Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

tóm tắt luận văn thạcđánh giá hiệu quả chuyển đổi lưới điện trung áp về cấp điện áp 22 kv và giải pháp thực hiện trong thời gian đến 2020, áp dụng kết quả nghiên cứu để tính toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.64 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

PHÍ QUANG TÙNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đánh giá hiệu quả chuyển đổi lưới điện trung áp về cấp điện áp 22 kV và giải pháp
thực hiện trong thời gian đến 2020, áp dụng kết quả nghiên cứu để tính toán cải tạo và
phát triển lưới trung áp của thành phố Thái Nguyên.
Chuyên ngành : Thiết bị, mạng & Nhà máy điện
Mã số : 60.52.50
THÁI NGUYÊN - 2013
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Kỹ tuật Công nghiệp Thái
Nguyên.
Cán bộ HDKH : PGS-TS. Nguyễn Như Hiển
Phản biện 1 : PGS-TS. Đặng Quốc Thống
Phản biện 2 : PGS-TS. Võ Quang Lạp
Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn, họp tại: Phòng cao
học số 02, trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
Vào 13 giờ 00 phút ngày 24 tháng 01 năm 2013.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm Học liệu tại Đại học Thái Nguyên
và Thư viện trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên.
MỞ ĐẦU
Cấp điện áp trung áp thực hiện nhiệm vụ phân phối điện cho một khu vực,
qua trạm biến áp cấp điện cho hộ sử dụng điện. Mạng lưới điện trung áp có nhiều
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của toàn hệ thống với các yếu tố
chính sau đây:
- Chất lượng điện năng
- Độ tin cậy cung cấp điện
- Giá thành đầu tư xây dựng
Hiện tại ở nước ta do điều kiện lịch sử để lại, lưới điện trung áp tồn tại khá
nhiều cấp điện áp ( 35, 22, 15, 10, 6) kV. Miền Bắc trước đây sử dụng các thiết bị


chủ yếu của Liên Xô cũ với các cấp điện áp 6, 22, 35 kV. Miền Nam chủ yếu sử
dụng thiết bị của các nước Mỹ, Nhật, Pháp với cấp điện áp 15 kV. Miền Trung
lưới điện mang cả 2 đặc điểm của miền Bắc và miền Nam trong đó cấp điện áp
15, 22 kV chiếm tỷ trọng nhiều hơn so với lưới 6, 10 kV. Hiện trạng này đã và
đang không đảm bảo được tính hợp lý trong vận hành và tính kinh tế của hệ thống
điện.
Xuất phát từ vấn đề trên, việc nghiên cứu lựa chọn cấp điện áp lưới trung áp
hợp lý đối với nước ta đã được đặt ra và tiến hành nghiên cứu từ thập niên 1970
cho đến ngày 24/3/1993 Bộ Năng lượng nay là Bộ Công Thương có quyết định số
149 NL/ KHKT chọn cấp điện áp chuẩn lưới trung áp cho toàn quốc là 22 kV.
Việc lựa chọn cấp điện áp trung áp hợp lý có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa
thực tiễn rất lớn, cụ thể mang lại nhiều lợi ích như :
1. Giảm thiểu và tiến tới ngăn ngừa nguy cơ về sự tồn tại lâu dài lưới điện
trung áp nhiều cấp gây khó khăn cho công tác vận hành, chế tạo thiết bị, cung cấp
vật tư đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh tế.
2. Do sớm lựa chọn cấp điện áp hợp lý, nên việc đồng nhất cấp lưới điện
trung áp đạt hiệu quả kinh tế cao, giảm bớt khó khăn chi phí do khối lượng lưới
trung áp của việt nam hiện nay chưa lớn.
3. Chí phí chuyển đối cấp điện áp trung áp về cấp điện áp lựa chọn sẽ được
bù đắp lại bằng lợi ích do giảm tổn thất điện năng, giảm chi phí vận hành, giảm
đầu tư lưới điện ở giai đoạn sau, đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện.
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá hiệu quả
chuyển đổi lưới điện trung áp của Việt Nam về cấp điện áp 22 kV trong giai đoạn
1994 đến nay và giải pháp thực hiện trong thời gian đến 2020, áp dụng kết quả
nghiên cứu để tính toán cải tạo và phát triển lưới trung áp của thành phố Thái
Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung nghiên cứu của luận văn:
Chương 1: Tổng quan về Hệ thống điện và hiện trạng lưới điện trung áp
Việt Nam
Chương 2: Đánh giá hiệu quả của việc chuyển đổi lưới điện trung áp về

cấp điện áp 22KV trong giai đoạn vừa qua, phương hướng thực hiện đến giai
đoạn 2020.
Chương 3: Các giải pháp thực hiện việc chuyển đổi cấp trung áp về 22 kV
giai đoạn đến 2020.
Chương 4: Áp dụng cải tạo và phát triển thành phố thành phố Thái Nguyên
– Tỉnh Thái Nguyên
Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG
VÀ HIỆN TRẠNG LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP VIỆT NAM
1.1. Hiện trạng nguồn điện
1.1.1. Cơ cấu sở hữu nguồn diện
STT
Chủ sở hữu
Công suất đặt
(MW)
Tỷ lệ
(%)
1
Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN)
11168
50,7
2
Công ty cổ phần có vốn của EVN/EVN
JSC
3748
17
3
Tập đoàn dầu khí Việt Nam/ Petro Viet
Nam

