, lý luận, xử lý những số liệu và đưa ra những giải pháp đúng đắn
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp chúng ta hiểu rõ hơn về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính là gì?
Chúng hoạt động ra sao? Và chúng chúng khác nhau như thế nào? Để từ đó đánh giá đúng
thực trạng tình hình phát triển của mỗi loại hình cong ty, đồng thời đề xuất những giải pháp
cơ bản, cơ chế chính sách khuyến khích phát triển kinh tế lành mạnh và đúng hướng.
6. Cấu trúc đề tài
Cấu trúc đề tài gồm 3 phần: Mở đầu, Nội dung, Kết luận. Trong đó, nội dung đề tài có 4
chương:
Chương 1: Khái quát về tổ chức tài chính phi ngân hàng
Chương 2: Công ty tài chính
Chương 3: Công ty cho thuê tài chính
Chương 4: So sánh công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
Nhóm 1 Trang 3
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN
HÀNG
1.1. Khái niệm về tổ chức tài chính phi ngân hàng
Tổ chức tài chính phi ngân hàng là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ, được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường
xuyên nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và làm dịch vụ thanh toán.
Các tổ chức này bao gồm Công ty bảo hiểm, công ty tài chính, công ty đầu tư, ủy
thác,…
1.2. Đặc điểm và vai trò
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng có đặc điểm khác biệt với các ngân hàng ở chỗ:
Chúng không nhận tiền gửi không kỳ hạn, chỉ được nhận tiền gửi có kỳ hạn nhất định, không
được làm các dịch vụ thanh toán như các ngân hàng. Do đó chúng không tham gia quá trình
tạo tiền gửi và không bị điều hành chặt chẽ của ngân hàng Trung ương như các ngân hàng
thương mại. Với đặc thù của mình, các công ty tài chính đã đưa các khoản tiết kiệm nhỏ lẻ
vào phục vụ quá trình sản xuất và đời sống theo các hoạt động thế mạnh của mình như:
chứng khoán, cho vay tiêu dùng, thế chấp đồng thời làm các dịch vụ như: môi giới, đại lý.
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội,
chúng góp phần làm đa dạng hóa các dịch vụ, tài chính cho nền kinh tế, đem lại những lợi
ích thiết thực: tạo cơ hội sinh lời cho các nguồn tiết kiệm nhỏ lẻ thúc đẩy cạnh tranh và tiến
bộ tài chính.
Tạo cơ hội sinh lời cho các cá nhân. Nhờ các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các cơ
hội đầu tư cho cá nhân tăng lên. Nguồn lợi sẽ mang lại cho cả hai phía nhờ tính quy mô, sự
phân tán rủi ro và đa dạng hóa các danh mục đầu tư.
Cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, tăng cường áp lực cạnh tranh với các ngân
hàng thương mại, làm cho chất lượng dịch vụ phục vụ ngày càng được cải thiện, tạo ra nhiều
khả năng lựa chọn cho khách hàng.
Các hoạt động của tổ chức tài chính phi ngân hàng đem lại các hợp đồng bảo hiểm,
các dịch vụ cung cấp thông tin… cho các khách hàng, giúp họ được bảo vệ tài chính và phân
tán rủi ro. Đây là một khía cạnh đặc thù mà tổ chức này đem lại.
1.3. Phân loại
Nhìn chung các tổ chức tài chính phi ngân hàng chủ yếu gồm:
Nhóm 1 Trang 4
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
- Các trung gian đầu tư: Đặc trưng của loại này là huy động vốn trung và dài hạn để
đầu tư vào một số lĩnh vực. Các trung gian đầu tư bao gồm hai hình thức cơ bản: Công ty tài
chính và các quỹ đầu tư.
- Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng: Thuộc loại hình này có các công ty bảo hiểm
và các quỹ trợ cấp. Tại đây, tài sản Nợ của tổ chức được hình thành từ các hợp đồng, bằng
cách nhận được các khoản nộp theo định kỳ và có trách nhiệm chi trả khi có sự kiện nảy
sinh. Sự chênh lệch thời gian thu và chi tạo cơ hội cho các tổ chức này sử dụng vốn nhàn rỗi
để đầu tư.
Nhóm 1 Trang 5
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
CHƯƠNG 2: CÔNG TY TÀI CHÍNH
2.1. Giới thiệu về công ty tài chính
2.1.1. Khái niệm về công ty tài chính
Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng
là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung
ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy
định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền
gửi dưới 1 năm. (Điều 2, chương 1, nghị định số 79/2002/NĐ-CP)
2.1.2. Đặc điểm của công ty tài chính
Tại VN, hiện có đầy đủ các tổ chức trung gian tài chính như NHTM, công ty
chứng khoán, công ty tài chính, công ty bảo hiểm và quỹ đầu tư . Tuy nhiên do độ mở
nền kinh tế, việc các tổ chức này mở rộng quy mô hoạt động cũng như phát triển các
loại hình dịch vụ đã làm cho việc phân biệt các loại hình này trở nên khó khăn đặc
biệt là giữa CTTC và NHTM .
Hiện nay, các lĩnh vực hoạt động của CTTC gần giống như ngân hàng chỉ có
một số hạn chế như không có dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm. Tuy
nhiên, việc phân định 2 loại hình này ta có thể dựa vào điểm khác biệt về đặc điểm
theo quy định của Chính phủ.
a) Bản chất và phạm vi hoạt động
Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng
là sử dụng vốn tự có vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư;
cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không
được nhận tiền gửi dưới một năm.
Trong khi đó, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, cụ thể là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
b) Mức vốn pháp định
Công ty tài chính và ngân hàng đều phải có vốn pháp định, song vốn pháp
định của công ty tài chính thấp hơn ngân hàng. Theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP,
Nhóm 1 Trang 6
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
ngày 22/11/2006 của Chính phủ, công ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và
hoạt động sau ngày Nghị định 141/2006/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực và
trước ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; công ty tài
chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có
mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng.
