Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. BCC: Hợp tác kinh doanh
2. BOT: Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao
3. BT: Xây dựng – Chuyển giao
4. BTO: Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh
5. CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
6. ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
7. ĐTTTNN: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
8. FDI: Đầu tư trực tiếp
9. KCN: Khu công nghiệp
10. KH&ĐT: Kế hoạch và Đầu tư
11. QLNN: Quản lý nhà nước
12. UBND: Ủy ban nhân dân
13. WTO: Tổ chức thương mại thế giới
14. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 2
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TỪ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HƯNG YÊN 2
1.1. Một số nét khái quát về tỉnh Hưng Yên 2
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh 2
1.1.1.1.Vị trí địa lý và tiềm năng về vị trí địa lý 2
1.1.1.2.Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch 2
1.1.2.Đặc điểm về kinh tế - xã hội 4
1.1.1.3.Cơ sở hạ tầng 4
1.1.1.4.Tình hình kinh tế 5
1.1.1.5.Dân số và lao động 7
1.1.1.6.Các lĩnh vực văn hóa – xã hội 7
1.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hưng Yên 9
1.2.1. Tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh 9
1.2.1.1. Quy mô vốn đầu tư 9
1.2.1.2. Theo hình thức đầu tư FDI 11
1.2.1.3. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế 12
1.2.1.4. Các đối tác đầu tư tại Hưng Yên giai đoạn 2008 – 2012 13
1.2.1.5. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa bàn đầu tư 15
1.2.2. Thực trạng triển khai thực hiện các dự án FDI 16
1.2.2.1.Vốn thực hiện 16
1.2.2.2.Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh 17
1.2.2.3.Tình hình thu hồi, chấm dứt hoạt động của các dự án FDI 17
1.3. Công tác quản lý vốn FDI của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2008 - 2012 18
1.3.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 18
1.3.2. Các chính sách khuyến khích ưu đãi hoạt động FDI trên địa bàn tỉnh 19
1.3.3. Công tác xây dựng cơ chế quản lý và các bước triển khai thủ tục hành chính 21
1.3.4. Công tác xúc tiến, vận động đầu tư 21
1.3.5 Công tác quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 22
1.4 Đánh giá công tác thu hút và sử dụng vốn FDI ở Hưng Yên 22
1.4.1. Những kết quả đạt được 22
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
1.4.2. Những hạn chế 27
1.4.3. Nguyên nhân 30
1.4.3.1. Nguyên nhân khách quan 30
1.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan 31
CHƯƠNG 2 34
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN 34
2.1. Định hướng thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên đến năm 2020 34
2.1.1. Định hướng của tỉnh về phát triển kinh tế đến năm 2020 34
2.1.1.1.Quan điểm phát triển 34
2.1.1.2. Các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể 36
2.1.2. Định hướng thu hút, sử dụng và quản lý vốn FDI trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm
2020 37
2.1.2.1. Quan điểm chung 37
2.1.2.2. Phương hướng thu hút và sử dụng vốn FDI có hiệu quả 40
2.1.3. Ma trận SWOT những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội, thách thức của
tỉnh trong thu hút FDI đến năm 2020 41
2.1.4. Dự báo nhu cầu vốn FDI cho tới năm 2020 44
2.2. Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI ở Hưng Yên 44
2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch thu hút FDI hợp lý 44
2.2.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý vốn FDI 46
2.2.3. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư
47
2.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý FDI 48
2.2.5. Tăng cường vận động, xúc tiến đầu tư 49
2.3. Một số kiến nghị với Chính Phủ 50
KẾT LUẬN 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2008 -
2012 5
Bảng 1.2: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế tỉnh Hưng yên giai đoạn 2008 – 20126
Bảng 1.3: Tình hình gia tăng dân số tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2008 – 2012 7
Bảng 1.4: Tình hình thu hút FDI tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2008 – 2012 10
Bảng 1.5: Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2008 - 2012 11
Bảng 1.6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành của Hưng Yên giai đoạn 2008
– 2012 12
Bảng 1.7 : Các quốc gia đầu tư FDI vào Hưng Yên qua các năm 2008-2012 14
Bảng 1.8: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa bàn ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2008 – 2012 15
Bảng 1.9: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện giai đoạn 2008 – 2012 16
Bảng 1.10: Tình hình triển khai các dự án FDI giai đoạn 2008 - 2012 17
Bảng 1.11: Đóng góp của các ngành kinh tế vào ngân sách nhà nước ở tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2008 - 2012 23
Bảng 1.12: Đóng góp của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài vào GDP của tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2008 - 2012 25
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Tăng trưởng và phát triển là mục tiêu hang đầu của tất cả các quốc gia trên
thế giới, là thước đo về sự tiến bộ trong mỗi quốc gia. Trong đó vốn lại là điều kiện
tiên quyết cho sự tăng trưởng và phát triển. Chính vì thế để tận dụng không chỉ
nguồn lực trong nước mà cả những nguồn lực, vốn ngoài nước để huy động cho đầu
tư và phát triển là một bước đi đúng đắn của các nước đang phát triển như Việt
Nam.
Đầu tư nước ngoài là một giải pháp hữu hiêu, một lợi thế mà các nước đi sau
có thể tận dụng để phát triển thay vì phải mất hàng trăm năm tích lũy. Đối với tỉnh
Hưng Yên trong những năm vừa qua, kinh tế đã có sự thay đổi đáng khích lệ, tốc độ
tăng trưởng GDP cao, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển cơ sở hạ
tầng. Trong đó nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) góp phần quan trọng
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, việc thu hút và sử dụng vốn
FDI trong thời gian qua cũng còn nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, em chọn đề tài nghiên
cứu: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”. Do hiểu biết
còn nhiều hạn chế nên bài chuyên đề tốt nghiệp không thể tránh khỏi những sai sót.
Em mong có được những nhận xét, đánh giá của các thầy, cô nhằm hoàn thiện đề tài
này.
Trên cơ sở nghiên cứ những vấn đề lý luận thực tiễn về quản lý nhà nước về
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở phạm vi quốc gia cũng như trên địa bàn tỉnh,
chuyên đề này đề xuất những phương hướng, giải pháp giúp nâng cao hiệu quả thu
hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Chuyên đề tập trung nghiên cứu thực tiễn về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
qua các năm từ 2008 đến 2012, sử dụng chủ yếu phương pháp thu thập số liệu, phân
tích, tổng hợp, so sánh, … trên cơ sở quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà Nước, đồng thời thừa kế có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình
nghiên cứu có liên quan. Nội dung chính của chuyên đề thực tập được chia làm 2
chương:
Chương I: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên
Chương II: Một số giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TỪ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
1.1. Một số nét khái quát về tỉnh Hưng Yên
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh
1.1.1.1. Vị trí địa lý và tiềm năng về vị trí địa lý
Hưng Yên có đặc điểm địa hình tương đối bằng phẳng, nằm trong vùng đồng
bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh. Hưng Yên là cửa ngõ phía Đông của Hà Nội, là trục giao
thông quan trọng nối các tỉnh Tây-Nam Bắc bộ (Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định,
Thanh Hoá…) với Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh. Bên cạnh đó, Hưng Yên
gần các cảng biển Hải Phòng, Cái Lân; Sân bay quốc tế Nội Bài, giáp ranh với các
tỉnh và thành phố Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương, Bắc Ninh và Hà Nam.