2715
12,3
4
Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng
sản Việt Nam/ Vinacomin
1046
4,8
5
Nhà đầu tư nước ngoài/ Foreign
Devolopers
1986
9
6
Nhà đầu tư trong nước khác/ Other Local
Devolopers
1366
6,2
Tổng
22029
100
(Trích báo cáo của tập đoàn điện lực Việt Nam)
1.1.2. Cơ cấu nguồn điện
STT
Loại hình nhà máy điện
Công suất đặt
(MW)
Tỷ lệ
(%)
1
Thuỷ điện/Hydro power

10037
45,5
2
Nhiệt điện than/coal fired
3371
15,3
3
Nhiệt điện dầu FO/FO oil fired
927
4,2
4
Tua bin khí chu trình hỗn
hợp/combined open cycle gas turbin
7395
33,6
5
Diesel
299
1,4
Tổng
22029
100
(Trích báo cáo của Tập đoàn điện lực Việt Nam)
1.1.3. Công suất đặt các nhà máy điện tính đến 31/12/2011
STT
Tên nhà máy
Công suất đặt
(MW)
Chủ sở hữu
Tổng công suất đặt toàn bộ

hệ thống điện
22029
I
Thuỷ điện – Hydro Power
10037
1
Sơn La
1600
EVN
2
Hoà Bình
1920
EVN
3
Tuyên Quang
342
EVN
4
Quảng Trị
64
EVN
5
PleiKrong
100
EVN
6
Ialy
720
EVN
7

Sê san 3
260
EVN
8
Sê san 4
360
EVN
9
Buôn tua Srah
86
EVN
10
Buôn Kuốp
280
EVN
11
Srêpok 3
220
EVN
12
Trị An
420
EVN
13
Đại Ninh
300
EVN
14
An Khê
160

EVN
15
Sông Tranh 2
190
EVN
16
Đồng Nai 3
180
EVN
17
Thác Bà
120
EVN JSC
18
Vĩnh Sơn
66
EVN JSC
19
Sông Hinh
70
EVN JSC
20
Thác Mơ
150
EVN JSC
21
A Vương
210
EVN JSC
22

Sông Ba Hạ
220
EVN JSC
23
Sê san 3A
108
EVN JSC
24
Bắc Bình
33
EVN JSC
25
Đa Nhim – Sông Pha
167
EVN JSC
26
Hàm Thuận
300
EVN JSC
27
Đa Mi
175
EVN JSC
28
Cửa Đạt
97
Local lpp
29
Nậm chiến 2
32

Local lpp
30
Bản Cốc
18
Local lpp
31
Bình Điền
44
Local lpp
32
Za Hưng
30
Local lpp
33
Hương Điền
54
Local lpp
34
Sông Côn
63
Local lpp
35
Krong - Hnăng
64
Local lpp
36
Srê pok 4
80
Local lpp
37

Đa Dâng 2
34
Local lpp
38
Cần Đơn
78
Local lpp
39
Srokphumieng
51
Local lpp
40
Hương Sơn
34
Local lpp
41
Mường Hum
30
Local lpp
42
Dăk Rtih
144
Local lpp
43
Sê san 4
63
Local lpp
44
Thuỷ điện nhỏ
300

Local lpp
II
Nhiệt điện than- Coal
fired
3371
1
Uông Bí
105
EVN
2
Uông Bí mở rộng 2
330
EVN
3
Phả Lại 1
440
EVN JSC
4
Phả Lại 2
600
EVN JSC
5
Ninh Bình
100
EVN JSC
6
Hải Phòng 1
300
EVN JSC
7

Quảng Ninh 1
300
EVN JSC
8
Na Dương
111
Vinacomin
9
Cao Ngạn
115
Vinacomin
10
Cẩm Phả
600
Vinacomin
11
Sơn Động
220
Vinacomin
12
Formosa
150
Local lpp
III
Nhiệt điện dầu- Oil fired
927
1
Thủ Đức
165
EVN

2
Cần Thơ
33
EVN
3
Ômôn 1
330
EVN
4
Hiệp Phước
375
Foreign lpp
5
Bourbon
24
Foreign lpp
IV
Tua bin khí, chu trình hỗn
hợp - combined open cycle
gas turbin
7395
1
Phú Mỹ I
1090
EVN
2
Phú Mỹ II.1
900
EVN
3