Nhưng vốn pháp định đối với một ngân hàng áp dụng cho đến năm 2008
không thấp hơn 1.000 tỷ đồng, tùy theo loại hình ngân hàng và áp dụng cho đến
năm 2010 trở đi không thấp hơn 3.000 tỷ đồng.
c) Loại hình tổ chức hoạt động
Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ phân chia công
ty tài chính thành các loại: công ty tài chính nhà nước, công ty tài chính cổ phần,
công ty tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng, công ty tài chính liên doanh và
công ty tài chính 100% vốn nước ngoài. Cách phân chia này hiện không còn thích
hợp với Luật Doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam. Theo dự thảo sửa đổi Nghị
định hướng dẫn của Chính phủ, quy định công ty tài chính chỉ được thành lập theo
một trong ba loại hình sau: công ty tài chính TNHH một thành viên; công ty tài
chính TNHH hai thành viên trở lên và công ty tài chính cổ phần. Xét ở khía cạnh
nào đó thì ngân hàng hoạt động như một doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét về tính chất
và mục tiêu hoạt động, ngân hàng lại được chia thành ngân hàng thương mại, ngân
hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các
loại hình ngân hàng khác.
d) Thời gian hoạt động
Thời hạn hoạt động của công ty tài chính tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia
hạn thời hạn hoạt động, phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận,
nhưng mỗi lần gia hạn không quá 50 năm. Trong khi đó, thời hạn hoạt động của
các ngân hàng lại không bị hạn chế.
e) Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại
Xét ở khía cạnh nào đó, các công ty tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở mức
độ thấp hơn so với ngân hàng. Theo cam kết WTO, chỉ có ngân hàng thương mại
nước ngoài và công ty tài chính nước ngoài mới được thành lập công ty tài chính
liên doanh và công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức tín dụng
nước ngoài chỉ được thành lập công ty tài chính liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư
Nhóm 1 Trang 7
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
nước ngoài nhưng phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời
điểm nộp đơn.
Trong khi ngân hàng hoạt động rộng và huy động vốn chủ yếu từ công chúng
thì công ty tài chính huy động vốn chủ yếu từ nội bộ tập đoàn và nhóm công ty. Vì
thế, rủi ro xảy ra đối với các công ty tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đoàn hay
nhóm công ty gánh chịu, rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế
trong tập đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro
là không lớn.
Một trong những hạn chế của các công ty tài chính so với các tổ chức ngân
hàng là không được làm dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm. Tuy vậy,
các công ty tài chính hiện nay đã khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản
phẩm dịch vụ mới như dịch vụ nhận ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư bao thanh
toán, thu xếp vốn, v.v. cho cả ngắn hạn, trung và dài hạn. Những dịch vụ này đã
giúp công ty tài chính thực hiện được các dịch vụ khác tương tự như một ngân
hàng thương mại.
Như vậy, có thể thấy lợi ích của công ty tài chính mang lại cho các doanh
nghiệp là rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các tập đoàn lớn thường
có ít nhất một công ty tài chính. Công ty tài chính là công cụ để tập đoàn điều tiết
vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ
tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, công ty tài chính có thể dễ
dàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên để tập trung vốn
đầu tư. Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ công ty tài chính có thể
kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan trọng trong nội bộ tập
đoàn.
2.2. Hoạt động của công ty tài chính
Các công ty tài chính có nhiều hoạt động, mỗi công ty có những nét giống và những
nét đặc trưng riêng biệt của công ty mình. Các hoạt động chủ yếu thường thấy ở công ty tài
chính là: hợp tác đầu tư, hoạt động thu xếp vốn, huy động vốn, dịch vụ tài chính, dịch vụ ủy
thác vốn đầu tư, tín dụng cá nhân và doanh nghiệp, kinh doanh ngoại hối, chiết khấu giấy tờ
có giá,bao thanh toán, bão lãnh…
Các công ty tài chính có nguồn vốn tự có chỉ chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn, còn lại
chủ yếu do huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó huy động vốn chiếm tỷ lệ lớn nhất.
Vì vậy vấn đề huy động vốn là yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến sự phát triển và mở
Nhóm 1 Trang 8
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
rộng kinh doanh, giúp tạo dựng nguồn vốn vững chắc, ổn định đáp ứng nhu cầu kinh doanh
của công ty đặc biệt là vốn trung và dài hạn.
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn là yếu tố quan trọng, do vậy, việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau là rất cần thiết cho sự ổn định và phát triển của công ty.
Pháp luật cũng có những điều chỉnh đa dạng về việc huy động vốn của các
công ty tài chính:
• Theo luật các tổ chức tín dụng hiện hành, (luật sửa đổi bổ sung luật các tồ
chức tín dụng 1997, theo số 20/2004/QH11), quy định tại điều 20: thì công ty
tài chính không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh
toán.
• Còn theo quy định của luật các tổ chức tín dụng 2010, sẽ được áp dụng tới đây
vào ngày 1/1/2011, quy định tại khoản 4 - Điều 4 công ty tài chính không
được nhận tiền gửi cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản
khách hàng.
Các hoạt động huy động vốn của công ty tài chính:
• Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy
định của ngân hàng nhà nước.
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, và các loại giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của cá nhân trong và ngoài nước của pháp luật hiện
hành.
• Vay các tổ chức tín dụng, tài chính trong nước, ngoài nước và các tổ chức tài
chính quốc tế.
• Tiếp nhận vốn ủy thác của chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước.
2.2.2. Hoạt động tín dụng
“Tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là
sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá
trị dưới hình thức hiện vậy hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó
hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Nhóm 1 Trang 9
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
Trong đời sống, tín dụng hiện diện dưới nhiều hình thái khác nhau. Tín dụng
thương mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Tín
dụng Ngân hàng là việc các Ngân hàng thương mại huy động vốn của khách hàng để
sau đó lại cho khách hàng khác vay với mục đích kiếm lời. Ngoài ra, việc Chính phủ
hay những doanh nghiệp phát hành các trái phiếu ra ngoài công chúng để vay tiền của
các tổ chức, cá nhân cũng được xem là những hình thức tín dụng. Đặc biệt, trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, nghiệp vụ cho thuê tài chính do những công ty cho thuê
tài chính thực hiện đối với khách hàng là các doanh nghiệp cũng được xem là một
hình thức tín dụng đặc thì của nền kinh tế thị trường.
Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20, Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín
dụng được định nghĩa là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khâu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và
các nghiệp vụ khác. Theo đó, hoạt động cấp tín dụng của các công ty tài chính cũng
được chia thành hoạt động cho vay và chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương
phiếu, giấy tờ có giá.
a) Hoạt động cho vay
Theo nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính
ban hành ngày 04/10/2002, có hiệu lực ngày 19/10/2002: Công ty Tài chính được
cho vay dưới các hình thức:
• Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
• Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định hiện hành của Luật Các tổ chức tín dụng và hợp đồng
uỷ thác.
• Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.
Công ty tài chính có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trên cơ sở cân
đối nguồn vốn trung và dài hạn, không sử dụng vốn vay ngắn hạn để cho vay
trung và dài hạn nhằm bảo đảm an toàn cho hệ thống.
b) Hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và
các giấy tờ có giá khác
Nhóm 1 Trang 10
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
Theo Quyết Định số 1325/2004/QĐ-NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng về
việc ban hành quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng thì:
“Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh
toán của khách hàng.
Tái chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn
thanh toán và đã được chiết khấu theo phương thức mua hẳn.
Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là khoảng thời gian tính từ ngày giấy tờ có
giá được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu đến ngày đến hạn thanh
toán của giấy tờ có giá đó.”
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của công cụ tài chính được quy định rõ tại
khoản 2, điều 128, luật các Tổ chức tín dụng 2010: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng
đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có
liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
2.2.3. Hoạt động đầu tư
Trên phương diện hoạch định tài chính cá nhân, đầu tư là sự hy sinh của một
cá nhân trong việc tiêu dùng hiện tại để tích lũy tài sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
trong tương lai. Trong con mắt của các nhà tư vấn tài chính, đầu tư được hiểu là việc
một cá nhân mua tài sản với mong ước rằng tài sản đã mua được sẽ giữ vững giá trị,
sau đó tăng giá và tạo ra nguồn thu nhập tương ứng với mức độ rủi ro nào đó. Nói
một cách ngắn gọn hơn, mục tiêu tài chính của cá nhân là tích lũy đồng tiền. Sau khi
kiếm được tiền, người ta cần cân nhắc đầu tư đồng tiền đó như thế nào để cho nó
nhiều hơn trước
Mỗi người có lý do riêng của mình khi đầu tư: có người muốn đầu tư để bổ
sung thêm nguồn thu nhập hiện có, có nhiều người đầu tư để lách thuế Nhưng có lẽ
phần lớn mọi người trong chúng ta đều muốn đầu tư để có đủ tiền mua xe gắn máy, xe
hơi, đủ tiền cho con đi học trong và ngoài nước, mua nhà cửa, tiện nghị vật chất và
sống thoải mái khi về già. Nhiều người lầm tưởng rằng chỉ có mua bán cổ phiếu mới
là đầu tư. Thật ra, đầu tư được thể hiện dưới nhiều hình thức và được hiểu theo những
ý nghĩa khác nhau tùy theo từng cá nhân. Từ việc gửi tiền tiết kiệm và ngân hàng cho
đến đầu tư vào cổ phiếu hay trái phiếu, hoặc mua bất động sản và cả những tài sản
Nhóm 1 Trang 11
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
mang tính sưu tập như tranh ảnh lưu niệm và cả tiêu khiển và giải trí như chơi cá
cảnh, rượu vang hay đồng hồ đắt tiền hiệu Rolex.
Và theo khoản 2 điều 24 nghị định số 79/2002 - CP về tổ chức và hoạt động
của công ty tài chính đã cho phép các công ty tài chính được phép tham gia vào hoạt
động đầu tư, và các công ty tài chính ở Việt Nam được phép thực hiện các hoạt động
đầu tư và các dịch vụ có liên quan theo luật định. Về hoạt động đầu tư, thì ở mỗi công
ty tài chính có một cách làm khác nhau, cách phân chia khác nhau, và chúng ta sẽ
xem xét bốn loại hình đầu tư lớn như sau:
a) Đầu tư dự án
Tham gia góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp dưới các hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh, thành lập công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh.
b) Uỷ thác đầu tư
• Uỷ thác đầu tư có chia sẻ rủi ro: Khách hàng và công ty tài chính cùng thoả
thuận cơ chế phân chia kết quả kinh doanh và rủi ro (nếu có) trên cơ sở kết
quả kinh doanh thực tế của Công ty cổ phần/Dự án khách hàng tham gia đầu
tư.
• Uỷ thác đầu tư không chia sẻ rủi ro: Khách hàng uỷ thác cho công ty tài chính
thực hiện đầu tư với thoả thuận khách hàng được hưởng toàn bộ kết quả kinh
doanh thực tế đồng thời chịu toàn bộ rủi ro (nếu có) từ Công ty cổ phần/Dự án
tham gia đầu tư trong kỳ Uỷ thác.
• Uỷ thác đầu tư lợi tức cố định: Khách hàng và công ty tài chính thoả thuận
một tỷ suất lợi nhuận cố định trong kỳ Uỷ thác, không phụ thuộc kết quả kinh
doanh thực tế và các rủi ro (nếu có) phát sinh từ hoạt động đầu tư/kinh doanh
của công ty tài chính trong kỳ Uỷ thác.
2.2.4. Hoạt động bảo lãnh
a) Khái niệm
Theo NĐ79/2002/NĐ-CP tại điều 20 về bảo lãnh: “Công ty Tài chính được
bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
Việc bảo lãnh của Công ty Tài chính phải được thực hiện theo quy định tại Điều
58, Điều 59, Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước.”
b) Các loại bảo lãnh
Nhóm 1 Trang 12
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định nghĩa các loại bảo lãnh (QĐ số
26/2006/QĐ-NHNN về Quy chế bảo lãnh Ngân hàng) như sau:
• Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về
việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả
hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.
• Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh,
về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường
hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh
toán của mình khi đến hạn.
• Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời thầu, để
bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng
phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp
đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận
bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng
theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi
phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
• Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của tổ chức tín dụng
với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả
thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo
lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi
thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
• Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên
nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách
hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng
vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc
hoàn trả không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
• Bảo lãnh đối ứng: là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh đối ứng) với
bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong
Nhóm 1 Trang 13
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
trường hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng
của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
• Xác nhận bảo lãnh: là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên xác nhận
bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với khách hàng.
c) Hình thức bảo lãnh
• Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh.
• Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu.
• Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2.2.5. Mở tài khoản và ngân quỹ
a) Mở tài khoản
Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, nơi
Công ty tài chính đặt trụ sở chính và các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được
Ngân hàng Nhà nước cấp phép.
Công ty tài chính có thể nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà
nước và duy trì tại đó số dư bình quân không thấp hơn mức quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
b) Dịch vụ ngân quỹ
Công ty tài chính được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
2.2.6. Hoạt động khác
a) Các nghiệp vụ khác được thực hiện theo đúng quy luật của pháp luật hiện
hành
• Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.
• Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng.
• Tham gia thị trường tiền tệ.
• Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.
• Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các doanh
nghiệp.
• Được quyền nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá
nhân theo hợp đồng.
Nhóm 1 Trang 14
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
• Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho hách hàng.
• Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và
các dịch vụ khác.
b) Các nghiệp vụ phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho
phép
• Hoạt động ngoại hối: Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp giấy phép cho Công ty Tài
chính được thực hiện một sô hoạt động ngoại hối theo quy định hiện hành về quản lý
ngoại hối .
• Hoạt động bao thanh toán: Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm ban hành quy định
hướng dẫn việc thực hiện hoạt động bao thanh toán và xem xét cho phép Công ty tài
chính có đủ điều kiện thực hiện hoạt động này.
2.3. Thực trạng của công ty tài chính ở Việt Nam
2.3.1. Khái quát công ty tài chính ở Việt Nam
Trong nền kinh tế năng động hiện nay thì sự góp mặt của các công ty tài chính
là điều không thể thiếu. Tổ chức này ra đời sau các ngân hàng nhưng đã có những
bước phát triển mạnh mẽ. Nhưng cuộc khủng hoảng kinh tế hiện nay đã có những tác
động không nhỏ đến hoạt động của các công ty tài chính.
Tại Việt Nam hiện có khoản 18 công ty tài chính, phần lớn thuộc các tập đoàn
kinh tế nhà nước. Các công ty tài chính thường trực thuộc những tập đoàn, tổng Công
ty Nhà nước như: Công ty tài chính Cổ phần Dầu khí, Công ty tài chính Điện lực,
Công ty Tài chính Xi-măng, Công ty tài chính công nghiệp tàu thủy, Công ty tài chính
Than khoáng sản Việt Nam,…
Việt Nam vào thời điểm nay có vẻ như là thị trường chung của các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, đang trong giai đoạn “tự phát” là chính. Số lượng ít, quy mô nhỏ,
cộng thêm không ít rắc rối trong thủ tục hành chính, tất cả đã ngăn cản các Công ty tài
chính nhỏ lẻ vượt qua được ngân hàng trong các dịch vụ bán lẻ.
Các công ty tài chính mới được thành lập vào thời gian gần đây, do mới bước
đầu đi vào hoạt động cho nên nhìn chung phạm vi hoạt động đang còn bó hẹp, hiệu
quả chưa cao, có quy mô tương đối nhỏ, cơ sở pháp lý cho hoạt động của công ty còn
hạn hẹp.
Phạm vi hoạt động của các công ty tài chính trong tổng công ty chỉ bó hẹp
trong tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên thuộc tổng công ty. Trong khi đó
Nhóm 1 Trang 15
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
phạm vi hoạt động của các công ty tài chính cổ phần thì rộng khắp tới mọi thành phần
kinh tế. Nhưng mô hình này còn rất ít ở Việt Nam.
2.3.2. Thực trạng công ty tài chính ở Việt Nam
Sự ra đời và phát triển của công ty tài chính làm cho hệ thống tài chính trở
nên phong phú, đa dạng, linh hoạt, hoàn chỉnh hơn. Hoạt động của các công ty tài
chính ở nước ta đã góp phần làm phong phú thêm các dịch vụ tài chính-ngân hàng,
đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng của thị trường tài chính tiền tệ trong nền kinh tế
thị trường. Tuy nhiên những kết quả đạt được của các công ty tài chính chưa xứng với
tiềm năng và vai trò của mình trong hệ thống tài chính, thị trường tài chính và nền
kinh tế.
Các công ty tài chính đa phần ra đời trong phạm vi nội bộ ngành, gắn liền với
các Tổng Công ty. Tuy những dịch vụ mà các công ty tài chính đang thực hiện đã
phần nào đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của Tổng công ty và các đơn vị thành
viên, nhưng để đáp ứng nhu cầu bên ngoài thị trường thì công ty tài chính vẫn đang ở
vị trí thứ yếu và chưa thể cạnh tranh được so với các tổ chức tài chính khác.
Mặc dù công ty tài chính ở nước ta mới thực sự phát triển mạnh khoảng 5 năm
trở lại đây, nhưng các công ty tài chính đã sớm khẳng định được vai trò quan trọng
trong việc tạo lập thêm một kênh tài trợ tín dụng mới, hữu hiệu cho các đơn vị thành
viên trong Tập đoàn và mở rộng, phục vụ tổ chức, cá nhân ngoài Tập đoàn. Hoạt động
của các công ty tài chính cũng đồng thời góp phần làm phong phú thêm các dịch vụ
tài chính ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng của thị trường tài chính tiền
tệ trong nền kinh tế thị trường.