- Vị trí của tỉnh nằm ở khu vực trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, là một trong 8
tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nằm trên hành lang kinh tế
Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng và Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội –
Hải Phòng, có điều kiện khá thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Có lợi thế
cạnh tranh về vị trí địa lý đối với các tỉnh trong khu vực trong việc giao thương trao
đổi hàng hóa đối với các tỉnh thành trong nước và quốc tế.
- Đất đai của tỉnh bằng phẳng, màu mỡ, nằm trong vùng có điều kiện thời tiết
tương đối thuận lợi, phù hợp cho nhiều loại cây trồng cho năng suất cao, cây có giá
trị kinh tế cao, tạo ra một khối lượng hàng hóa nông sản lớn, chất lượng cao phục
vụ cho thị trường trong nước và quốc tế.
- Có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng (đường bộ, đường sắt, đường
sông), có trục vành đai (3, 4, 5) của Hà Nội chạy qua.
1.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch
Hưng Yên mang đặc trưng của một tỉnh đồng bằng, không có đồi, núi, không
có biển, địa hình tương đối bằng phẳng. Đất nông nghiệp 61.037 ha, trong đó đất
trồng cây hàng năm 55.645 ha (chiếm 91%), còn lại là đất trồng cây lâu năm, mặt
nước nuôi trồng thuỷ sản, đất chuyên dùng và đất sử dụng cho các mục đích khác.
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
Đất chưa sử dụng khoảng 7.471 ha, toàn bộ diện tích toàn tỉnh đều có khả năng
khai thác và phát triển sản xuất nông nghiệp.
Hưng Yên là một tỉnh được bao bọc bởi sông Hồng và sông Luộc, nên có
nguồn nước ngọt vô cùng dồi dào. Nguồn nước mặt cũng hết sức phong phú (sông
Hồng có lưu lượng dòng chảy 6.400m
3
/s). Hưng Yên có nguồn than nâu (thuộc bể
than nâu vùng đồng bằng sông Hồng) có trữ lượng rất lớn (hơn 30 tỷ tấn) hiện chưa
được khai thác, và khá khó khăn tuy nhiên đây cũng là một tiềm năng lớn cho phát
triển ngành công nghiệp khai thác than.
Có thể nói, xét về điều kiện địa hình tự nhiên, tài nguyên du lịch của Hưng
Yên kém phong phú và hấp dẫn hơn so với nhiều địa phương khác. Tuy nhiên, bù
lại Hưng Yên lại là khu tập trung nhiều di tích lịch sử nổi tiếng. Theo thống kê của
tỉnh thì trên toàn tỉnh có hơn 1.210 di tích lịch sử và văn hóa, trong đó có 159 di tích
được xếp hạng quốc gia, cùng hàng ngàn tài liệu và hiện vật cổ có giá trị. Đặc biệt
quần thể di tích Phố Hiến, Đa Hòa – Dạ Trạch, khu tưởng niệm lương y Hải
Thượng Lãn Ông, nhà tưởng niệm đồng chí Nguyễn Văn Linh, nhà thờ bà Hoàng
Thị Loan là nguồn tài nguyên du lịch văn hóa rất có giá trị cho phát triển du lịch.
Một trong những điểm nhấn về đầu tư phát triển du lịch của tỉnh trong thời
gian tới đó là việc khu đại học Phố Hiến được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành
lập tại quyết định số 999/QĐ-TTg, theo quy hoạch khu đại học Phố Hiến có diện
tích khoảng 1.000 ha, với quy mô khoảng 80.000 sinh viên có khoảng từ 500 đến
1000 cán bộ, nhân viên của các cơ sở nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ từ
nhiều nơi trên cả nước chuyển về đây. Tin tưởng rằng khi phố cổ Phố Hiến được
trung tu, khu đại học Phố Hiến đi vào hoạt động sẽ tạo nên một Phố Hiến vừa cổ
kính vừa hiện đại, góp phần tái tạo hình ảnh “thứ nhất kinh kỳ, thứ nhì phố hiến” đã
đi vào văn thơ.
Bên cạnh đó UBND tỉnh chỉ đạo các ngành tiến hành trung tu, tôn tạo các di
tích lịch sử như cụm di tích Đa Hòa – Dạ Trạch, Hải Thượng lãn ông để bảo tồn
vẻ đẹp về văn hóa này của tỉnh.
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
1.1.2.Đặc điểm về kinh tế - xã hội
1.1.1.3. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của Hưng Yên trong những năm qua không ngừng được nâng
cấp, tu bổ, đó cũng là một trong những nhân tố đóng góp cho nhịp độ tăng trưởng
kinh tế của tỉnh, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước
đầu tư sản xuất kinh doanh vào địa bàn tỉnh. Tỉnh đã quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng
cho tất cả các ngành như: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, giao thông, văn hóa, y
tế, giáo dục… và được thể hiện cụ thể như sau:
- Đối với ngành nông-lâm nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất, cây trồng, vật
nuôi đã được nâng cấp. Hệ thống thủy lợi được đầu tư, cải tạo, nâng cấp. Công tác
phòng chống lũ lụt được thực hiện tốt. Một số công trình thủy lợi của trung ương
trên địa bàn như: Trạm bơm La Tiến, Trạm bơm Mai Xá, nâng cấp trạm bơm Triều
Dương A… Bên cạnh đó, vùng đã xây dựng các vùng chuyên canh như trồng rau,
cây ăn quả… ở các khu vực như Quảng Châu thị xã Hưng yên (nay là thành phố
Hưng Yên), từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư vào chế biến nông
sản, thực phẩm…
- Hệ thống giao thông luôn được tỉnh thường xuyên quan tâm và đó là nhiệm
vụ quan trọng trong cơ sở hạ tầng. Hiện nay trên địa phận phía bắc của tỉnh có 23
km quốc lộ 5A và trên 20km đường sắt Hà Nội - Hải Phòng rất thuận tiện để ra
cảng biển quốc tế Hải Phòng, sân bay quốc tế Nội Bài, đi Hà Nội, Quảng Ninh.
Trên địa bàn còn có trục đường 39 nối giữa quốc lộ 5A qua thành phố Hưng Yên
đến quốc lộ 1A, cuối năm 2004 cầu Yên Lệnh qua sông Hồng xây dựng xong và đã
trở thành một trục giao thông quan trọng nối các tỉnh Đông Bắc - Bắc Bắc Bộ với
các tỉnh Tây - Nam Bắc Bộ. Các tuyến giao thông đường tỉnh, huyện, liên xã, liên
thôn được phân bố tương đối đồng đều và hợp lý trên địa bàn tỉnh, đến nay đã nhựa
hóa gần 80%. Bao bọc phía Tây và Nam của tỉnh có 2 tuyến giao thông đường thủy
quan trọng qua sông Hồng và sông Luộc dọc hai bên sông có trên 15 bến bốc xếp
đang hoạt động.