Phú Mỹ IV
450
EVN
4
Thủ Đức
128
EVN
5
Cần Thơ
150
EVN
6
Bà Rịa
389
EVN JSC
7
Nhơn Trạch I
465
Petro Vietnam
8
Nhơn Trạch II
750
Petro Vietnam
9
Cà Mau I
750
Petro Vietnam
10
Cà Mau II
750

Petro Vietnam
11
Phú Mỹ II.2 BOT
740
Foreign lpp
12
Phú Mỹ III BOT
740
Foreign lpp
13
VeDan
72
Foreign lpp
14
Đạm Phú Mỹ
21
Foreign lpp
V
Diesen
299
1
EVN’s Power Corporations
285
EVN
2
Amata
14
1.1.4. Sản lượng điện sản xuất (tính đến 31/12/2011)
STT
Nguồn

Sản lượng điện
sản xuất (Triệu
kWh)
1
Thuỷ điện – Hydro Power
28542
2
Nhiệt điện than- Coal fired
15878
3
Nhiệt điện dầu- Oil fired
2471
4
Tua bin khí, chu trình hỗn hợp -
combined open cycle gas turbin
44686
5
Diesen
61
6
Nhập khẩu/Import
5612
Tổng sản lượng điện
97250
1
Sản lượng điện EVN sản xuất
41146
2
Sản lượng điện EVN mua
56104

1.2. Hiện trạng lưới điện
1.2.1. Hệ thống truyền tải và phân phối điện
1.2.1.1 Hệ thống truyền tải
Mô tả
Đơn vị
Năm 2010
Năm 2011
Tổng chiều dài ĐZ 500kV
km
3758
3890
Tổng chiều dài ĐZ 220 kV
km
9399
10015
Tổng chiều dài ĐZ 110 kV
km
12594
13141
Tổng số MBA 500 kV
Máy
18
23
Tổng dung lượng MBA 500 kV
MVA
8400
10650
Tổng số MBA 220 kV
Máy
109

135
Tổng dung lượng MBA 220 kV
MVA
17977
22004
Tổng số MBA 110 kV
Máy
694
746
Tổng dung lượng MBA 110 kV
MVA
25420
27908
Tổng chiều dài đường dây trung
áp
km
129501
134966
Tổng chiều dài đường dây hạ áp
km
189898
319095
Tổng số MBA trung gian
Máy
915
815
Tổng dung lượng MBA trung
gian
MVA
14069

2393
Tổng số MBA phân phối
Máy
224076
239925
Tổng dung lượng MBA phân phối
MVA
37370
48797
1.2.2. Lưới điện Trung áp ( phân phối)
Đối với khối Phân phối điện thì nhằm nâng cao năng lực các doanh nghiệp
phân phối điện, phát triển dịch vụ khách hàng, 5 Tổng công ty phân phối điện do
EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ được thành lập năm 2010 trên cơ sở tổ chức lại
11 đơn vị phân phối điện của EVN. Các Tổng công ty hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con. Hiện nay EVN đang thực hiện chuyển đổi các công ty
con thành các công ty TNHH một thành viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
và phục vụ khách hàng của các doanh nghiệp trong khối phân phối và kinh doanh
điện.
Lưới điện trung áp (phân phối) của nước ta có nhiều cấp điện áp bao gồm:
110, 35, 22, 15, 10, 6 kV.
Cấu trúc lưới trung áp ở khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, khu công
nghiệp theo cấu trúc mạch vòng vận hành hở, các khu vực còn lại theo cấu trúc
hình tia, khu vực Hà nội đang thí điểm hệ thống “cáp sạch” tức là hệ thống cáp có
tiết diện lớn nối trực tiếp với 2 trạm 110 kV. TP Hồ Chí Minh xây dựng cấu hình
song song có cáp dự phòng để tăng cường ổn định cung cấp điện.
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC CHUYỂN ĐỔI
LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP VỀ CẤP 22 KV
TRONG GIAI ĐOẠN VỪA QUA - PHƯƠNG HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
2.1. Phương pháp luận và công cụ dánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật

Đánh giá việc xây dựng cải tạo lưới điện trung áp trên hai tiêu chuẩn kinh tế,
kỹ thuật.
2.1.1. Tiêu chuẩn kỹ thuật
2.1.2. Tiêu chuẩn kinh tế
2.1.2.1. Chỉ tiêu tỉ số lợi nhuận/chi phí (B/C)
2.1.2.2 Thời gian hoà vốn đầu tư
2.1.2.3 Tỷ lệ hoàn vốn nội tại ( IRR )
2.1.2.4. Chỉ tiêu hiện tại của lãi ròng (NPV)
2.1.2.5. Chi phí biên dài hạn (LRMC)
2.1.3. Những lý thuyết và công cụ sử dụng đánh giá
2.1.3.1. Dự báo nhu cầu phụ tải
2.1.3.2. Tóm tắt nội dung một vài phương pháp dự báo nhu cầu điện
a. Phương pháp hệ số đàn hồi theo nhịp độ tăng GDP
b. Phương pháp ngoại suy theo thời gian
c. Phương pháp so sánh đối chiếu
d. Phương pháp chuyên gia
e. Phương pháp tính trực tiếp
2.1.4. Xây dựng hàm chi phí tính toán hàng năm cho l
ưới
điện trung áp
2.1.4.1. Một vài giả thiết khi tính toán
2.1.4.2. Tổng vốn đầu