Cá biệt một số công ty tài chính đã đạt được những kết quả khả quan, tạo
được vị thế trên thị trường, là các đối tác tin tưởng của các định chế tài chính lớn
trong nước và quốc tế. Tiêu biểu cho nhóm này là: Công ty tài chính Dầu khí (PVFC)
và công ty tài chính công nghiệp Tàu thủy Vinasin
Tính đến nay tại Việt Nam đã có khoảng 18 công ty tài chính được cấp phép
trong đó có 02 Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài. Những công ty tài chính tại
Việt Nam đầu tiên được ra đời vào năm 1998 và đều thuộc các Tổng công ty 91 (một
số hiện nay là các tập đoàn) như Tập đoàn Bưu chính Viễn thông việt Nam, tập đoàn
dầu khí Việt Nam, Tập đoàn cao su Việt Nam, Tập đoàn Than-khoáng sản, Tập đoàn
công nghiệp tàu thủy, Tập đoàn dệt may Việt Nam,…
Nhóm 1 Trang 16
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
Danh sách các công ty tài chính ở Việt Nam (đến ngày 15/06/2012)
STT Tên Công ty
Số và ngày cấp
Giấy phép
Trụ sở chính Vốn điều lệ
1
Cty tài chính cổ phần
Dệt may Việt Nam
Vietnam Textile and
Garment Finance Joint
stock Company
Số: 255/GP-
NHNN ngày
16/11/2010
169-171 Phố Chùa
Láng, Phường Láng
Thượng, Đống Đa, Hà
Nội
500 tỷ đồng
2
Cty tài chính Cao su
Rubber Finance Company
Số: 02/GP-
NHNN ngày
6/10/1998
210 Nam kỳ Khởi
Nghĩa, Quận 3, TP
HCM
1.588.970.707.41
4 đồng
3
Cty TNHH một thành
viên tài chính Bưu điện
Post and
Telecommunication
Fiannce Company
Limited
Số: 03/GP-NHNN
ngày 10/10/1998
68 Ngô Quyền, Hoàn
Kiếm, Hà Nội
500 tỷ đồng
4
Cty TNHH một thành
viên tài chính Tàu thuỷ
Vietnam Shipbuilding
Finance Company
Limited
Số: 04/GP-NHNN
ngày 16/3/2000
120 Hàng Trống, Hoàn
Kiếm, Hà Nội
1.623 tỷ đồng
5
Tổng công ty tài chính
cổ phần Dầu khí
Petro Vietnam Finance
Joint stock Corporation
Số: 72/GP-NHNN
ngày 17/3/2008
(Cấp lại)
20 Ngô Quyền, Hoàn
Kiếm, Hà Nội
6.000 tỷ đồng
6
Cty tài chính cổ phần
Handico
Handico Finance Joint
Stock Company
Số: 157/GP-
NHNN
ngày 6/6/2008
(Cấp lại)
Tầng 9, 10, 11 Tòa
Nhà Văn phòng Thăng
Long Tower, 98 Ngụy
Như Kon Tum, Quận
Thanh Xuân, Hà nội
550 tỷ đồng
7
Cty TNHH một thành
viên tài chính
Prudential
Việt Nam(100% vốn
nước ngoài)
Prudential Vietnam
Finance Company
Limited
Số: 10/GP-NHNN
ngày 10/10/2006
Trung tâm Thương
mại Sài Gòn, 37 Tôn
Đức Thắng, Q 1, TP
HCM
615 tỷ đồng
8
Cty TNHH một thành
viên tài chính Than -
Khoáng sản
Mineral and Coal Finance
Company Limited.
Số 02/GP-NHNN
ngày30/01/2007
Toà nhà Việt – Hồng
58 Trần Nhân Tông,
Hai Bà Trưng, Hà Nội
1.000 tỷ đồng
Nhóm 1 Trang 17
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
9
Cty TNHH một thành
viên tài chính Việt-SG
(100% vốn nước ngoài)
Sociéte General Viet
Finance Company
Limited.
Số 05/GP-NHNN
ngày 8/5/2007
Tầng 2, Toà nhà
Lawrence S.Ting, 801
Nguyễn Văn Linh, P.
Tân Phú, Q7, TP
HCM
550 tỷ đồng
10
Công ty TNHH một
thành viên tài chính
PPF Việt Nam (100%
vốn nước ngoài)
PPF Vietnam Finance
Company Limited.
Số 112/GP-
NHNN
ngày 18/4/2008
Tầng 1, Cao ốc Văn
phòng
194Golden Building,
473 Điện Biên Phủ, P
25, Q Bình Thạnh, TP
HCM
500 tỷ đồng
11
Công ty tài chính cổ
phần Sông Đà
Song Da Finance Joint
Stock Company
Số 137/GP-
NHNN
ngày 23/5/2008
Tầng 2, Tòa Nhà HH4
Sông Đà Twin Tower,
đường Phạm Hùng,
Mễ Trì, Hà Nội.
686 tỷ đồng
12
Công ty tài chính cổ
phần Xi Măng
Cement Finance Joint
Stock Company
Số 142/GP-
NHNN
ngày 29/5/2008
28 Bà Triệu, phường
Hàng Bài, quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
604,9 tỷ đồng
13
Công ty tài chính cổ
phần Điện Lực
EVN Finance Joint Stock
Company.
Số 187/GP-
NHNN
ngày 07/7/2008
434 Trần Khát Chân,
quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội
2.500 tỷ đồng
14
Công ty TNHH một
thành viên tài
chínhToyota Việt Nam
Toyota Financial Services
Vietnam Company
Limited
Số 208/GP-
NHNN
ngày 24/7/2008
Tầng 12, Bitexco
Financial Tower, số 02
Hải Triều, quận 1, TP.
Hồ Chí Minh
500 tỷ đồng
15
Công ty tài chính cổ
phần Vinaconex-Viettel
Vinaconex-Viettel
Finance Joint Stock
Company
Số 304/GP-
NHNN
ngày 14/11/2008
Tầng 1 Toà nhà 18T2
Khu đô thị Trung Hoà-
Nhân chính, phường
Nhân Chính quận
Thanh Xuân, Hà Nội
1.000 tỷ đồng
16
Công ty tài chính cổ
phần Hoá chất
Vietnam Chemical
Finance Joint Stock
Company
Số 340/GP-
NHNN
ngày 29/12/2008
Toà nhà Vinachimex,
số 4 Phạm Ngũ Lão,
phường Phan Chu
Trinh, quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội
600 tỷ đồng
17
Công ty TNHH một
thành viên tài chính
Quốc tế
Việt NamJACCS
JACCS International
Vietnam Finance
90/GP-NHNN
ngày 13/4/2010
Lầu 15, tòa nhà
Centec, 72-74 Nguyễn
Thị Minh Khai,
Phường 6, Quận 3, TP.
Hồ Chí Minh.
500 tỷ đồng
Nhóm 1 Trang 18
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
Company Limited
18
Công ty tài chính TNHH
một thành viên Miare
Asset (Việt Nam)
Miare Asset Finance
Company (Vietnam)
Limited
250/GP-NHNN
ngày 11/11/2010
Lầu 1 Saigon Royal,
số 91 đường Pasteur,
Phường Bến Nghé,
Quận 1, TP.Hồ Chí
Minh
500 tỷ đồng
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam)
Những khó khăn của nền kinh tế vĩ mô và những cơn lốc của thị trường tài
chính tiền tệ của Việt Nam trong những năm gần đây đã ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động của các tổ chức tài chính phi ngân hàng trong đó có các công ty tài chính.
Dễ nhận thấy rằng năm 2008 là một năm hoạt động đầy khó khăn của các tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính nói chung và các CTTC nói riêng. Nhiều
CTTC có kết quả lợi nhận âm, không thể hoàn thành kế hoạch đặt ra nhưng các công
ty không tiết lộ con số chính xác. Thực tế, nhiều công ty tài chính đã xin điều chỉnh
kế hoạch. Sự khó khăn, lúng túng trong các quyết định của các CTTC đã thể hiện rõ
khi mà tiềm lực, trình độ, kinh nghiệm của các CTTC không thể so sánh với các
NHTM. Trong điều kiện đó, nếu không có sự trợ giúp từ phía các tập đoàn/ tổng công
ty mẹ thì chắc chắn nhiều CTTC đã rơi vào tình thế tiến hóa lưỡng nan.
