Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-
S
Ố 4/2014
59
NHỮNG BIẾN CHỨNG HAY GẶP RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI MỌC LỆCH NGẦM
PHẠM CAO PHONG - Răng Hàm Mặt BV Thanh Nhàn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Răng số 8 hay còn gọi là răng khôn hàm dưới
thường mọc ở lứa tuổi 18-31 tuổi đây là lứa tuổi
trưởng thành nên răng 8 còn gọi là răng khôn, là tình
trạng bệnh lý thường gặp trong chuyên ngành răng
hàm mặt.
Theo nghiên cứu của Archer, Parant tỷ lệ số thanh
niên Mỹ, Pháp có răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm
khoảng 10-20%. Ở Việt Nam tỷ lệ này cao hơn, theo
điều tra Phạm Như Hải trên 2200 sinh viên lứa tuổi 18-
25 tỷ lệ này là 22,8%.
Bình thường răng khôn hàm dưới mọc thẳng, nếu
có đủ chỗ thì khi mọc bệnh nhân thường chỉ đau nhẹ,
nhưng đại đa số răng khôn hàm dưới khi mọc gây nên
những biến chứng tại chỗ cũng như toàn thân gây nên
hậu quả trước mắt cũng như lâu dài. Biến chứng tại
chỗ như viêm quanh thân răng, sâu mặt xa răng số 7,
nang xương hàm , biến chứng toàn thân như khít
hàm, nặng có thể nhiễm trùng máu nguy hiểm tính
mạng của bệnh nhân. Thêm vào đó do tính chất phức
tạp về vị trí, hình thể, liên quan với tổ chức giải phẫu
xung quanh cho nên việc phẫu thuật nhổ răng khôn
hàm dưới mọc lệch ngầm, giải quyết các tai biến còn
gặp nhiều phức tạp và khó khăn.
Mặt khác nhận thức người dân về những tác hại của
răng khôn hàm dưới chưa đúng mức, chưa biết được hết
những biến chứng nguy hiểm của răng khôn nên thường
khi răng gây tai biến rồi mới đi khám nên việc điều trị cũng
như khắc phục hậu quả của răng khôn rất phức tạp và tốn
kém cho bệnh nhân, do vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài
để đánh giá những biến chứng thường gặp của răng
khôn hàm dưới lệch ngầm.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm tất cả những bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, có
răng 8 hàm dưới mọc lệch, ngầm được khám và điều
trị tại ĐN Điều trị ngoại trú Răng Hàm Mặt BV Thanh
Nhàn.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2011-6/2012.
Số lượng 32 bệnh nhân.
2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt
ngang mô tả.
3. Xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y
học, xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 32 trường hợp RKHD mọc lệch,
ngầm trong đó có 27 BN phẫu thuật tại Đơn Nguyên
điều trị ngoại trú Răng Hàm Mặt – Bệnh viện Thanh
Nhàn, chúng tôi xin đưa ra một số kết quả nghiên cứu
như sau:
1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới.
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
Gi
ớ
i
Tuổi
Nam
N
ữ
Tổng
n
%
n
%
18
-
25
3
17,6
5
33,3
8
26
-
40
7
41,2
2
13,3
9
>40
7
41,2
8
53,4
15
T
ổ
ng s
ố
17
100
15
100
32
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy
nhóm tuổi >40 chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ nữ khám và
điều trị thấp hơn nam. Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05.
2. Lý do đến khám
Bảng 2. Lý do đến khám
Đau
nh
ứ
c
Lý do khác
Tổng
n
T
ỷ
l
ệ
%
T
ỷ
l
ệ
%
n
28
87,5
4
12,5
32 (100%)
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi lý do
đến khám do đau nhức chiếm tỷ lệ rất cao(87,5%).
3. Tư thế RKHD mọc lệch, ngầm
Bảng 3: Tư thế RKHD mọc lệch, ngầm
Tư th
ế
S
ố
lư
ợ
ng
T
ỷ
l
ệ
(
%)
L
ệ
ch g
ầ
n
22
68,7
L
ệ
ch xa
2
6,3
L
ệ
ch má
6
18,6
L
ệ
ch lư
ỡ
i
0
0
Ng
ầ
m th
ẳ
ng đ
ứ
ng
1
3,2
Ng
ầ
m ngang
1
3,2
Ng
ầ
m ngư
ợ
c
0
0
Răng l
ạ
c ch
ỗ
0
0
T
ổ
ng
32
100%
Nhận xét: Răng khôn hàm dưới mọc lệch gần
chiếm tỷ lệ cao nhất 68,7%, tiếp theo là răng khôn hàm
dưới mọc lệch má chiếm 18,6%, các tư thế khác ít gặp
hơn.