- Hệ thống lưới điện, nguồn nước trên địa bàn tỉnh tương đối phát triển và
đồng bộ, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng sử dụng điện và nước. Đến
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
nay, toàn tỉnh đã có 6 trạm biến áp 110kVA với tổng công suất 432.000 kVA, 5
trạm biến áp trung gian 35/10kVA với tổng công suất 24.100kVA, 1104,53km
dường dây trung áp và 1.473 trạm biến áp phân phối với tổng công suất
591.512kVA
- Cơ sở hạ tầng của ngành dịch vụ phát triển tương đối đồng đều và toàn diện
bao gồm vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng, tài chính, kho bạc mặc dù vậy
mạng lưới giao thông cũng không ngừng được cải tạo, nâng cấp để phù hợp với nhu
cầu phát triển kinh - xã hội.
- Dịch vụ vận tải hàng khách và hàng hóa phát triển đa dạng, chất lượng vận
tải hành khách được nâng lên, lượng hành khách sử dụng xe buýt ngày một tăng.
Khối lượng vận chuyển hàng hóa tăng, hàng luân chuyển tăng, hành khách vận
chuyển tăng, hành khách luân chuyển giảm.
1.1.1.4. Tình hình kinh tế
Về tốc độ tăng trưởng: Trước năm 2008, cụ thể là giai đoạn từ năm 2001
đến năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP toàn tỉnh bình quân đạt trên 11%/ năm.
Nhưng đến giai đoạn 2008 – 2012, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu nên tốc độ tăng trưởng ở giai đoạn này đã giảm xuống đáng kể so với giai
đoạn trước đó. Năm 2009 và năm 2012 tốc độ tăng trưởng đạt rất thấp so với kế
hoạch đề ra dẫn tới tốc độ tăng trưởng giai đoạn này chỉ đạt 10,1%/năm so với Kế
hoạch trên 12%/năm. Minh chứng ở bảng dưới đây
Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2008 - 2012
Đơn vị: %
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Tốc độ tăng trưởng
GDP thực tế
12,33 7 12,11 11,58 7,71
Tốc độ tăng trưởng
GDP kế hoạch
12,5 11 11-12 11,8 12,5
Về cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế của Hưng Yên chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vu, giảm tỷ trọng Nông – Ngư nghiệp. Điều này
phù hợp với xu thế của quá tŕnh công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
Bảng 1.2: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế tỉnh Hưng yên giai
đoạn 2008 – 2012
Đơn vị: %
Năm
Ngành
2008 2009 2010 2011 2012
Nông – Ngư nghiệp 27,95 26,30 24,70 23,80 20,84
Công nghiệp – xây dựng 42,17 43,00 44,3 45,00 47,78
Dịch vụ 29,88 30,70 31,00 31,20 31,68
Tổng cộng 100 100 100 100 100
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên)
Hoạt động đầu tư: Với lợi thế giao thông đi lại và vị trí địa lý thuận lợi, tỉnh
Hưng yên chủ chương đầu tư mạnh vào các KCN. Hiện tại trên địa bàn tỉnh Hưng
yên có 19 KCN đã được chính phủ phê duyệt, trong đó 2 KCN đã đi vào hoạt động
ổn định và cơ bản được lấp đầy đó là KCN Phố Nối A, KCN Phố Nối B. Ngoài ra
các KCN Minh Đức, KCN Minh Quang, đang trong giai đoạn thu hút đầu tư.
Các dự án sử dụng nguồn vốn OAD tiếp tục được quan tâm triển khai như: Dự án
Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường tại các thị trấn đang triển khai giai
đoạn 2 và đang phối hợp với các bộ, ngành liên quan chuẩn bị xây dựng kế hoạch
giai đoạn 3; dự án Hệ thống cấp nước thành phố Hưng Yên đang đẩy nhanh thi
công; dự án năng lượng nông thôn tại 48 xã đang thi công hoàn thiện,
Hoạt động xuất nhập khẩu: Trong những năm qua Hưng Yên không ngừng
đạt được những bước tiến đáng kể trong hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất
nhập khẩu của tỉnh Hưng Yên có tốc độ tăng trưởng cao về cả mặt hàng, thị trường
và giá trị xuất nhập khẩu. Giai đoạn 2008 – 2012 tốc độ phát triển hoạt động xuất
nhập khẩu xấp xỉ gần 50% tuy nhiên quy mô vẫn còn hạn chế tuy nhiên tăng rất
nhiều qua các năm. Năm 2010 kim ngạch xuất nhập khẩu chỉ đạt 474 triệu USD
nhưng đến năm 2012 kim ngạch của tỉnh đã nâng lên con số 1.095 triệu USD. Mặt
hàng xuất nhập khẩu vẫn không có nhiều thay đổi từ năm 2008 cho đến năm 2012
là các mặt hàng về may mặc, quần áo, dày dép và các đồ thủ công mỹ nghệ. Thị
trường xuất khẩu không chỉ dừng lại ở một số quốc gia đã quên thuộc như Mỹ,
Trung Quốc, các quốc gia châu Á mà còn mở rộng thì trường ở tại một số quốc gia
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
châu Âu và châu Mỹ. Điều này góp phần không nhỏ cho thu ngân sách của Tỉnh,
năm 2012 đạt 4.307 tỷ đồng.
1.1.1.5. Dân số và lao động
Hưng Yên thuộc khu vực Sông Hồng, là một tỉnh có dân số đông, mật độ dân
số luôn đứng trong top 10 tỉnh có mật độ dân số cao nhất cả nước. Tính đến 2012
Hưng Yên có khoảng 1.172 triệu người, mật độ bình quân khoảng 1,266 người/km
2
,
tốc độ tăng dân số trong những năm gần đây luôn duy trì ở mức dưới 1%.
Bảng 1.3: Tình hình gia tăng dân số tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2008 – 2012
Đơn vị: nghìn người
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Dân số 1128,7 1139,4 1150,1 1161,1 1172,4
Mật độ dân số 1,123 1,230 1,242 1,254 1,266
Tốc độ tăng dân số 0.99% 0.95% 0.94% 0,95% 0,98%
(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên)
Thực hiện các chính sách, các chương trình về việc làm từ năm 2006 thì
đến giai đoạn 2008 - 2012, tỉnh Hưng Yên mỗi năm luôn tạo thêm việc làm mới
cho hơn 24 nghìn lao động, đặc biệt năm 2012 là 26 nghìn lao động đẩy số lượng
lao động trên địa bàn tỉnh Hưng Yên lên 9,5 vạn lao động. Trong số đó phải kể đến
3,5 vạn lao động tham gia vào các doanh nghiêp và các dự án có nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài đóng góp một phần không nhỏ vào chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh.