Năm 2009, kinh tế Việt Nam tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn chung
của nền kinh tế thế giới và trong nước như: nguy cơ lạm phát tái xuất hiện, cán cân
thương mại thâm hụt lớn, bội chi ngân sách vượt ngưỡng cho phép… cùng rất nhiều
tác động từ môi trường kinh doanh không thuận lợi. Điều này đã khiến cho các doanh
nghiệp trong nước đặc biệt là các định chế tài chính gặp rất nhiều khó khăn trong việc
triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh và mục tiêu phát triển của mình đề ra. Với
những chính sách linh hoạt, chính phủ đã điều hành tương đối hiệu quả kinh tế vĩ mô,
nổi bật trong chính sách đó là chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất đã tháo gỡ rất
nhiều khó khăn cho các tổ chức doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên bên cạnh những
mặt tích cực, hoạt động ngân hàng-tài chính phải đối mặt với hàng loạt các diễn biến
xảy ra như: tăng trưởng tín dụng nhanh hơn tốc độ gia tăng nguồn vốn, việc cân đối
vốn và tích tụ vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh khó khăn, diễn biến lãi suất, tỷ giá
không ổn định, hoạt động kinh doanh ngoại hối căng thẳng, cân cân thanh toán quốc
tế còn nhiều diễn biến không thuận lợi
Nhóm 1 Trang 19
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
Trong bối cảnh chung các công ty tài chính đã có những quyết sách kịp thời,
linh hoạt trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là phát huy khả năng làm chủ, kiểm
soát mọi tình hình bằng những nổ lực lớn. Vì vậy nhiều công ty đã hoàn thành tốt các
chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.
Năm 2010, 2011 trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chưa vững chắc, rủi
ro đối với hệ thống tài chính vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ, nền kinh tế Việt Nam mặc dù
đã có những dấu hiệu cải thiện rõ nét nhưng vẫn tiếp tục đối mặt với những khó khăn
như: lạm phát tăng cao, thâm hụt các cân thương mại lớn. Khủng hoảng nợ công tại
một số nước châu Âu vẫn là mảng tối của bức tranh kinh tế thế giới. Trong bối cảnh
đó, chính phủ Việt Nam tiếp tục chính sách điều hành linh hoạt nhằm giảm bớt các tác
động xấu từ các yếu tố bên ngoài đến các ngành kinh tế, đồng thời đối phó với các
khó khăn thách thức nội tại để đưa nền kinh tế đất nước thoát khỏi khủng hoảng. Các
công ty tài chính trong nước gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn và phân bổ
nguồn vốn hợp lý.
Tổng quan về bức tranh hoạt động của các công ty tài chính trong nước
như sau:
a) Hoạt động huy động vốn
Các CTTC thực hiện chức năng thu xếp vốn cho nội bộ tập đoàn/tổng công ty
và cho chính hoạt động của mình. Tuy nhiên trên thực tế nhu cầu huy động vốn
của các công ty mẹ rất khác nhau xuất phát từ mục tiêu, chiến lược đầu tư mở rộng
quy mô cũng như sự gắn kết trong suy nghĩ và hành động giữa mẹ và con. Điều đó
dẫn đến có những công ty tài chính thực hiện khá mạnh hoạt động này nhưng cũng
có các công ty tài chính lại đóng vai trò rất mờ nhạt.
Còn đối với việc huy động vốn phục vụ các hoạt động của chính các CTTC,
theo khảo sát, việc huy động của các CTTC chưa tương xứng với khả năng của họ.
Với tổng vốn điều lệ khoản 17 nghìn tỉ đồng và bằng việc thực hiện các tỷ lệ an
toàn vốn, các công ty tài chính có thể huy động được khối lượng vốn gấp nhiều lần
như vậy. Tuy nhiên một thống kê không chính thức cho thấy, tổng nguồn vốn huy
động từ các công ty tài chính tính đến hết tháng 8/2007 (từ chủ yếu 9 CTTC lớn
nhất nước), chỉ đạt xấp xỉ trên 3 nghìn tỉ đồng. Nhưng điều đáng nói là tổng dư nợ
cho vay của khối tín dụng này lại đạt trên 10 nghìn tỉ đồng. Khoản chênh lệch đó
các CTTC đi vay từ các NHTM.
Nhóm 1 Trang 20
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
Khó khăn của nền kinh tế vĩ mô đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của phần
lớn các doanh nghiệp. Các tập đoàn/tổng công ty vì thế hoặc không có nguồn tiền
vào hoặc có nhu cầu phải sử dụng nguồn vốn dự trữ nên việc gửi tiền hoặc ủy thác
quản lý vốn cho các công ty tài chính kinh doanh đều hạn chế. Trong khi đó với
hạn chế về giấy phép hoạt động, việc thu nguồn tiền gửi và vốn đầu tư từ trong
dân và các nguồn đầu tư khác ngày càng giảm, đặc biệt là trong những năm gần
đây do những cuộc đua về lãi suất, do khách hàng không ưa thích tính kém linh
hoạt của việc rút vốn từ các CTTC.
Giai đoạn 2009-2010 thị trường tương đối căng thẳng về nguồn vốn, các công
ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn, nhưng bên cạnh đó cũng có
một vài công ty đã có những nỗ lực trong huy động vốn với việc thực hiện chính
sách lãi suất linh hoạt, đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng. Vì vậy nguồn vốn
huy động đã đáp ứng được nhu cầu cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo tính thanh
khoản trong hoạt động của công ty.