để xây dựng hệ thống cung cấp điện
2.1.4.3. Chi phí vận hành bảo d
ư
ỡng
2.1.4.4. Chi phí tổn thất điện năng
2 .1.5. Các điều kiện đưa vào sử dụng đánh giá
2.1.5.1. Đơn giá xây dựng

2.1.5.2. Giá điện
2.1.5.3. Hệ số chiết khấu, năm gốc quy đổi
2.1.5.4. Thời gian sử dụng công suất l ớn nhất và th ời gi an tổn t hất
công suất lớn nhất
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP
THỰ
C VIỆC CHUYỂN ĐỔI
CẤP TRUNG ÁP VỀ 22KV GIAI ĐOẠN
ĐẾN 2020
3.1.
Đặt vấn đề
Việc chuyển đổi cấp điện áp trung áp từ điện áp hiện hữu thành điện áp
quy chuẩn 22kV trong giai đoạn quá độ thực tế gặp rất nhiều khó khăn:
+ Áp lực về vốn đầu

: thông t
hường
trong giai đoạn quá độ, vốn đầu

để cải tạo và phát triển
lưới
điện của
phương
án cải tạo thành
lưới
22kV c ao
hơn
phương
án không cải tạo.

+ Trong giai đoạn hiện nay với cơ cấu tổ chức mới c ủa EVN, đặc biệt là
việc đẩy mạnh công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp kinh doanh điện. Đối
với các doanh nghiệp quan điểm về lợi ích kinh tế
thường được
xem xét trong
giai đoạn ngắn, trong khi đó việc cải tạo và phát triển
lưới
điện theo định
hướng
chuẩn hoá thành cấp điện áp 22kV đem lại lợi ích kinh tế xét trong giai
đoạn dài. Do vậy nếu không có những cơ chế chính sách của nhà
nước
trong gi
ai đoạn tới, vấn đề chuyển đổi cấp điện áp trung áp thành cấp điện áp 22kV sẽ
gặp nhiều khó khăn.
+ Vấn đề cấp điện liên tục: trong giai đoạn quá độ, việc cung cấp điện cho
phụ tải có thể bị gi án đoạn trong thời gian cắt điện để cải tạo nâng cấp. Do
vậy việc cải tạo và phát triển
lưới
điện cần có kế hoạch cụ thể, chi tiết và phối
hợp đồng bộ với các kế hoạch khác để giảm số giờ cắt điện.
+ Tiêu chuẩn kỹ thuật
lưới
22kV: do cấp điện áp 22kV mới
đưa
vào vận
hành ở Việt Nam, do vậy c ác tiêu c huẩn kỹ thuật
lưới
22kV vẫn còn đang
được

tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện.
+ Cấu trúc
lưới
điện: đối với những khu vực
lưới
điện đã phát triển, do
ảnh
hưởng
của cấu trúc
lưới
trung áp bao gồ m 2 cấp (cấp trung gian và phân
phối tải) đã định
trước,
việc cải tạo và phát triển theo mô hình một cấp điện áp
trung áp, dẫn tới cấu trúc
lưới
điện bị thay đổi. Mặt khác một số khu vực có
cấu trúc trung tính cách ly, nay chuyển sang sử dụng
lưới
điện trung áp trung
tính trực tiếp nối đất, do vậy cán bộ quản l ý và vận hành c ần có thời gian để
thích nghi với cấu trúc
lưới
mới.
+ Nguồn điện: trong giai đoạn quá độ nguồn cung cấp điện phải đáp ứng
cho kết cấu
lưới
điện hiện tại,vừa phải thoả mãn cấp nguồn c ho
lưới
22kV

mới, do vậy trong thực tế vấn đề nguồn cấp điện trong một số
trường
hợp cần
được
nghiên cứu cụ thể chi tiết tránh hiện
tượng
quá tải nguồn cấp hoặc khô
ng có nguồn 22kV cho
lưới
22kV dự kiến phát triển.
3.2 Các giải pháp thực hiện đến năm 2020
3 .2 .1. Các nguyên tắc cơ bản
+ Kiên quyết áp dụng mô hình một cấp điện áp. Quan điểm này phải
được
chỉ đạo quán triệt. Trong các đề án quy hoạch điện lực tỉnh hoặc báo cáo đầu

cần phải luận chứng rõ những vùng trong giai đoạn quy hoạch cần cải tạo
lên 22kV, những vùng cải tạo ở giai đoạn sau.
+ Đối với khu vực cải tạo, thiết bị
lưới
điện
như:
máy biến áp,TU, TI,
máy cắt…
đưa
ra từ quá trình cải tạo
được
chuyể n về khu vực
chưa
cải tạo để