1.1.1.6. Các lĩnh vực văn hóa – xã hội
Công tác giáo dục và đào tạo trong năm qua đã đạt được nhiều thành tích khá
tiêu biểu. Quy mô trường lớp ổn định, mạng lưới giáo dục ở các cấp học, bậc học
được phủ kín, phù hợp và đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Toàn tỉnh hiện có
174 trường mầm non (tăng 02 trường so với năm học trước), 169 trường tiểu học,
170 trường trung học cơ sở, 37 trường trung học phổ thông, 11 trung tâm giáo dục
thường xuyên, 5 trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, 161 trung tâm giáo
dục cộng đồng, 19 trường chuyên nghiệp. Chất lượng giáo dục toàn diện được giữ
vững, duy trì Hưng Yên thuộc tốp các tỉnh có chất lượng giáo dục và đào tạo dẫn
đầu toàn quốc. Năm 2012, Hưng Yên là 1 trong 9 tỉnh toàn quốc đăng ký và hoàn
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi ở toàn bộ các huyện và thành
phố. Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2011 - 2012. Năm học qua, tỉnh Hưng Yên
có 59 học sinh tham gia đội tuyển thi chọn học sinh giỏi quốc gia của tỉnh và đạt
được 43 giải, trong đó có 03 giải nhì, 25 giải ba và 15 giải khuyến khích. Đặc biệt
trong kỳ thi tuyển sinh đại học năm 2012 Hưng Yên có 04 học sinh đạt điểm thủ
khoa. Đội ngũ nhà giáo được đảm bảo về số lượng, cân đối ở các ngành học, cấp
học và ngày càng được nâng cao về chất lượng. Công tác xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia tiếp tục được quan tâm đẩy mạnh. Năm 2012, có thêm 23 trường
được công nhận đạt chuẩn quốc gia (6 trường mầm non, 6 trường tiểu học, 7 trường
THCS và 4 trường THPT), nâng tổng số số trường đạt chuẩn quốc gia của tỉnh lên
208 trường (mầm non 39 trường, tiểu học 103 trường, THCS 57 trường, THPT 9
trường). Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát các hoạt động giáo dục và đào tạo
được tăng cường. Tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh vào lớp 10.
Công tác đào tạo nghề được quan tâm, tăng quy mô, đa dạng hoá các hình thức dạy
nghề. Tích cực triển khai Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đào tạo
và hỗ trợ việc làm, phát triển sản xuất, toàn tỉnh hiện có 40 cơ sở dạy nghề. Năm
2012 dạy nghề cho 47.000 lao động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt kế hoạch
46%.
Tổ chức tốt các hoạt động thông tin cổ động, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao chào mừng các ngày lễ kỷ niệm của đất nước như 67 năm ngày Cách mạng
Tháng Tám và Quốc khánh mồng 2/9 Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” tiếp tục được thực hiện sâu rộng. Các hoạt động văn
hoá, văn nghệ diễn ra sôi động, phục vụ nhu cầu hưởng thụ của nhân dân. Công tác
quản lý lễ hội được quan tâm, các lễ hội diễn ra đảm bảo vui tươi, lành mạnh, an
toàn và tiết kiệm. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" ở cơ
sở tiếp tục khởi sắc, tỷ lệ Làng, khu phố văn hoá đạt 81%, tỷ lệ gia đình văn hoá đạt
86%. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động múa và tổ chức các buổi biểu
diễn, giao lưu văn nghệ và chiếu phim khắp các địa phương. Đang triển khai đầu tư
xây dựng các công trình văn hoá trọng điểm của tỉnh. Đã tổ chức lễ động thổ xây
dựng Tượng đài cố Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh. Đang triển khai thực hiện nhóm
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
dự án số 4 thuộc Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị đô thị cổ
Phố Hiến gắn với phát triển du lịch. Dự án Khu liên hợp thể thao của tỉnh đã có nhà
đầu tư đăng ký thực hiện theo hình thức Hợp đồng BT.
Phong trào thể dục thể thao quần chúng được duy trì thường xuyên. Tham gia các
giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế giành được 95 huy chương các loại.
Công tác tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch được đẩy mạnh, số lượt khách
du lịch đến tỉnh 170 nghìn lượt người, tăng 17% so với năm trước, trong đó 5,9
nghìn lượt khách quốc tế.
Công tác báo chí, phát thanh và truyền hình hoạt động đa dạng và phong phú,
truyền tải kịp thời các thông tin về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội quan trọng của
Đảng, Nhà nước và của tỉnh tới người dân.
1.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hưng Yên
1.2.1. Tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh
1.2.1.1. Quy mô vốn đầu tư
Với lợi thế là một tỉnh đồng bằng giáp danh thủ đô Hà Nội, Hưng Yên được
các doanh nghiệp nước ngoài chú trọng đầu tư từ lâu. Lượng vốn đầu tư vào Hưng
Yên biến động không ngừng qua các năm.Tính từ 1995 đến trước năm 2007, Hưng
Yên có khoảng 85 dự án FDI với tổng vốn đầu tư là 515,959 triệu USD. Nhưng sau
khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO năm 2007, tình hình thu
hút FDI có sự thay đổi lớn cả về chất lượng và số lượng so với giai đoạn trước năm
2007, trong giai đoạn này Hưng Yên đã thu hút được 145 dự án với tổng vốn đầu tư
là 1.415,5 triệu USD
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
Bảng 1.4: Tình hình thu hút FDI tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2008 – 2012
Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm
2008 2009 2010 2011 2012 Tổng
1 Tổng số dự án Dự án 44 20 23 32 26 145
2 Tổng vốn đăng
ký
Triệu USD 612,0 77,3 35,2 414,5 276,6 1.415,5
3 Vốn thực hiện Triệu USD 403 22,1 7,8 202,9 134,9 770,7
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên)
Từ bảng trên có thể thấy rằng, sau khi chính thực gia nhập WTO năm 2007
thì năm 2008, tình hình vốn đầu tư vào tỉnh đã tăng lên đột biến và gần như cao
nhất từ trước cũng như sau đó, đạt tổng số là 612 triệu USD. Tuy nhiên, cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu năm 2009 lại là một cú sốc mạnh làm giảm mạnh lượng
vốn đầu tư vào Việt Nam nói chung cũng như Hưng Yên nói riêng. Năm
2009,lượng vốn đầu tư FDI vào Hưng Yên giảm xuống 77,3 triệu USD, giảm 8 lần
so với năm 2008 sau khi đạt kỉ lục. Và đến 2010, lượng vốn đầu tư FDI xuống sâu
là 35,2 triệu USD, giảm 17 lần so vơi năm 2008. Sau cuộc khủng hoảng, tình hình
kinh tế có sự phục hồi nhanh chóng, lượng vốn đầu tư FDI vào Hưng Yên lại có dấu
hiệu tăng mạnh, năm 2011 là 414,5 triệu USD và năm 2012 là 276,5 triệu USD.