Cơ cấu nguồn huy động của một vài công ty (Đơn vị tính: tỷ đồng)
STT Chỉ tiêu
2010 2009
PVFC EVNFC PVFC EVNFC
I Tiền gửi và vay các TCTD khác 10.429 8.842 20.139 6.625
1 Tiền gửi của các TCTD khác 2.4747 4.913 5.268 5.068
2 Vay các TCTD khác 7.682 3.971 14.871 1.557
II Tiền gửi của khách hàng 3.163 1.637 1.768 903
III
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay
TCTD chịu rủi ro
26.581 7.702 21.708 3.709
IV Các khoản nợ khác 12.959 1.403 9.130 886
b) Hoạt động cho vay, cầm cố chứng khoán
Những năm gần đây, hoạt động tín dụng đối với các công ty tài chính khó
khăn cả về đầu vào lẫn đầu ra. Khó khăn đầu tiên chính là mức lãi suất chung toàn
thị trường ở mức cao, biến động nhanh và mạnh trong năm nay sẽ tác động tới lãi
suất đầu ra của các công ty tài chính, khiến chúng trở nên kém hấp dẫn đối với đối
tượng khách hàng thực sự tính toán cho hiệu quả đi vay. Những tác động này
khiến kết quả hoạt động cho vay của nhiều công ty tài chính chỉ bằng khoản 1/3 kế
hoạch do thực hiện chiến lược an toàn tín dụng.
Nhóm 1 Trang 21
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
Bên cạnh đó trong giai đoạn đầu, do thực trạng trình độ cán bộ thẩm định dự
án của các công ty tài chính chưa tốt nên đã phát sinh nhiều khoản cho vay thực sự
chưa hợp lý. Đây là những rủi ro tiềm tàng đối với các công ty tài chính, bởi
những khoản vay này thường có giá trị lớn.
c) Hoạt động bảo lãnh
Để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, nền kinh tế Việt
nam cần đẩy mạnh sự phát triển đất nước và tăng cường hòa nhập với khu vực
cũng như trên thế giới. Với mục đích này, yếu tố quan trọng nhất là nguồn vốn
được ví như máu dùng cho cơ thể sống. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, việc
hoàn thiện và phát triển các hoạt động của các các công ty tài chính là phương
châm hướng đi cho sự tồn tại và phát triển của nước ta. Nghiệp vụ bảo lãnh đã
được bắt đầu sử dụng rộng rãi trên thế giới từ đầu thập niên 70 và ngày càng
khẳng định được vai trò của nó trong các giao dịch kinh tế thế giới. Trong thời đại
hiện nay nghiệp vụ bảo lãnh đã bùng nổ và phát triển mạnh mẽ như một nghiệp vụ
không thể thiếu được trong các giao dịch kinh tế toàn cầu. Có thể nói bảo lãnh là
một trong những nghiệp vụ của các công ty tài chính hiện đại. Nó tuy còn mới mẻ
với các công ty tài chính tại Việt Nam nói chung, nhưng trong thời gian qua hoạt
động bảo lãnh của hệ thống các công ty tài chính đã phát triển mạnh mẽ hơn lúc
nào hết, bảo lãnh đã góp phần không nhỏ trong giao dịch kinh tế của các CTTC và
các doanh nghiệp. Sự phát triển và sự khởi sắc của nghiệp vụ bảo lãnh có rất nhiều
tích cực, khẳng định được vị trí của nó trong nền kinh tế thi trường. Tuy nhiên bên
cạnh những mặt đạt được, bảo lãnh vẫn còn những mặt hạn chế chưa xứng với vai
trò và tiềm năng của mình.
d) Hoạt động vốn góp mua cổ phần và hoạt động đầu tư nói chung
Những năm qua, với sự bùng nổ của thị trường chứng khoán, nhiều công ty tài
chính lại quay trở lại đầu tư vào bất động sản, chứng khoán, đầu tư ngắn hạn, dài
hạn…tuy không phải định hướng quan trọng nhất nhưng thực tế thời gian qua
nhiều CTTC đã kỳ vọng quá nhiều và giải ngân rất lớn cho các khoản đầu tư này.
Các công ty tài chính ra đời sau nhưng có lợi thế không nhỏ so với các ngân
hàng thương mại hiện nay. Họ không phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc mà chỉ cần
trích lập quỹ dự phòng rủi ro và duy trì tỷ lệ đảm bảo an toàn theo quy định; có thể
khai thác nguồn vốn ủy thác giá rẻ, đặc biệt là vốn huy động từ phát hành trái
phiếu chính phủ cho các tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước; được khuyến khích cho
Nhóm 1 Trang 22
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
vay nội bộ; cơ chế linh hoạt và khách hàng nhỏ dễ tiếp cận hơn. Bên cạnh đó, họ
cũng có thể phát hành trái phiếu doanh nghiệp nhờ vào uy tín tập đoàn/tổng công
ty, đây có thể là mục tiêu gần nhất của các Tập đoàn/tổng công ty, với các tập
đoàn lớn mạnh cần có tổ chức tài chính riêng.
2.4. Những hạn chế, khó khăn và giải pháp kiến nghị
2.4.1. Hạn chế
Các công ty tài chính trong tổng công ty chưa hoàn thành tốt những nhiệm vụ
quan trọng mà tập đoàn giao; đặc biệt trước yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao về tính
chuyên nghiệp, chất lượng và hiệu quả. Trong thời gian qua, tỷ lệ thu xếp vốn thành
công trên tổng nhu cầu vốn cần thu xếp của tập đoàn thấp. Tập đoàn và các đơn vị
thành viên đã phải tự tìm kiếm nguồn vốn cho nhiều dự án từ các tổ chức tài chính
khác; đặc biệt dự án có quy mô lớn, các công ty tài chính chưa có khả năng thu xếp,
các hình thức thu xếp còn đơn điệu, chất lượng chưa cao. Nhiều hình thức như vay tài
trợ xuất khẩu, huy động vốn từ các tổ chức quốc tế chưa triển khai,…
Bên cạnh hoạt động thu xếp vốn thì mục tiêu thông qua các công ty tài chính
để làm gia tăng hiệu quả công tác quản trị và vận hành nguồn vốn của tập đoàn kinh
tế chưa thực hiện tốt. Việc cân đối nguồn vốn, điều hành dòng tiền của tập đoàn chưa
được thực hiện do chưa có một phương án triển khai cụ thể, đảm bảo nguyên tắc
nguồn tiền vừa được kinh doanh sinh lời, vừa đáp ứng được nhu cầu sử dụng thường
xuyên.
2.4.2. Khó khăn
Hiện nay, các công ty tài chính đang gặp phải những khó khăn là chưa có
những cơ chế đầy đủ cho hoạt động của mô hình này, điều đó thể hiện ở chỗ các công
ty tài chính chưa thực sự đóng vai trò điều hòa và khai thông các nguồn vốn nhằm
tích tụ đầu tư cho tổng công ty và các đơn vị thành viên trực thuộc, chưa có sự phối
hợp đồng bộ giữa các ban ngành chức năng về tài chính, kế toán của tổng công ty với
công ty tài chính. Ngoài ra sự hoạt động của các công ty tài chính còn chịu sự điều tiết
của Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng khác cho nên hiện nay mô hình công ty
tài chính trong tổng công ty còn gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện chức
năng chính của mình.