tận dụng hết khấu hao thiết bị.
+ Xây dựng các trạm cung cấp hợp lý có nguồn 22kV để sẵn sàng cấp điện
cho
lưới
22kV.
+ Xây dựng các tuyến trung áp 22kV, sau đó phát triển các trạm biến áp
tiêu thụ, cải tạo những khu vực có chất
lượng lưới
trung áp không đảm bảo các
chỉ tiêu kinh tế-Kỹ thuật thành
lưới
điện 22kV.
+ Xây dựng mới các tuyến
đường
dây, trạm biến áp và các thiết bị theo
quy chuẩn 22kV, khi có đủ điều kiện chuyển lên vận hành cấp 22kV.
+ Việc cải tạo
lưới
điện là quá trình lâu dài, thực hiện theo hình thức xác
định rõ khu vực cần cải tạo và thực hiện cải tạo dứt điểm vùng cải tạo đó.
+ Đối với các tỉnh có địa bàn rộng, mật độ phụ tải nhỏ thì phải luận chứng
lựa chọn cấp điện áp 35kV hoặc 22kV làm cấp phân phối, tuyệt đối không
được
dùng hai cấp điện áp phân phối để phát triển
lưới
điện ở khu vực này.
Quá trình quá độ mạng phân phối chia thành 3 khu vực có đặc điểm khác
nhau:
+ Khu vực 1: là khu vực mạng trung áp đã phát triển. Đặc điểm của khu
vực này là

lưới
trung áp hiện đã phủ kín, trong giai đoạn tới yêu cầu chủ yếu là
tăng khả năng nguồn và khả năng tải c ủa c ác tuyến dây để đáp ứng nhu cầu
phụ t ải.Việc cải tạo chuyể n đổi theo mô hình 1 cấp điện áp 22kV khu vực này
gặp nhiều khó khăn.
+ Khu vực 2: là khu vực mạng trung áp đang phát triển. Do khu vực này
mạng phân phối đang trong gi ai đoạn hình thành, nên việc áp dụng mô hì nh
phân phối cấp 1 cấp điện áp t
ương
đối thuận lợi.
+ Khu vực 3: là khu vực bắt đầu phát triển mạng trung áp. Đây là khu vực
dễ dàng áp dụng mô hình một cấp điện áp.
Các giải pháp về trạm nguồn, tr ạm phân phối và
đường
dây trung áp mỗi
khu vực là khác nhau.
3.2.2. Giải pháp về trạm nguồn
3.2.3 Giải pháp về trạm phân phối
3 .2 .4. Giải pháp về đ
ư
ờng dây
3.2.4.1. Lưới trung áp 35kV
+ Đối với
lưới
35kV nằm trong khu vực mà quy hoạch xác định cải tạo
thành 22kV, khi cải t ạo giữ nguyên kết cấu 3 pha 3 dây, vận hành ở chế độ
trung tính nối đất tại trạm nguồn.
+ Việc xây dựng các nhánh rẽ 2 pha 35kV (trung tính cách ly) cần phải
thoả mãn điều kiện về độ không đối xứng cho phé p của
lưới

ở chế độ vận
hành bình
th
ư
ờng(≤ 5%).
+ Có thể xây dựng
lưới
điện 35 kV trung tính trực tiếp nối đất cho khu
vực đã có trạm nguồn nối đất trực tiếp phía 35 kV.
3.2.4.2. Lưới trung áp khu vực điện áp 15,10,6 kV
a) Đ
ư
ờng dây trên không - đ
ư
ờng dây bọc
+ Khu vực l
ưới
15 kV:
Lưới
điện cần
được
xây dựng và cải tạo với kết
cấu 3 pha 3 dây hoặc 3 pha 4 dây theo quy chuẩn
lưới
22 kV với chế độ trung
tính nối đất trực tiếp.
+ Khu vực
lưới
hiện hữu là 6,10kV:
Lưới

điện cần
được
xây dựng và cải
tạo với kết cấu 3 pha 3 dây theo quy chuẩn
lưới
22 kV. Khi làm việc ở cấp
điện áp 6,10kV
lưới
điện vận hành ở chế độ tr ung tính các h ly. Khi chuyể n
về làm việc ở cấp điện áp 22 kV
lưới
điện vận hành ở chế độ trung tính nối đất
tại trạm nguồn.
b) Cáp ngầm và cáp vặn xoắn
Đối với những khu vực xây dựng, cải tạo l à cáp ngầm và cáp vặn xoắn
có cấp điện áp hiện hữu nhỏ hơn điện áp 22 kV, cần lập báo cáo đầu

theo 2
phương
án.
-
Phương
án dùng điện áp danh định bằng điện áp phân phối hiện hữu.
-
Phương
án dùng điện áp danh định bằng điện áp 22 kV.
Trê n cơ sở so sánh ki nh tế - tài chính, ứng với thời gian chuyển đổi về
điện áp 22kV để quyết định
phương
án tối