4. Biến chứng hay gặp của răng khôn hàm dưới
Bảng 4: Biến chứng hay gặp của răng khôn hàm
dưới
Bi
ế
n ch
ứ
ng
S
ố
lư
ợ
ng
T
ỷ
l
ệ
%
Viêm quanh thân răng 8
3
11,1
Sâu răng 7
14
51,8
Sâu răng 8
2
7,4
Viêm l
ợ
i
trùm răng 8
6
22,3
Viêm xương
0
0
Viêm mô t
ế
bào
0
0
Bi
ế
n ch
ứ
ng khác
2
7,4
T
ổ
ng s
ố
27
100
Nhận xét: Như vậy biến chứng sâu R7 chiếm tỷ lệ
rất cao (51,8%).
5. Phẫu thuật RKHD mọc lệch, ngầm
Bảng 5: Các kỹ thuật phẫu thuật RKHD mọc lệch,
ngầm
K
ỹ
thu
ậ
t
S
ố
lư
ợ
ng
T
ỷ
l
ệ
%
T
ạ
o v
ạ
t
6
22,2
T
ạ
o v
ạ
t, c
ắ
t đi
ể
m k
ẹ
t
16
59,2
M
ở
xương, c
ắ
t thân răng
3
11,1
M
ở
xương, c
ắ
t thân răng, chia
chân
2 7,5
T
ổ
ng
27
100
Nhận xét: Như vậy hầu hết các trường hợp phẫu
thuật chỉ cần tạo vạt và cắt điểm kẹt chiếm (59,2%).
Y H
C
TH
C HNH (914)
-
S
4/2014
60
6. Tai bin trong phu thut RKHD mc lch,
ngm
Bng 6: Tai bin trong phu thut RKHD mc lch,
ngm
Tai bi
n
S
l
ng
T
l
%
G
y chúp chõn rng
3
11,1
T
n thng xng
rng
2
7,4
Ch
y mỏu
0
0
Sang ch
n rng 7
2
7,4
Tai bi
n khỏc
0
0
Nhn xột: Trong 27 trng hp c phu thut
nh rng cú 3 trng hp gy chúp chõn rng. C 3
trng hp ny sau ú chỳng tụi dựng by chúp ly
chõn rng gy.
BN LUN
Phõn b bnh nhõn theo nhúm tui v gii: La
tui l mt trong nhng yu t quyt nh ch nh, tiờn
lng v phu thut. Nhng ngi tr tui cú sc
kho tt, xng rng v rng cha ct hoỏ, rng
cha c khoỏng hoỏ y , do vy vic m
xng, chia ct rng v by rng c thc hin d
dng hn.
Lý do n khỏm: Trong nghiờn cu ca chỳng tụi
lý do n khỏm do au nhc chim t l rt
cao(87,5%). nhng BN ny thng ó cú bin
chng sõu R7 do ú chỳng tụi sau khi nh rng 8
thng phi cha tu rng 7 v lm chp nờn rt gõy
tn kộm v kinh t cho BN.
Bin chng hay gp: Sõu R7 chim t l rt
cao(51,8%) iu ú cng núi nờn rng Bn n vi
chỳng tụi hu ht ó giai on mun nờn vic khc
phc hu qu do rng 8 rt tn kộm v phc tp.
Tai bin: Tai bin trong phu thut ca chỳng tụi
thỡ gy chúp chõn rng cú 3 trng hp. õy l nhng
rng cú chõn cong ngc chiu by sau ú chỳng tụi
dựng by chúp chõn rng ly i phn gy ú.
KT LUN
- Phõn b bnh nhõn theo nhúm tui v gii:
Tui >40 hay gp nht, n nhiu hn nam.
- Lý do n khỏm: au nhc chim t l cao nht.
- Bin chng: Sõu R7 chim t l cao nht.
- Tai bin: Gy chúp chõn rng hay gp nht.
TI LIU THAM KHO
1. Nguyn Vn Cỏt (1977), S hỡnh thnh v phỏt
trin rng, Rng Hm Mt, 1, trang 73-89.