Cùng với sự biến động lớn về tổng lượng vốn đầu tư vào tỉnh, số lượng dự
án được đầu tư cũng thay đổi theo từng năm. Số lượng dự án biến động tăng giảm
tương đương lượng tổng vốn đầu tư. Tuy nhiên biên độ biến động về số lượng dự án
không lớn. Năm 2008 với số lượng dự án lớn nhất là 44 dự án, gấp đôi số lượng dự
án thấp nhất giai đoạn 2008-2012 là 20 dự án.
Từ bảng số liệu trên ta cũng có thêm một nhấn xét quan trọng đó là năm
2008-2009, số lượng dự án đầu tư FDI đầu tư tập trung lượng lớn vào ngoài khu
công nghiệp.Tuy nhiên tổng lượng vốn lại tập trung ở các khu công nghiệp, điều
này cho ta thấy, trong KCN, số lượng 1 dự án đầu tư với khối lượng vốn rất lớn.Tuy
nhiên giai đoạn sau 2010, dường như các doanh nghiệp nước ngoài đã nhìn thấy sự
phát triển hơn từ các KCN tập trung. Bởi vậy mà số lượng cũng như tổng lượng vốn
đầu tư ngày càng tập trung vào các khu công nghiệp. Có lẽ đây là một xu hướng
đúng đắn cho sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa.
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
1.2.1.2. Theo hình thức đầu tư FDI
Với tổng số lượng vốn đầu tư không nhỏ, FDI đầu tư vào Hưng Yên với 3 hình
thức: 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh và hợp đồng hớp tác
kinh doanh.
Bảng 1.5: Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2008 - 2012
STT Hình thức đầu tư
Số dự
án
Vốn đầu tư Tỷ trọng (%)
Dự án
Vốn đầu
tư
1 Doanh nghiệp 100% FDI 122 1.122,2 84,13 79,26
2 Doanh nghiệp liên doanh 17 275,3 11,72 19,46
3 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 6 18 4,15 1,28
Tổng cộng 145 1.415,5 100 100
(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên)
Qua biểu đồ 1.5 có thể thấy, trong cơ cấu các hình thức FDI vào Hưng Yên
thời gian qua thì hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm ưu thế nhất
với 122 trên tổng số 145 dự án chiếm 84,13% số dự án đầu tư vào tỉnh giai đoạn
này(và chiếm 79,26% tổng số vốn). Hình thức liên doanh chỉ chiếm chiếm 19,46%
tổng số vốn FDI. Còn hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ chiếm 1,28% tổng
số vốn FDI. Phải nói rằng việc nâng cao tỉ trọng của hình thức Hợp đồng hợp tác
kinh doanh là một bài toán khó cho một tỉnh còn nghèo và ít cơ hội đầu tư như
Hưng Yên. Ngay cả trong cả nước, có rất ít các tỉnh thu hút được lượng lớn các dự
án hợp tác kinh doanh từ các doanh nghiệp nước ngoài. Trong khi đó hình thức liên
doanh dần dần bộc lộ những yếu kém và nhược điểm khó có thể khắc phục ngay
như bất đồng về điều hành hay ngay trong việc góp vốn giữa các bên. Có thể nói uy
tín và phong cách của Doanh nghiệp trong nước không đủ mạnh để giúp chúng ta
thu hút được các dự án từ hình thức Hợp đồng kinh doanh.
Thực trạng trên đòi hỏi tỉnh cần phải có những chính sách khuyến khích phát
triển các hình thức liên doanh, hợp đồng kinh doanh và các hình thức khác nhằm
nâng cao khả năng hợp tác sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước để
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
họ có thể học tập những kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và tiếp thu những khoa
học công nghệ của các doanh nghiệp nước ngoài…
1.2.1.3. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế
Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Hưng yên trong giai đoạn 2008 –
2012 đang dần phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội chung của cả nước
cũng như thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đinh hướng của tỉnh.
Nhằm khai thác lợi thế của tỉnh, cơ cấu ngành nghề trong thu hút FDI đã phản ánh
được việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa,
xây dựng Hưng yên trở thành một trung tâm kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch
vụ của khu vực. Xuất phát điểm là một tỉnh thuần nông nhưng trong giai đoạn 2008
– 2012, số dự án FDI đầu tư vào ngành Nông nghiệp lại quá yếu và thiếu. Minh
chứng qua bảng sau:
Bảng 1.6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành của Hưng Yên giai đoạn
2008 – 2012
STT Ngành, lĩnh vực Số dự án
Tổng vốn
đầu tư
Tỷ trọng (%)
Dự án
Vốn đầu
tư
1 Nông – Ngư nghiệp 6 18,1 4,13 1,28
2 Công nghiệp – xây dựng 124 1281,1 85,52 90,51
3 Dịch vụ 15 116,3 10,35 8,21
Tổng số 145 1.415,5 100 100
(Nguồn: Sở kế hoạch và đàu tư tỉnh Hưng Yên)
Từ bảng trên ta thấy được nguồn vốn FDI đầu tư vào Hưng Yên đa phần đều
tập trung ở ngành công nghiệp – xây dựng với các dự án sản xuất thiết bị máy, chế
tạo lắp ghép linh kiện điện tử, xây dựng khu đô thị Đại học Phố Hiến, … Điều này
sở dĩ cũng do chính sách thu hút đầu tư, chính sách ưu đãi đối với các dự án sản
xuất công nghiệp. Một ví dụ điển hình là chính sách miễn thuế nhập khẩu, miễn
thuế linh kiện. phụ tùng trong vòng 5 năm nếu các doanh nghiệp FDI nhập khẩu để
chế tạo máy phục vụ cho việc xuất khẩu. Còn Doanh nghiệp trong nước chỉ được
miễn thếu nếu trong nước không sản xuất được. Cũng từ chính sách này, các doanh
nghiệp FDI trong ngành chế tạo phương tiện vận tải có rất nhiều lợi thế bới thuế
suất đánh vào oto, xe máy thường rất cao có thể lên tới 100%.
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
Ngành nông – ngư nghiệp gần như không có nhiều dự án. Các dự án này đều
là chế biến nông sản và sản xuất thức ăn chăn nuôi với quy mô vừa và nhỏ. Với 6
dự án về nông nghiệp, thủy sản với số vốn 18,1 triệu USD (1,15% tổng vốn đầu tư)
thì đây chính là sự bất hợp lý về cơ cấu kinh tế của tỉnh Hưng Yên. Đây là xu thế tất
yếu của cả nước tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng việc duy trì phát triển của nông
nghiệp – thủy sản góp phần nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, đảm bảo cho
việc chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung. Việc thiếu quan tâm tới thu hút các
dự án FDI vào ngành nông nghiệp là một mặt yếu cần phải khắc phục của tỉnh.