ưu
nhất.
3.3.
Lộ trình giảm thiểu số cấp điện áp ở lưới trung áp
3 .3 .1. Lộ trình giảm thiểu số cấp điện áp khu vực miền Bắc
3.3 .2. Lộ trình giảm thi ểu số cấp đ ện khu vực miền Trung và miền nam
CHƯƠNG 4
ÁP DỤNG CẢI TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
4.1.1. Vị trí địa lý, hành chính
Về mặt địa hình: Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Bắc
Nam, thấp dần xuống phía nam và chấm dứt ở đèo Khế. Cấu trúc ở vùng núi phía
Bắc chủ yếu là đá phong hoá mạnh tạo thành nhiều hang động, thung lũng nhỏ.
Phía tây có dãy núi Tam Đảo. Ngoài ra còn có dãy Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Cạn
chạy theo hướng Đông Bắc- Tây Nam đến Võ Nhai tạo nên vùng ẩm ướt ít mưa
và còn có dãy núi Bắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam. Mặc dù là tỉnh
trung du miền núi nhưng địa hình tỉnh Thái Nguyên không phức tạp so với các
tỉnh khác trong vùng. Đây cũng là một trong những thuận lợi của tỉnh trong việc
canh tác nông lâm nghiệp, phát triển kinh tế- xã hội mà nhiều tỉnh trung du miền
núi phía bắc khác không có.
4.1.2. Tài nguyên khí hậu
4.1.3. Tài nguyên khoáng sản
4.2. Hiện trạng nguồn và lưới điện tỉnh Thái Nguyên
4.2.1. Nguồn điện
Hiện tại, tỉnh Thái Nguyên được cấp điện từ 2 nguồn:
+ Nguồn điện mua từ Trung Quốc
+ Nguồn điện Việt Nam
*Nguồn điện Việt Nam: Tỉnh Thái Nguyên hiện tại được cấp điện từ:
Thuỷ điện Thác Bà (công suất 3x36MW) qua đường dây 110 kV Thác Bà-

Tuyên Quang - thái nguyên dài 90 km, dây dẫn ACI85.
- Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn (công suất 2x57,5MW) do Tập Đoàn than-
khoáng sản Việt Nam (TKV) làm chủ đầu tư Nhà máy vào vận hành năm 2006,
được đấu vào thanh cái 110 kV - trạm 220kV Thái Nguyên, hoà vào lưới điện
quốc gia.
- Cấp điện từ trạm 220kV Sóc Sơn qua đường dây 110 kV Sóc Sơn - Gò
Đầm.
- Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có nhà máy thuỷ điện Hồ Núi Cốc có công
suất thiết kế 3x630 kw, đã đưa vào vận hành năm 2008, công suất của nhà máy
phát lên lưới 22kV cấp điện cho khu vực ngoại thị thành phố Thái Nguyên.
*Nguồn điện mua Trung Quốc: theo hợp đồng mua bán điện đã ký:công suất
mua tối đa 200MW, trong vòng 10 năm(đến 2017) truyền tài qua các đường dây
220kV: sử dụng một mạch đường dây mạch kép dài 205 km, dây dẫn AC400 &
AC2x330mm2 Hà Giang-Tuyên Quang - thái nguyên & sử dụng một mạch đường
dây mạch kép Tuyên Quang-Bắc Kạn-Thái Nguyên dài 130km dây phân pha
AC2x330mm2. Các đường dây này đấu nối về trạm biến áp 220kV Thái Nguyên.
Hiện tại phần lớn phụ tải của tỉnh Thái Nguyên được cấp điện từ nguồn điện mua
từ Trung Quốc, phần phụ tải Thái Nguyên còn lại được cấp điện từ nguồn điện
Việt Nam. Điện năng mua từ Trung Quốc được cấp cho hầu hết các trạm 110 kV
Thái Nguyên trừ trạm 110kV Gia Sàng) và cấp ngược lên phía bắc cho trạm Phú
Lương và tỉnh Bắc Kạn.
Trong năm 2010, do tình trạng căng thẳng thiếu điện của cả nước nguồn điện
mua Trung Quốc qua lưới 220kV qua đường Hà Giang công suất mua đã lên tới
380MW. Tuy nhiên việc huy động mua công suất tối đa này chi xảy ra trong vòng
1 tuần. Theo số liệu cung cấp của Trung tâm điều độ hệ thống điện Miền Bắc,
trong tổng số công suất mua điện Trung Quốc 380MW: chỉ có 260MW tải về
trạm 220kV Thái Nguyên cấp điện cho toàn bộ phụ tải tỉnh Thái Nguyên khoảng
120MW tải về trạm 220kV Sóc Sơn cấp điện cho Hà Nội. Trong trường hợp mua
công suất 380MW điện của Trung Quốc thì cả 2 máy biến áp trạm 220kV Thái
Nguyên đều nhận điện Trung Quốc.