2. Nguyn Vn D (1999), Nhn xột qua 100 trng
hp nh rng khụn hm di mc lch gõy bin chng,
Tp chớ Y hc Vit Nam, 10, trang 45-47.
3. Trn Vn Trng (2002), Nh cỏc rng hm di
ngm, Giỏo trỡnh tiu phu thut trong ming, tr.14-24
4. Melfi R.C. (1988), Tooth development, Oral
embryology and Microscopic anatomy,(8), pp.41-84.
5. Tetsh P., Wilfried W (1985), Operative extraction of
wisdom teeth, Wolfe medical publication Ltd, pp.215
420.
6. Lamey P.J, Lewis M.A.O. (1989), Wisdom teeth
removal. Diagnostic picture tests in dentistry. Wolfe
medical publication Ltd, pp.44.
NGHIÊN CứU MộT Số BIếN CHứNG TRÊN BệNH NHÂN TĂNG HUYếT áP KHáNG TRị
Mai Tiến Dũng - Học viện Quân y
Tóm tắt
Qua nghiên cứu 189 bệnh nhân tăng huyết áp đợc
điều trị tại Bệnh viện 103 trong đó có 114 bệnh nhân
tăng huyết áp kháng trị (nhóm nghiên cứu), 75 bệnh
nhân tăng huyết áp không kháng trị (nhóm chứng)
chúng tôi nhận thấy tăng huyết áp có những biến
chứng chính nh sau: biến chứng tim (76,3%), biến
chứng thận (24,4%), biến chứng não (21,1%) và biến
chứng mắt (44,7%) của nhóm tăng huyết áp kháng trị
cao hơn nhóm tăng huyết áp không kháng trị, với
p<0,05.
Từ khóa: Tăng huyết áp kháng trị, Bệnh viện 103.
Đặt vấn đề
Tăng huyết áp đang trở thành một vấn đề sức khỏe
trên toàn cầu do sự gia tăng tuổi thọ và tăng tần suất
các yếu tố nguy cơ. Tăng huyết áp ớc tính là nguyên
nhân gây tử vong 7,1 triệu ngời trẻ tuổi và chiếm
4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu (64 triệu ngời
sống trong tàn phế). Trên thế giới tỷ lệ tăng huyết áp
chiếm từ 8 đến 18% dân số (theo Tổ chức Y tế Thế
giới) thay đổi từ các nớc châu á nh Indonesia 6 -
15%, Malaysia 10 - 11%, Đài Loan 28%, tới các nớc
Âu - Mỹ nh Hà Lan 37%, Pháp 6 - 15%, Hoa Kỳ
24% ở Việt Nam, tần suất tăng huyết áp đang ngày
càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển, năm 2008 thì
tần suất tăng huyết áp ở ngời lớn Việt Nam là 25,1%.
Tăng huyết áp là bệnh mạn tính ảnh hởng đến cơ
thể từ từ và liên tục. Bệnh thờng gây những biến
chứng nặng nề, thậm chí gây tàn phế và tử vong nh:
đột quị não, bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, suy
tim, suy thận và rút ngắn tuổi thọ của con ngời nếu
không đợc điều trị đúng. Việc phát hiện sớm, điều trị
tốt làm giảm tỷ lệ tai biến do tăng huyết áp gây ra.
Bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị là nhóm bệnh
nhân còn cha đợc hiểu biết đầy đủ, cha thấy đợc
đề cập tới nhiều. Chính vì vậy, chúng tôi muốn tìm hiểu
tăng huyết áp kháng trị có những biến chứng gì để giúp
các bác sỹ thực hành lâm sàng có những đánh giá,
chẩn đoán chính xác bệnh lý và đa ra phơng pháp
điều trị thích hợp nhằm mục đích giảm tỷ lệ biến chứng
của tăng huyết áp kháng trị. Đề tài tiến hành nghiên
cứu nhằm mục tiêu:
Tìm hiểu một số biến chứng của tăng huyết áp
kháng trị.
Tổng quan
* Khái niệm tăng huyết áp
Thuật ngữ tăng huyết áp (THA) hay tăng áp lực
động mạch mô tả sự tăng cao kéo dài huyết áp động
mạch. Tuy nhiên, xác định chỉ số huyết áp (HA) nào
đợc coi là ngỡng cho chẩn đoán THA đến nay vẫn