Ngành dịch vụ trong những năm trước khi Việt Nam gia nhập WTO thì gần như
không xuất hiện trong bản đồ FDI ở tỉnh Hưng Yên, tuy nhiên trong những năm gần
đây, các dự án FDI đầu tư vào lĩnh vực này đang ngày càng trở lên nhiều hơn. Đây
là một điểm sáng trong cơ cấu đầu tư FDI của Hưng Yên giai đoạn này.
1.2.1.4. Các đối tác đầu tư tại Hưng Yên giai đoạn 2008 – 2012
Các Quốc gia đầu tư FDI vào Việt Nam rất đa dạng, hiện có tổng số 16
Quốc Gia với 3 nước chính là Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, tập trung các
nước ở khu vực châu Á
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
Bảng 1.7 : Các quốc gia đầu tư FDI vào Hưng Yên qua các năm 2008-2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng số
dự án
Tổng vồn
đầu tư
(nghìn USD)
Hàn Quốc 21 10 6 5 4 46 102.212
Nhật bản 12 3 11 19 16 61 1.167.547
Anh 1 - - - - 1
Trung Quốc 6 4 4 4 3 21 117.968
Bruney 1 - - - - 1
Mauritirus 1 - 1 - - 2
Đan mạch - 1 - 1 - 2
Thái - 1 - 2 - 3
Đài Loan - - 1 1 - 2
Úc - - - - 1 1
Ucraina - - - - 1 1
Canada 1 - - - - 1
Ý 1 - - - - 1
TBN - 1 - - - 1
Hà Lan - - - - 1 1
(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên)
Trong tổng số 16 quốc gia đầu tư FDI vào Hưng Yên có thể thấy các nhà
đầu tư ở châu Á, đặc biệt là Nhật Bản chiếm tỷ trọng lớn nhất về số dự án đầu tư
cũng như tổng lượng vồn đầu tư với 61 dự án/tổng số 145 dự án và 1.167.547 nghìn
USD. Hầu hết các dự án đầu tư của Nhật Bản đều thuộc linh vực sản xuất linh kiện
điện tử, các chi tiết máy, …Chiếm vị thế số 2 về số lượng dự án là Hàn Quốc với 46
dự án, đóng góp 102.212 nghìn USD vào tổng lượng vốn đầu tư FDI của tỉnh.Thứ
ba về số lượng dự án nhưng lại đứng thứ hai về lượng vốn đầu tư là Trung Quốc với
21 dự án và 117.968 nghìn USD. Hai quốc gia Hàn Quốc và Trung Quốc lại tập
trung đầu tư vào lĩnh vực may mặc và sản xuất linh kiện xe máy, ô tô, … Bên cạnh
3 Quốc gia này thì còn rất nhiều các Quốc gia khác đang nhìn thấy tiềm năng Phát
triển của tỉnh như Thái Lan, Đan Mạch, Đài Loan…
Với lực lượng lao động dồi dào của nước ta hiện nay, rất nhiều doanh
nghiệp, tập đoàn xuyên quốc gia đều chọn Việt Nam là một địa điểm đầu tư tốt và
lâu dài. Hưng Yên cũng nằm trong vành đai phát triển kinh tế phía Bắc nên việc các
doanh nghiệp chọn Hưng Yên để đầu tư là một lựa chọn đúng đắn nhưng xét về
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
lượng vốn đổ vào tỉnh trong giai đoạn này là không nhiều. Nếu chỉ so với tỉnh anh
em như tỉnh Hải Dương thì đã có nhiều sự chênh lệch. Hầu hết các quốc gia đầu tư
nhiều là các quốc gia đến từ châu Á, các doanh nghiệp từ châu Âu đầu tư vào tỉnh
còn rất khiêm tốn và có lượng vốn rất nhỏ. Một phần do cơ chế và môi trường đâu
tư của tỉnh Hưng Yên còn nhiều mặt hạn chế. Đây cũng là một thách thức đòi hỏi
Tỉnh phải có cơ chế, chính sách để thu hút các doanh nghiệp từ châu Âu đến đâu tư
nhiều hơn trong thời gian tới.
1.2.1.5. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa bàn đầu tư
Tại Hưng Yên, các nhà đầu tư nước ngoài thường tập trung đầu tư vào các
KCN có địa thế tốt, giao thông thuận lợi, giao thương tốt với các tỉnh lân cận hoặc
gần Hà Nội. Chính vì thế hầu hết các dự án đều rơi vào các KCN thuộc các huyện
Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ, còn lại các huyện và thành phố Hưng Yên gần như
không có nhiều các dự án FDI. Điều đó được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.8: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa bàn ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2008 – 2012
STT Địa bàn
Số dự
án
Tổng vốn đầu tư
( triệu USD)
Tỷ trọng (%)
Số dự
án
Số vốn đầu
tư đăng ký
1 Thành phố Hưng Yên 5 8,1 3,45 0,57
2 Huyện Văn Giang 7 21,2 4,83 1,50
3 Huyện Văn Lâm 53 386,9 36,55 27,33
4 Huyện Mỹ Hào 32 511,6 22,07 36,14
5 Huyện Yên Mỹ 36 412,9 24,83 29,17
6 Huyện Khoái Châu 5 14,7 3,45 1,04
7 Huyện Kim Động 3 44,0 2,07 3,11
8 Huyện Ân Thi 1 3,9 0,69 0,28
9 Huyện Tiên Lữ 1 5,1 0,69 0,36
10 Huyện Phù Cừ 2 7,1 1,37 0,50
Tổng cộng 145 1.415,5 100 100
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên)
3 Huyện Ân Thi, Tiên Lữ, Phù Cừ đều nằm sâu trong nội hạt cộng thêm
đường giao thông không đáp ứng được nhu cầu của nhiều doanh nghiệp nên hầu
như không có dự án đầu tư nào trong giai đoạn này. Đặc biệt thành phố Hưng yên
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
lại có vị trí cách xa Hà Nội nhất nên về trước năm 2010 thì có chỉ có 1 dự án FDI
đầu tư vào thành phố đó là dự án láp ráp linh kiện xe máy, nhưng thời gian 2 năm
trở lại đây dó tuyến dẫn ra đường cầu Triều Dương và cầu Yên Lệnh thông với 2
tỉnh Thái Bình và Hà Nam được nâng cấp, sửa chữa để đáp ứng được nhu cầu đi lại
cũng như giao thương nên chính vì vậy hiện tại thành phố Hưng yên cũng đã có
được 5 dự án với số vốn 8,1 triệu USD. Hứa hẹn trong tương lai gần, thành phố
Hưng Yên sẽ là một nhưng trung tâm kinh tế cũng như văn hóa của tỉnh.
1.2.2. Thực trạng triển khai thực hiện các dự án FDI
1.2.2.1.Vốn thực hiện
Bảng 1.9: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện giai đoạn 2008 – 2012
STT Năm 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng
1 FDI đăng ký(triệu
USD)
612 77,3 35,2 414,5 276,5 1.415,5
2 FDI thực
hiện(triệu USD)
403 22,1 7,8 202,9 134,9 770,7
3 Tỷ trọng(%) 65,84 28,59 22,16 48,95 48,79 54,44
(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên)
Qua bảng trên ta cũng phần nào thấy được thực trạng triển khai các dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên còn gặp nhiều khó khăn.