4.2.2. Lưới điện trung áp
Lưới điện trung thế tỉnh Thái Nguyên bao gồm các cấp điện áp 35, 22, 10,
kV.
- Lưới 35kV bao gồm các lộ đường dây 35kv sau các trạm 110 kV, hiện tại
lưới 35kV đã phủ khắp các huyện của tỉnh. Tổng chiều dài lưới 35kV là 916,6 km
Lưới 22kV hiện có chủ yếu tập trung ở thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công
và huyện Định Hoá. Tổng chiều dài lưới 22kV là 542,0 km.
- Lưới 10kV hiện có ở các huyện : Phổ Yên, Phú Bình, Phú Lương, Đại Từ.
Tổng chiều dài lưới l0 kV là 291,9 km.
- Lưới 6kV vẫn còn tồn tại ở huyện Đồng Hỷ (sau TG Chùa Hang), thị xã
Sông công (một số xuất tuyến 6kV sau trạm 110kV Gò Đầm cấp cho các trạm
khách hàng), huyện Phổ Yên (sau TG Vòng Bi). . Tổng chiều dài lưới 6kV hiện
có là 128,5 km.
- Đường trục hạ thế có tổng chiều dài là 5071 km
Các bộ tụ bù đã được lắp đặt trên cả lưới 6,10,35kV để nâng cao cosф, giảm
tổn thất và cải thiện chế độ điện áp cho các lộ đường dây dài tải công suất lớn
Tổng dung lượng bù trên lưới trung áp là 84.900 k VAR
4.3. Tính toán cải tạo lưới điện trung áp
4.3.1 Nguồn cấp và đường dây, TBA phân phối cần cải tạo nâng cấp lên
22 kV ( sơ đồ lưới điện chi tiết tại phụ lục số 01a,b,c,d)
4.3.1.1. Nguồn cấp:
Hiện tại trên lưới điện tỉnh thái nguyên ta có tổng cộng 08 TBA 110 kV
(E6.1-E6.8). Nên việc cấp nguồn 22 kVcho lưới điện cần cải tạo cũng hết sức
thuận tiện không gặp nhiều khó khăn . Theo tính toán ta có
+ Lưới điện hiện thuộc TBA TG Chùa hang (phụ lục 01a) sẽ được cấp nguồn
bởi ĐDK 472 E 6.2
+ Lưới điện hiện thuộc TBA TG Đại Từ (phụ lục 01b) sẽ được cấp nguồn bởi
ĐDK 473 E6.3 và 472 TBA TG Quán vuông .
+ Lưới điện hiện thuộc TBA TG Phố cò (phụ lục 01c) sẽ được cấp nguồn bởi
ĐDK 472 E6.3 và ĐDK 473 E6.7.

+Lưới điện hiện thuộc TBA TG Phú Bình (phụ lục 01d) : đây là trạm TG có
công suất lớn nhất việc cấp nguồn 22kV sẽ có 2 phương án
Phương án 1: cải tạo TBA TG Phú bình thành 35/22 kV.
Phương án 2: Cấp điện 22kV từ ĐDK 473 E6.4.
4.3.1.2 Số lượng đường dây và TBA Phân phối
STT
Tên Trạm biến áp
Cấp
điện
áp
(kV)
Công
Suất
Chiều dài đường dây (m)
Tổng
AC
35
AC 50
AC 70
AC
95
AC
120
AC
150
I
TBA TG ĐẠI TỪ
35/10
2500
1600

8969
6055
8350
23374
ĐDK 971
Trục chính
1
Trung Na
160
2
Đại Từ 1B
180
3
Kho Bạc
50
4
Ủy ban
160
5
Trung Hòa
180
6
Đại Từ 1A
400
7
Sân tập
250
8
Bưu điện
50

Nhánh Vạn thọ
9
Hùng sơn 3
180
10
Hùng sơn 2
100
11
Tân Thái 3
75
12
Quặng mới mốt
400
13
Thái Sơn
100
14
Dốc đỏ
100
15
Tân Thái 4
160
16
Núi Cốc
250
17
Thủy sản
180
Nhánh Khôi Kỳ
18

Bàn cờ
400
19
Mỏ kẽm khôi kỳ
320
20
Gò vai
100
21
Khôi kỳ 2
100
22
Khôi kỳ 3
250
23
Khôi kỳ 1
180
24
Cuốn cờ
75
25
Tân Yên
50
26
Na Hang
160
27
Na Hồng
100
28

Na Buôn
160
II
TBA TG PHỐ CÒ
35/10
7500
ĐDK 972
7460
1830
9290
Trục chính
1
Phố cò 2
250
2
Cty Cp bao bì
180
3
Xí nghiệp 1-5
560
4
Hữu Nghị
31,5
5
Phố cò 3
180
6
Tân Khánh
100
7

Đông Sinh
250
8
Đắc Sơn 1
320
9
Xóm Chùa
250
10
CQT Xóm chùa
100
11
Phố cò 3
180
12
Xi măng Đồng Tiến
320
13
Xi măng Đồng Tâm
320
14
Quảng Ninh
160
15
Kho Bạc
50
16
Bơm tăng áp
160
17