• Đối với huy động vốn: Do được quy định một cách hạn hẹp nên không thể
huy động vốn một cách rộng rãi, hơn nữa các nguồn đi vay khác lãi suất cao
hơn do đó gây bất lợi cho các Công ty tài chính. Theo quy chế hiện nay, các
Nhóm 1 Trang 23
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
công ty tài chính chỉ được tiếp nhận nguồn vốn trung và dài hạn. Nhưng với
điều kiện hiện nay ở Việt Nam nguồn vốn này rất hạn chế. Các ngân hàng
thương mại có chi nhánh trải rộng trên khắp toàn quốc có vị thế và uy tín
trong việc huy động vốn của dân nhưng cũng gặp nhiều khó khăn trong việc
huy động vốn trung và dài hạn.
• Đối với các công ty tài chính trong tổng công ty là đầu mối quan hệ tài chính
của tổng công ty và các công ty thành viên với các nguồn tài chính quốc tế.
Nhưng hiện nay các công ty tài chính trong tổng công ty chưa được mở tài
khoản ngoại tệ để giao dịch. Một thực tế trong tổng công ty có nhiều công ty
phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài, nhu cầu về ngoại tệ rất lớn. Nhưng sản
phẩm của các công ty này lại là nguyên liệu của công ty khác trong cùng tổng
công ty và những công ty tiếp nhận nguyên liệu này lại xuất khẩu hàng hóa ra
nước ngoài thu ngoại tệ. Để tạo sự chủ động cho tổng công ty, cần phải có cơ
chế cho phép công ty tài chính trong tổng công ty thực hiện chức năng “điều
hòa” sự bất cập này.
• Một khó khăn nữa là “đầu ra” của công ty tài chính. Hiện nay, mục tiêu thành
lập các công ty tài chính trong Tổng công ty nhằm khai thác mọi nguồn vốn
để hỗ trợ cho các công ty thành viên. Theo điều 79 Luật của các Tổ chức tín
dụng thì tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn
tự có, nhưng số khách hàng trong tổng công ty hạn chế, bản thân khái niệm
một khách hàng cũng chưa xác định được rõ ràng: cả tổng công ty là một
khách hàng hay mỗi công ty thành viên là một khách hàng.
• Với những dự án đầu tư lớn, công ty tài chính chưa được phép cho vay vốn,
trong khi các công ty tài chính trong tổng công ty có điều kiện nắm chắc khả
năng thực hiện những dự án này. Nếu cho phép công ty tài chính đứng ra cho
vay vốn cùng với các tổ chức tín dụng khác thì sẽ đạt hiệu quả cao. Một
nghiệp vụ giúp cho các công ty tài chính trong các tập đoàn ở các nước phát
triển là việc tài trợ vốn cho những khách hàng tiêu thụ sản phẩm của các công
ty thành viên. Nghiệp vụ này ở Việt Nam chưa được chú trọng, khai thác hết
điểm mạnh giúp công ty tài chính phát triển.
Hiện nay, chưa có một quy định về chế độ hạch toán, kế toán áp dụng cho các
công ty tài chính cũng là một khó khăn không nhỏ.
Nhóm 1 Trang 24
Tìm hiểu về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
• Đối với việc cho vay: Do không được cho vay quá 15% vốn tự có nên khả
năng cho vay thấp (do vốn tự có thấp, hơn nữa khách chủ yếu của các Công ty
tài chính là đơn vị hạch toán độc lập nên đối tượng cho vay bị hạn chế. Hơn
thế nữa việc cho vay phần lớn là dưới hình thức ngắn hạn do đó chưa thực sự
đem lại hiệu quả rõ rệt.
• Đối với kinh doanh ngoại hối: Do chưa được cấp phép nên gặp nhiều khó
khăn trong thực hiện cấp tín dụng cho các vấn đề có liên quan đến các yếu tố
nước ngoài như: đầu tư, loại hoạt động xuất nhập khẩu,…
• Chất lượng dịch vụ về tài chính tiền tệ: còn thấp do bản thân các Công ty còn
chưa thực sự nhập cuộc về lĩnh vực này.
• Khả năng sử dụng vốn của các công ty còn hạn chế, tỷ trọng tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng của các Công ty còn lớn, do đó doanh thu hằng năm của các
Công ty xuất phát từ các hoạt động này là chủ yếu, kéo theo nó là hạn chế về
hoạt động ngân quỹ.
Rõ ràng là các hoạt động nghiệp vụ mà các Công ty này thực hiện là hết sức
hạn chế. Nổi bật là hoạt động phát hành giấy tờ có giá chưa hề được thực hiện.
Mô hình công ty tài chính trong tổng công ty ở Việt Nam rất mới mẻ, các cán
bộ của công ty này phần lớn chưa trải qua kinh nghiệm, hơn nữa để có tầm hoạt động
rộng, các công ty tài chính nên trải rộng cán bộ rải rác.
2.4.3. Giải pháp kiến nghị
Đa dạng hóa các hoạt động, hiện đại hóa các nghiệp vụ, tăng cường các giải
pháp công nghệ hiệu quả, hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin tài chính ngân
hàng để nâng cao hiệu quả trong giao dịch, giảm thiểu chi phí và hạn chế rủi ro tới
mức thấp nhất.
Chủ động trong quá trình tìm kiếm khách hàng và các chiến lược marketing
để từ đó tạo ra được sự phát triển nhanh bền vững. Thường xuyên đổi mới phong cách
giao dịch, mở rộng mạng lưới, quan tâm đến khách hàng, tổ chức việc phân loại
khách hàng để có chính sách huy động vốn phù hợp và có hiệu quả.
Coi trọng các chiến lược phát triển nguồn nhân lực đặt trong công tác tuyển
dụng, đào tạo đội ngũ với chế độ đãi ngộ hợp lý và xây dựng môi trường làm việc văn
minh hiện đại, góp phần nâng cao bộ mặt công ty chỉ chuyên về lĩnh vực tài chính.
Đồng thời cũng có chính sách ưu đãi để thu hút nguồn nhân tài trong ngành tài chính.
Nhóm 1 Trang 25