Lượng vốn đầu tư đăng ký giai đoạn 2008 – 2012 đạt mức 1.415,5 triệu USD, tuy
nhiên lượng vốn thực hiện thực tế chỉ đạt 770,7 (54,44 % mức đăng ký). Năm 2008
việc thực thi các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Hưng Yên tương đối thuận lợi với
65,85 % lượng vốn FDI đăng ký được triển khai. Tuy nhiên đến các năm 2009,
2010 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên việc triển khai các
dự án FDI vô cùng khó khăn (28,59% năm 2009; 22,16% năm 2010) đặc biệt năm
2010 không nhưng lượng vốn FDI đầu tư vào tỉnh ít mà ngay cả số vốn thực hiện
các dự án cũng chỉ đạt con số 22,16% tổng lượng vốn đầu tư trong năm. Nền kinh tế
dần phục hồi trong năm 2011 và 2012 nên lượng vốn đầu tư được thực hiện luôn ở
mức chấp nhận đươc (xấp xỉ 50%). Nhưng nhìn chung trong giai đoạn 2008 – 2012
với 54,44% các dự án được triển khai và đi vào hoạt động là hoàn toàn phù hợp với
kế hoạch đề ra của tỉnh cũng như kế hoạch của các Doanh nghiệp đăng ký với Sở
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh. Đó cũng là một điều đáng khích lệ trong thời kỳ tình hình
kinh tế của các nước cũng như toàn thế giới đang rất bất ổn.
1.2.2.2.Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh
Trong tổng số 145 dự án đăng ký đầu tư từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
từ năm 2008 đến năm 2012, hiện có 84 dự án đã đi vào hoạt động chiếm 57,9%
tổng số dự án, 21 dự án đang xây dựng chiếm 14,5% tổng số dự án, 14 dự án đang
triển khai chiếm 9,6% tổng số dự án, 16 dự án chậm triển khai và tạm ngừng hoạt
động chiếm 11% tổng số dự án.
Bảng 1.10: Tình hình triển khai các dự án FDI giai đoạn 2008 - 2012
STT Các dự án Số dự án Tỷ trọng (%)
1 Đã đi vào hoạt động 84 57,9
2 Trong quá trình xây dựng 21 14,5
3 Đang triển khai 14 9.6
4 Chậm triển khai và ngừng hoạt động 16 11
Tổng số 145 100
(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng yên)
Có thể thấy rằng, giai đoạn 2008 – 2012, còn rất nhiều dự án chưa đi vào
hoạt động (chiếm 42,1 % tổng số dự án tuy nhiên so với tiến độ triển khai của các
Doanh nghiệp đã đăng ký ở Sở kế hoạch đầu tư tỉnh thì tiến độ như trên là khá phù
hợp. Nhưng cũng phải kể đến 11% số dự án chậm tiến độ và ngừng hoạt động. Do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan từ các doanh nghiệp mà tiến độ triển
khai các dự án của họ bị chậm trễ và ngừng hoạt động. điều này gây lãng phí tài
nguyên, thời gian và tiền của của Nhà nước và chính doanh nghiệp, khiến kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh không đạt lộ trình đã được đặt ra.
1.2.2.3.Tình hình thu hồi, chấm dứt hoạt động của các dự án FDI
Tính đến hết 2012 thì tỉnh Hưng yên đã đưa ra quyết định thu hồi và chấm
dứt hoạt động đối với 16 dự án trong các lĩnh vực khác nhau trong đó chủ yếu là các
dự án công nghiệp xây dựng. Tuy nhiên hầu hết các dự án này (15 dự án) đều có
vốn đăng ký từ trước năm 2008. Duy chỉ có 1 dự án sản xuất viên nén sinh khối của
công ty TNHH BP Việt Nam có vốn đăng ký trong giai đoạn 2008 – 2012 là bị
chấm dứt hoạt động. Đây cũng là một chuyển biến tích cực trong giai đoạn này.
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
1.3. Công tác quản lý vốn FDI của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2008 - 2012
1.3.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Quy hoạch, kế hoạch là công cụ quản lý hữu hiệu của Nhà nước nói chung,
chính quyền tỉnh nói riêng. Thông qua quy hoạch kế hoạch nhà đầu tư sẽ biết được
phạm vi và quy mô phát triển của địa phương, qua đó có những dự án đầu tư hợp lý
thuận lợi.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên các thời kỳ đã
được UBND tỉnh xây dựng và được Thủ tướng chính phủ phê duyệt, đưa ra các
định hướng phát triển các ngành kinh tế, vùng kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Kinh tế thế giới tuy đã dần ổn định nhưng những diễn biến chính trị phức tạp
của một số nước trên thế giới có thể sẽ khiến kinh tế thế giới một lần nữa tiếp tục
đối mặt với suy thoái, khó khăn, thách thức. Trong nước lạm phát và lãi suất vẫn
còn ở mức cao, tính ổn định của cơ chế không cao gây ảnh hưởng đến đời sống của
nhân dân, hoạt động của doanh nghiệp. Còn phải kể đến thiên tai, bão lũ, dịch bệnh
và ngay cả nhất bất ổn trong tình hình chính trị số nước trong khu vực cũng là
những yếu tố vô cùng khó lường trong thời gian tới. Những yếu tố này ảnh hưởng
không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của tỉnh trong thời gian tới. Do đó mục tiêu của
công tác quy hoạch là duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng kinh tế, từng bước tái cơ cấu đầu tư làm cơ sở cho bước phát triển
nhanh và bền vững hơn trong những năm còn lại của Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.
Ngay lúc này phải thực hiện từng bước và dứt khoát các cải cách về thủ tục hành
chính, đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đẩy mạnh
thu hút đầu tư. Thực hiện tốt hơn các chính sách an sinh xã hội. Giữ vững ổn định
chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng quân sự địa phương.
Dựa vào tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và các yếu tố bất ổn về
kinh tế nước ta nói riêng và kinh tế thế giới nói chung, các chỉ tiêu cần đạt được
trong năm 2013 gồm có Tổng sản phẩm của tỉnh (GDP) tăng 8 – 8,5%; trong đó, giá
trị sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản tăng 1 - 1,5%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng
11 - 12%, giá trị các ngành dịch vụ tăng 13 - 14%; cơ cấu kinh tế NN
0
- CN,XD -
DV: 19% - 48,5% - 32,5%; thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 32 triệu đồng;
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
xuất khẩu đạt 1.250 triệu đô la Mỹ; thu ngân sách trên địa bàn 5.429,5 tỷ đồng,
trong đó: Thu nội địa 4.417 tỷ đồng (có 717,6 tỷ đồng thu tiền sử dụng đất), thu từ
hoạt động xuất nhập khẩu 1.005 tỷ đồng, thu từ xổ số kiến thiết 7,5 tỷ đồng. Nâng
cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh, duy trì tỷ lệ phát
triển dân số tự nhiên dưới 1%; tỷ lệ hộ nghèo còn 5,2%; tạo thêm việc làm mới cho
2,1 vạn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 48%; xây dựng 30 trường mầm non và
phổ thông đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế
đạt trên 40%; nâng cao chất lượng các làng, khu phố văn hóa đã được công nhận,
với 82% tỷ lệ làng, khu phố văn hoá, 87% tỷ lệ gia đình văn hoá.