Cầu Vong
180
18
Nam Thái
250
19
Ba hàng
560
20
Bưu điện Phổ yên
50
Nhánh Việt Đức
21
Kho Bạc
50
22
TT y tế dự phòng
250
23
Phố cò 5
100
24
Phố cò 4
250
25
Phố cò 6
320
26
Thị xã Sông Công
320

27
UB xã Sông công
160
28
Bưu điện Sông
công
50
29
Đơn vị 209
180
30
Trường Việt Đức
2*320
31
Phú xá
180
Nhánh T79
32
Chợ cũ
160
33
Trạm kiot
160
34
Huyện đội
180
35
Bệnh viện đa khoa
250
36

Viện 91
250
37
Đồng Tiến 4
320
38
Xí nghiệp gạch
160
39
Xóm Đấp
180
40
Xóm Bến
250
41
Đắc Sơn
250
42
T79
180
43
TT nghiên cứu gia
cầm
400
44
Tân Hòa
250
45
Vạn Phái
320

ĐDK 973
46
Phố cò 1
320
47
Trường Hải
100
48
SX thiết bị CN
Sông công
250
49
Hoàn mỹ
250
50
Xóm Bẫy
100
51
HTX Phố Mới
250
52
Vân Thượng
400
53
Văn hóa 1
320
54
Tân Quang 2
180
55

Thống nhất
180
56
Xăng dầu
180
II
TBA TG PHÚ
BÌNH
35/10
2x 4000
ĐDK 971
1705
30452
8992
41149
Trục chính
1
Phương độ
180
2
Tân Sơn 1
18
3
Tân Sơn 2
180
4
Nghiền
160
5
Quyết Tiến

160
6
Huyện 1
320
7
Bưu điện
50
8
Chợ Huyện
250
9
Nước Sạch
100
10
Làng vầu
160
11
Xóm Giàn
100
12
Làng ngò
100
13
Xóm Hân
160
14
Giếng Mật
180
Nhánh Núi Đảng
15

Làng nguyễn
180
16
Lương phú 2
180
17
Thanh lương
160
18
Lương phú 1
180
19
Bình định
100
20
Thanh Ninh
180
21
Bằng cầu
100
22
Phú Thanh
180
23
Nam Hương
180
24
Xóm Quyết tiến
180
25

Núi Đảng
180
26
Phẩm
180
27
An Thành
180
Nhánh Kha Sơn
28
Huyện 2
250
29
Đình Cả
180
30
May TNG
1000
31
Mai Sơn
100
32
Kha Sơn
250
33
Tân Thành
160
34
Kim Sơn
180

35
Trại Điện
180
36
Xóm Soi
180
ĐDK 972
22792
22792
37
Kiều Chính
100
38
Kim Sơn
180
39
Kim Đĩnh
160
40
Tân Kim
100
41
Tân Thành
180
42
Viện Phong
250
43
Làng trại
180

44
Xóm Trại
180
45
Đồng Trúc
100
46
Đèo Khê
100
47
Quyên Hóa
180
48
Xóm Thông
100
49
Tân Khánh 3
160
50
Tân Tiến 1
180
51
Phố Chợ
160
52
Na Tú
250
53
Tân Khánh 2
160

54
Làng Ngò
160
55
Làng Tranh
180
56
Na ry
180
ĐDK 974
16477
16477
57
Bảo Lý
250
58
Úc Kỳ
100
59
Nhã Lộng
250
60
Úc Kỳ 2
180
69721
61
Úc Kỳ 3
180
62
Ngọc Long 1

100
63
Ngọc Long 4
100
64
Nga My 1
250
65
Nga My 3
180
66
Nga My 2
180
TBA TG CHÙA
HANG
35/6
4800
ĐDK 673
2500
2500
1
Quân khu
250
2
TT Chùa hang
250
ĐDK 675
22471
6707
29178

Trục chính
3
Thi trấn B
250
4
Bệnh viện
250
5
Cty CP GAP
250
6
Quân khu 1B
250
7
Dân cư quân khu
250
8
E 651
400
9
XN May 20
100
10
Nhà văn hóa QK1
400
11
Núi voi 1
320
12
Quân khu 1

560
13
A 53
50
14
Bệnh viện B
160
15
Bơm hóa thượng
100
16
Bệnh viện 2
180
Nhánh Khe mo
4836
17
Linh nham
180
18
Phú Thịnh
160
19
Phúc Thành
180
20
Lữ 575
320
21
Khe Mo 3
180

22
Khe Mo 2
75
23
Khe Mo
250
24
Khe Mo 4
180
25
Khe Mo 5
180
26
Khe Mo 7
250
27
Khe Mo 6
250
28
NM chè Khe Mo
180
ĐDK 677
2336
2964
5300
29
Bưu điện Đ Hỷ
50
30
Chùa Hang 5

160
31
Đồng Bẩm 2
560
32
Chùa Hang 4
250

×