1.3.2. Các chính sách khuyến khích ưu đãi hoạt động FDI trên địa bàn tỉnh
Hệ thống cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi cho hoạt động FDI trên địa
bàn tỉnh cơ bản là dựa trên các chính sách ưu đãi mà Trung ương đưa ra cộng thêm
một số chính sách theo đặc thù riêng của từng tỉnh
Các chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tw chủ yếu là các biện pháp giảm
thuế, miễn thuế 1 năm hoặc một vài năm cho các doanh nghiệp mới đầu tư. Các
doanh nghiệp FDI đầu tư vào các vùng, các lĩnh vực ngành nghề được Nhà nước
khuyến khích đầu tư sẽ được hưởng các ưu đãi giảm thuế xuất, nhập khẩu các hàng
hóa phục vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc xuất khẩu theo quy định tại
Nghị định 108/2006/NĐ – CP của chính phủ
Có thể nói việc ưu đãi giảm các loại thuế đối với FDI đã giúp cho Việt Nam
nói chung và Hưng Yên nói riêng khá thành công trong việc thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Mục đích có được lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
FDI nên nhờ có các chính sách giảm thuế, miễn thuế một số sản phẩm đã kích thích
nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam cũng như vào tỉnh Hưng Yên.
Tỉnh Hưng Yên xác định thu hút đầu tư là giải pháp đột phá, làm “đầu tàu”
để phát triển kinh tế. Ngoài những chính sách, quy định của Trung Ương, với chủ
trương “trải thảm đỏ” cho các nhà đầu tư, Hưng Yên đã ban hành những chính sách
khuyến khích đầu tư, tập trung ở một số nhóm bao gồm:
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
Thứ nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; UBND tỉnh chỉ đạo
các huyện, thị có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đứng ra bồi thường và hỗ trợ
giải phóng mặt bằng nhanh chóng và sau đó bàn giao đất cho nhà đầu tư.
Thứ hai là chính sách về đất đai được tỉnh thực hiện bình đẳng đối với tất cả
doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, giá thuê đất được áp dụng chung và ổn
định, không phân biệt dù là doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn nhỏ khác nhau, với thời
hạn thuê đất tối đa lên đến 50 năm.
Thứ ba là chính sách về thuế. Mọi doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đều được hưởng ưu đãi về thuế nếu đầu tư trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, tỉnh
luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp có thể nhận được hỗ trợ về
vốn tín dụng, hỗ trợ lãi suất theo các quy định hiện hành. Cung cấp tốt nhất cho các
doanh nghiêp về thông tin liên lạc, bưu chính, ngân hàng, hải quan, điện,
nước được đảm bảo cung cấp đến chân hàng rào dự án. Cùng với đó là cơ chế làm
việc “một đầu mối” do sở kế hoạch và đầu tư làm đầu mối duy nhất tiếp nhận và
hướng dẫn nhà đầu tư làm mọi thủ tục cần thiết để dự án sớm được vận hành.
Với đề án quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến
năm 2020, định hướng 2030 và tầm nhìn 2050 tỉnh nhanh chóng thu hút được các
nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN. Hiện
nay trên địa bàn tỉnh có 19 KCN với tổng diện tích 3.535 ha đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Trong đó, 3 KCN đã xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh và đi
vào hoạt động là: KCN Phố Nối A; KCN Dệt may Phố Nối và KCN Thăng Long II.
Các KCN này ở các vị trí đầu mối, thuận lợi giao thông và đều được đầu tư xây
dựng theo quy hoạch được duyệt, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật: hệ thống giao thông
nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, cấp điện, PCCC, hệ thống thu gom xử lý rác thải…
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Trần Thị Mai Hương
1.3.3. Công tác xây dựng cơ chế quản lý và các bước triển khai thủ tục hành
chính
Cơ chế quản lý Nhà nước đối với FDI được thực hiện theo cơ chế “một cửa”.
Cơ chế một cửa trong hoạt động quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài, được tiến
hành vào năm 2004… Sở kế hoạch và đầu tư là cơ quan đầu mối giải quyết mọi thủ
tục như: hướng dẫn thủ tục hành chính, cấp phép, triển khai dự án, phối hợp các
ngành trong quá trình quản lý. Đến năm 2010 do phát sinh nhiều trường hợp khác
nhau nên áp dụng thêm cơ chế “một cửa liên thông”, cơ chế này đặt ra đòi hỏi các
cơ quan chức năng có thẩm quyền phải liên kết phối hợp với nhau để cùng giải
quyết các vấn đề của doanh nghiệp.
Sở kế hoạch và đầu tư là cơ quan chuyên trách quản lý FDI xuyên suốt từ
khâu tiếp nhận hồ sơ, đàm phán đăng ký cấp phép, kiểm tra theo dõi quá trình thực
hiện dự án giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án. Trong quá trình quản lý sở Kế
hoạch và Đầu tư có thể phối hợp với các cơ quan có liên quan như: Sở tài chính, sở
lao động và thương binh xã hội, sở thương mại và các cơ quan, các địa phương khác
có liên quan để nhằm đảm bảo dự án được tiến hành đúng theo quy định.
Việc thực hiện cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” đã góp phần tăng
cường trách nhiệm phối hợp giữa sở kế hoạch đầu tư với các cơ quan liên quan,
giảm đáng kể thời gian chờ đợi cho nhà đầu tư từ việc đưa dự án vào triển khai đến
việc giải quyết các công việc trong quá trình doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nhờ cơ chế này, đã có rất nhiều dự án đầu tư vào Hưng Yên trong
những năm gần đây.
1.3.4. Công tác xúc tiến, vận động đầu tư
Xúc tiến, vận động đầu tư là một trong những công tác quan trọng nhất trong
quản lý Nhà nước đối với việc thu hút FDI vào tỉnh. Nhằm thu hút các nhà đầu tư
vào Hưng Yên, trong thời gian qua tỉnh đã có chủ trương là tranh thủ nguồn vốn
đầu tư của các nhà đầu tư ở các nước có nền kinh tế phát triển trong đó có Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Anh, Đây là những quốc gia có mối quan hệ tốt với
tỉnh. Mỗi năm có thêm hàng chục các dự án mới (bảng 1.6) được cấp phép. Số dự
án đăng ký mỗi năm tăng dần từ năm 2009 và chỉ giảm sút không đáng kể ở năm
Nguyễn Thanh Hải MSV: CQ514301
21